Tải bản đầy đủ (.doc) (347 trang)

Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật việt nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 347 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ GIANG

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT
VIỆ T NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ GIANG

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Chuyên ngành : Luật dân sự vàtố tụng dân sự
Mãsố

: 9.38.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

࿿࿿࿿»࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¼Ⱡ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿½
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¾࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
À࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Á࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Â
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ÃἎ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ä࿿ɫ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Å‫ﺌ‬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Æĩ176Í࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Î࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ï⍚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ð࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ñ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ò࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ó╽
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ô࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Õì࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ö࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿×࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ø
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ù⋱࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ú࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ûྨ
Ü࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ý
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Þ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ß࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
à࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿á PGS.TS. Trần Thị


࿿࿿࿿»࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¼Ⱡ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿½
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¾࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿¿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
À࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Á࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Â
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ÃἎ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ä࿿ɫ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Å‫ﺌ‬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Æĩ177Í࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Î࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ï⍚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ð࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ñ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ò࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ó╽
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ô࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Õì࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ö࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿×࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ø
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ù⋱࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ú࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
ÛྨÜ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ý࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿

Þ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ß࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿à࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿

á TS. Vương Thanh Thúy

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận án là trung thực. Những phân tích, kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Giang


LỜI CẢM ƠN
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS
Trần Thị Huệ và TS. Vương Thanh Thúy - hai cô giáo
hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo trong quá trình NCS thực
hiện luận án. NCS cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo,
anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khuyến khích, giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu để NCS
hoàn thành bản Luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Giang



1.

BLDS

2.
3.
4.
5.
6.

HĐTC
HĐTCTS
HĐTCTSCĐK
QSDĐ
NCS

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Bộ luật Dân sự
: Hợp đồng tặng cho
: Hợp đồng tặng cho tài sản
: Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
: Quyền sử dụng đất
: Nghiên cứu sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
A. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................................... 9

B. NỘI DUNG......................................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
1.1. Nhận diện hợp đồng tặng cho tài sản............................................................ 17
1.1.1. Các quan niệm về tặng cho....................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản vàhợp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện........................................................................................................................ 25
1.2. Đặc điểm pháp lýcủa hợp đồng tặng cho tài sản.......................................... 33
1.2.1. Tính đơn vụ vàsong vụ.............................................................................. 33
1.2.2. Tính thực tế...............................................................................................35
1.2.3. Tính không có đền bù................................................................................ 38
1.3. Phân loại hợp đồng tặng cho tài sản............................................................. 40
1.3.1. Căn cứ vào điều kiện tặng cho tài sản....................................................... 41
1.3.2. Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản...............................42
1.3.3. Căn cứ vào hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản...............................46
1.4. Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản với một số giao dịch dân sự khác.....47
1.4.1. Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản vàdi tặng......................................... 48
1.4.2. Tặng cho tài sản có điều kiện vàhứa thưởng............................................. 50
1.4.3. Tặng cho tài sản có điều kiện thực hiện công việc vàhợp đồng dịch vụ trả
công bằng vật...................................................................................................... 52
1.5. Các lýthuyết ảnh hưởng đến việc xây dựng pháp luật về hợp đồng tặng
cho tài sản................................................................................................................... 53
1.5.1. Lýthuyết về hợp đồng................................................................................ 53
1.5.2. Lýthuyết về sự không có đền bùcủa giao dịch tặng cho tài sản.................55
1.5.3. Lýthuyết phân chia tặng cho thành “Donatio inter vivos” và “Donatio
mortis causa”......................................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 62
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI
SẢN
2.1. Thực trạng các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản....................63
2.1.1. Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản................................................. 63

2.1.2. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng tặng cho tài sản .73
2.1.3. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản.................................................. 85
2.1.4. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản....................89
2.1.5. Hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản.............................................................95


2.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện...............96
2.2.1. Các yêu cầu pháp lý đối với điều kiện tặng cho........................................96
2.2.2. Chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho...................................................... 103
2.2.3. Trách nhiệm pháp lýcủa các chủ thể trong tặng cho tài sản có điều kiện
105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 122
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản.......................123
3.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài
sản............................................................................................................................................................... 123
3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện............................................................................................................................................................. 134
3.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản................................... 144
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản. 145
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện.............154
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 158
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................... 159
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................. 162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 163
C. CÁC PHỤ LỤC............................................................................................................................. 173
PHỤ LỤC 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................... 173
PHỤ LỤC 2. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG

CHO TÀI SẢN QUA CÁC THỜI KỲ.................................................................... 218
PHỤ LỤC 3. ÁN LỆ SỐ 14/2017/ AL VỀ CÔNG NHẬN ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MÀ ĐIỀU KIỆN ĐÓ KHÔNG
ĐƯỢC GHI TRONG HỢP ĐỒNG......................................................................... 225
PHỤ LỤC 4. CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI
SẢN........................................................................................................................... 232


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hợp đồng làmột chế định quan trọng, được ghi nhận từ rất sớm trong hệ thống
phá luật Việt Nam. Bên cạnh cá quy định chung về hợp đồng, tại các BLDS năm 1995,
BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015 đều cómục riêng quy định về hợp đồng thông
dụng, trong đó bao gồm HĐTCTS. Ngược dòng lịch sử, ngay từ thời kỳ phong kiến,
mặc dùvấn đề tặng cho chưa được quy định trực tiếp nhưng đã manh nha xuất hiện
trong các quy định phá luật.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xãhội, các HĐTCTS đang có xu hướng gia
tăng cả về số lượng và chất lượng. Kéo theo đó, các tranh chấp liên quan đến
HĐTCTS trên thực tế phát sinh ngày càng nhiều vàphức tạp. Việc giải quyết tốt cá
tranh chấp về HĐTCTS sẽ góp phần bảo đảm quyền vàlợi ích hợp phá cho bên tặng
cho, bên được tặng cho, qua đó ổn định vàgóp phần thúc đẩy sự phát triển của cá giao
dịch trong đời sống, xãhội.
Hiện nay, cơ sở phá lýquan trọng nhất điều chỉnh HĐTCTS là BLDS năm 2015.
Về cơ bản, các quy định trong BLDS năm 2015 kế thừa nguyên các quy định trong
BLDS năm 2005 về HĐTCTS. Các quy định này đã tạo ra hành lang phá lýkhá đầy đủ
vàphùhợp để cá chủ thể xác lập, thực hiện HĐTCTS với nhau. Tuy nhiên, phá luật về
HĐTCTS trong BLDS năm 2005 còn nhiều bất cập, hạn chế vàvẫn tiếp tục tồn tại trong
BLDS năm 2015: Một là, các quy định về HĐTCTS còn sơ sài, nhiều vấn đề chưa
được quy định như: (i) Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTC đối với cá tài sản

vôhình; (ii) Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng đặc thù được áp dụng riêng HĐTCTS;
0 Các yếu tố pháp lý mà điều kiện tặng cho cần đáp ứng; (iv) Bảo vệ quyền lợi cho con
vàcho những người thân thích khác của người tặng cho; (v) Tặng cho tài sản đối với cá
nhân chưa được sinh ra; (vi) Chưa ghi nhận phương thức giải quyết đối với
HĐTCTSCĐK khi bên được tặng cho chỉ thực hiện một phần điều kiện...; Hai là, một
số quy định hiện hành về HĐTCTS còn chưa phù hợp như: (i) Thời điểm phát sinh
hiệu lực của HĐTCTS chưa thống nhất giữa động sản vàbất động sản không phải
đăng ký sở hữu. Đối với động sản không phải đăng ký sở hữu thì HĐTC có hiệu lực
khi bên được tặng cho nhận tài sản. Trong khi đó, HĐTC bất động sản không phải
đăng ký có hiệu lực kể từ khi bên tặng cho chuyển giao tài sản; (ii) So với BLDS năm
2005, Điều 458 BLDS năm 2015 quy định bên tặng cho và bên được tặng cho được
phé thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTC động sản không phải đăng
kýsở hữu. Đây là sự thay đổi căn bản nhất giữa BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015
về HĐTCTS. Tuy nhiên, sự bổ sung này được đánh giá không phù hợp vàkhông mang
tính khả thi; (iii) Khoản 2, khoản 3 Điều 462 BLDS năm 2015 ghi nhận chưa phù hợp
về cách thức giải quyết khi bên tặng cho hoặc bên được tặng cho không thực hiện
nghĩa vụ trong HĐTCTSCĐK; (iv) Khoản 2 Điều 462 BLDS năm 2015 chưa phù hợp


2
khi ghi nhận bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ màbên được tặng cho đã thực hiện
nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ màbên tặng cho không giao tài sản...;
Ba là, một số quy định về HĐTCTS còn chưa thống nhất, mâu thuẫn với một số luật
chuyên ngành như: Quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS trong
BLDS năm 2015 chưa thống nhất với quy định của Luật Công chứng năm 2014; sự
không tương thích giữa BLDS năm 2015 và Luật Nhàở năm 2014 về thời điểm phát
sinh hiệu lực đối với trường hợp tặng cho nhàở.
Những hạn chế, bất cập tồn tại trong phá luật về HĐTCTS là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến hệ quả thiếu cơ sở cho việc thực hiện, áp dụng phá luật của cá chủ thể trong
xãhội vàcủa các cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền. Điều này chứng minh bởi thực tiễn

giải quyết tranh chấp về HĐTCTS còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn như: một số
tòa án còn xác định chưa chính xác và có sự nhầm lẫn giữa HĐTCTS với hợp đồng
mượn tài sản và“di chúc sống”; đối với trường hợp người đang vi phạm nghĩa vụ trả
nợ (thường vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay tiền) mà xác lập HĐTCTS thì
các tòa đang giải quyết chưa thống nhất. Một số tòa tuyên bố HĐTCTS vôhiệu do giả
tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba nhưng cũng có một số
tòa công nhận hiệu lực của HĐTCTS; cùng một vụ việc hoặc những vụ việc tương tự
nhau nhưng còn mâu thuẫn giữa cá cấp xét xử hoặc cá Hội đồng xét xử trong cùng một
cấp tòa trong việc xác định cá vấn đề có liên quan như thời điểm phát sinh hiệu lực của
HĐTCTS, chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho, hình thức ghi nhận điều kiện tặng cho,
liên quan đến điều kiện không được chuyển nhượng đối với tài sản tặng cho...Ngoài ra,
một nguyê nhâ quan trọng khác dẫn đến thực trạng này bắt nguồn từ năng lực, trình độ
chuyên môn của thẩm phán giải quyết vụ việc. Các tòa án còn chưa đánh giá chính xác
nội dung, bản chất vụ việc hoặc áp dụng phá luật còn chưa chính xác...
Trong bối cảnh khung phá lývề HĐTCTS còn sơ sài, nhiều quy định chưa phù
hợp cùng với thực trạng giải quyết tranh chấp về HĐTCTS vẫn bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế nê việc tìm hiểu, nghiê cứu về loại hợp đồng này làcần thiết. Tính đến thời
điểm hiện nay đã có nhiều công trình khoa học với cá cấp độ khác nhau nghiê cứu về
HĐTCTS. Tuy nhiên, cá công trình chủ yếu tập trung tìm hiểu về HĐTCQSDĐ hoặc
cá công trình mới chỉ nghiê cứu một số khía cạnh phá lýcủa HĐTCTS mà chưa có bất
cứ một công trình nào nghiê cứu toàn diện ở cấp độ tiến sĩ về HĐTCTS. Đặc biệt, kể
từ thời điểm BLDS năm 2015 được thông qua vàcóhiệu lực, cá công trình nghiên cứu
về HĐTCTS còn tản mác, không mang tính hệ thống vàtoàn diện.
Xuất phát từ những lýdo trên, NCS khẳng định, việc nghiê cứu, tìm hiểu về đề tài:
“Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lýluận và thực
tiễn” đang là một đòi hỏi cấp thiết, khách quan từ cuộc sống.


3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Cónhiều công trình khoa học của nhiều tác giả được nghiên cứu dưới cá hình
thức khác nhau về HĐTCTS như: luận án, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp, sách,
bài tạp chí,...Trên cơ sở tham khảo, nghiên cứu cá cá công trình khoa học trong nước
và ngoài nước liên quan đến HĐTCTS, NCS khái quát tình hình nghiê cứu chung đối
với đề tài này trong thời gian vừa qua:
Thứ nhất, cá công trình khoa học tiếp cận, giải quyết một số khía cạnh khác nhau
của hợp đồng tặng cho tài sản, trong số đó một lượng lớn cá công trình nghiê cứu tập
trung vào nhóm HĐTCTS có đối tượng là QSDĐ còn những vấn đề khác của hợp đồng
tặng cho tài sản chưa được khai thác sâu;
Thứ hai, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trình nào nghiê cứu
chuyên sâu và riêng biệt ở cấp độ tiến sĩ về HĐTCTS. Các đề tài liên quan đến
HĐTCTS mới được nghiê cứu chủ yếu ở cấp độ luận văn thạc sĩ. Trong số đó, gần như
tất cả cá luận văn màNCS ràsoát chỉ tập trung nghiê cứu về HĐTCQSDĐ;
Thứ ba, trong cá công trình khoa học nghiên cứu về HĐTCTS chưa có các bài
viết nghiê cứu chuyên sâu về bản chất, đặc điểm, đối tượng của loại hợp đồng này. Bên
cạnh đó, pháp luật về HĐTCTS của nước ta tương đối sơ sài, bỏ ngỏ nhiều nội dung
chưa quy định. Do đó, cần một công trình nghiê cứu toàn diện để đưa ra kiến nghị bổ
sung, hoàn thiện phá luật về HĐTCTS;
Thứ tư, HĐTCTSCĐK ngày càng trở lên thông dụng vàphát sinh nhiều tranh chấp
trên thực tế. Tuy nhiên, dưới cả góc độ nghiê cứu vàcả góc độ luật định thìloại HĐTC
này chưa được quan tâm nghiên cứu vàghi nhận từ cá nhàkhoa học luật và cá nhàlập
phá. Trong toàn bộ các công trình trong và ngoài nước mà NCS đã nghiê cứu, tìm hiểu
thì chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện cá vấn đề lýluận vàphá lývề
HĐTCTSCĐK.
Đặc biệt, từ khi BLDS năm 2015 được thông qua vào ngày 24 tháng 11 năm
2015, chưa có một công trình nghiê cứu nào về HĐTCTS dưới góc độ luận án được
thực hiện. Do đó, việc nghiê cứu đề tài trên cơ sở các quy định của BLDS năm 2015
làhoàn toàn cần thiết vàcógiátrị lýluận vàthực tiễn sâu sắc.
Tình hình nghiê cứu đề tài đã được NCS trình bày cụ thể tại phần A. Tổng quan
tình hình nghiê cứu đề tài vàPhụ lục 1 chi tiết Tình hình nghiên cứu đề tài (xem Phần

A. Tổng quan tình hình nghiê cứu đề tài vàPhụ lục 1).
23 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
0 Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
HĐTCTS như khái niệm của hợp đồng, đặc điểm của HĐTCTS, phân loại HĐTCTS,
cá lýthuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng phá luật về HĐTCTS...Trên cơ sở nghiê
cứu cá vấn đề lýluận, tại chương 2 của Luận án, NCS sẽ làm rõcá vấn đề phá lý


4
liên quan đến HĐTCTS, tặng cho tài sản có điều kiện. Từ cá kết quả nghiên cứu tại
chương 1, chương 2, NCS thực hiện mục đích quan trọng nhất của Luận án làđưa ra cá
kiến nghị hoàn thiện phá luật về HĐTCTS nói chung vàtặng cho tài sản có điều kiện
nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Với những mục đích đã được xác định ở trên, Luận án cónhững nhiệm vụ nghiê
cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, xây dựng cá khái niệm về tặng cho tài sản, HĐTCTS, tặng cho tài sản
có điều kiện...Đồng thời chỉ ra được những điểm đặc trưng của HĐTCTS, làm cơ sở
cho việc phân biệt với cá giao dịch khác như hứa thưởng, di tặng,…;
Thứ hai, Luận án nghiê cứu vàphân tích cá lýthuyết chính ảnh hưởng hay có tác
động với việc xây dựng các quy định về HĐTCTS. Các lýthuyết này chi phối phần lớn
tới các quy định của phá luật về HĐTCTS;
Thứ ba, Luận án phân tích cụ thể các quy định của phá luật về HĐTCTS và tặng
cho tài sản có điều kiện. Đồng thời, NCS đánh giá thực trạng phá luật về HĐTCTS,
tặng cho tài sản có điều kiện vàmột số HĐTCTS đặc thù như HĐTCQSDĐ, HĐTC
nhàở;
Thứ tư, Luận án nghiê cứu quy định phá luật của một số nước trên thế giới như
Pháp, Đức, Nhật Bản,...theo hướng so sánh với các quy định phá luật của Việt Nam về
tặng cho tài sản. Thông qua đó, NCS học hỏi kinh nghiệm của cá quốc gia khác trong

việc quy định về HĐTCTS để từ đó rút ra các kiến nghị phùhợp trong việc xây dựng
vàhoàn thiện pháp luật về HĐTCTS tại Việt Nam;
Thứ năm, Luận án nghiê cứu thực tiễn áp dụng pháp luật, giải quyết cá tranh chấp
về HĐTCTS, đặc biệt làtặng cho nhàở, QSDĐ…qua đó, rút ra các tranh chấp phổ biến,
tìm kiếm nguyên nhân để giải quyết triệt để tranh chấp này;
Thứ sáu, dựa trên việc nghiê cứu cá vấn đề lýluận, phân tích, bình luận các ưu
nhược điểm của quy định phá luật vàthực tiễn áp dụng phá luật đối với HĐTCTS, NCS
đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định phá luật về
HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng.
0 Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu
0 Đối tượng nghiên cứu
Đối với đề tài “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn
đề lýluận vàthực tiễn”, đối tượng nghiê cứu được xác định như sau:
0 Nghiên cứu cá lýthuyết về hợp đồng nói chung và HĐTCTS nói riêng, đặc biệt
làhọc thuyết về hợp đồng trong hệ thống phá luật Civil law vàCommon law. Các lý
thuyết này phục vụ chủ yếu cho việc nghiê cứu cá vấn đề lý luận về
HĐTCTS như khái niệm, đặc điểm HĐTCTS, phân loại HĐTCTS...;
1 Nghiên cứu các văn bản phá luật từ thời phong kiến, Pháp thuộc đến hiện tại


5
quy định về HĐTCTS. Đồng thời, nghiê cứu phá luật của một số quốc gia trên thế giới
như Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan...về HĐTCTS. Việc nghiê cứu các đối tượng này
lànền tảng quan trọng giúp NCS hoàn thiện chương 2 của Luận án về thực trạng phá
luật của HĐTCTS;
0 Nghiên cứu cá tài liệu khoa học như: sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận
án, luận văn, công trình nghiê cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cá bài viết tạp chí trong
và ngoài nước…liên quan đến HĐTCTS;
1 Nghiên cứu cá vụ việc thực tiễn được đăng tải trên cá trang mạng, cá bản án
liên quan đến HĐTCTS đã được tòa án cá cấp giải quyết trong phạm vi cả nước…Việc

nghiê cứu các đối tượng này là cơ sở quan trọng để NCS triển khai, thực hiện chương
3 của Luận án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiê cứu của Luận án được xác định như sau:
2 Về mặt nội dung, đề tài về HĐTCTS là một đề tài tài tương đối rộng, nghiê cứu
toàn diện từ vấn đề lý luận, quy định của phá luật vàthực tiễn liên quan đến HĐTCTS.
Do đó, với đề tài Luận án này, NCS xác định phạm vi nội dung nghiê cứu như sau: (i)
Luận án sẽ tập trung nghiê cứu vàlàm rõ một số vấn đề lý luận về
HĐTCTS. Trong đó, NCS xây dựng cá khái niệm về tặng cho, HĐTCTS,
HĐTCTSCĐK, nghiê cứu đặc điểm phá lýcủa HĐTCTS, chỉ ra những lýthuyết ảnh
hưởng tới việc xây dựng vàhoàn thiện phá luật về HĐTCTS...; (ii) Luận án tập trung
làm rõ các quy định của BLDS hiện hành và các văn bản phá luật cóliên quan về
HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng; (iii) Trong phạm vi cá nội dung nghiê
cứu, NCS chútrọng đến việc đưa các các kiến nghị cógiátrị hoa học vàphù hợp với thực
tiễn nhằm hoàn thiện khung phá lý về HĐTCTS thông thường và
HĐTCTSCĐK.
NCS tập trung phân tích cá nội dung pháp lý đặc thùcủa HĐTCTS như về hình
thức của hợp đồng, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, tặng
cho tài sản có điều kiện...Bên cạnh các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản,
NCS còn nghiê cứu một số nét đặc thùriêng về HĐTCTS có đối tượng là QSDĐ và
nhàở được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và Luật Nhàở năm 2014. Những nội
dung này được NCS phân tích đan xen vào mục có nội dung tương thích. Còn những
quy định được áp dụng chung cho mọi hợp đồng bao gồm cả HĐTCTS như điều kiện
cóhiệu lực của giao dịch dân sự; giao dịch dân sự vôhiệu; trình tự giao kết hợp
đồng...thìNCS không triển khai nghiê cứu trong Luận án để tránh trùng lặp với cá công
trình nghiên cứu khác và đảm bảo dung lượng Luận án theo đúng quy định.
3 Về mặt thời gian, trong bối cảnh BLDS năm 2015 đang có hiệu lực thi hành nê
cá nghiê cứu của Luận án tập trung phân tích, tìm hiểu các quy định về HĐTCTS trong
Bộ luật này. Ngoài ra, khi phân tích cá nội dung cụ thể, Luận án cũng đề cập



6
đến một số quy định về HĐTCTS trong các văn bản phá luật đã hết hiệu lực của nước
ta vàmột số quy định trong phá luật của một số nước để so sánh, đối chiếu với quy
định trong BLDS năm 2015.
0 Về mặt không gian, Luận án nghiê cứu cá vấn đề lýluận, pháp lývàthực trạng áp
dụng pháp luật về HĐTCTS theo một không gian rộng màkhông chỉ bóhẹp tại Việt
Nam. Các vấn đề lýluận và các quy định phá luật về HĐTCTS được nghiên cứu cả ở
Việt Nam vàmột số quốc gia khác trên thế giới điển hình như Pháp, Đức, Scotland,
Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc. Đối với thực trạng áp dụng pháp luật về HĐTCTS
được NCS nghiê cứu ở nhiều tỉnh thành trong cả nước với cá vụ án điển hình khác
nhau. Phần lớn cá vụ án được sử dụng để phân tích trong Luận án được giải quyết theo
quy định trong BLDS năm 2015. Trong số đó chỉ cómột vài vụ việc được giải quyết
theo quy định của BLDS năm 2005 nhưng vẫn bảo đảm sự phùhợp và vẫn phản ánh
được thực tiễn bởi BLDS năm 2015 vẫn quy định y nguyên đối với cá vấn đề đó.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: việc nghiê cứu Luận án sẽ dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây được coi làkim
chỉ nam cho việc định hướng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của NCS trong
quátrình thực hiện Luận án.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể: trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, trong quátrình nghiên cứu Luận án, NCS sẽ sử dụng các phương pháp
nghiê cứu cụ thể như sau:
1 Phương pháp phân tích và bình luận để làm rõ quy định phá luật hiện hành về
HĐTCTS. Phương pháp này được NCS sử dụng chủ yếu trong tất cả cá nội dung của
Luận án. Đây là phương pháp NCS sử dụng trong chương 1 để phân tích cá quan niệm
về tặng cho, cá khái niệm về HĐTCTS. Phương pháp này được sử dụng phần lớn trong
chương 2 để NCS làm rõ các quy định phá luật vàbình luận điểm phùhợp, điểm hạn
chế của phá luật về HĐTCTS;
2 Phương pháp tổng hợp nhằm khái quát hoáthực trạng phá luật vàthực tiễn áp

dụng phá luật về HĐTCTS; qua đó đưa ra những kiến nghị phùhợp để hoàn thiện phá
luật về HĐTCTS. Phương pháp tổng hợp được NCS chútrọng sử dụng ở tất cả cá nội
dung của Luận án;
3 Phương pháp so sánh để nhằm chỉ ra những điểm tương đồng vàkhác biệt giữa
quy định của phá luật Việt Nam với phá luật của một số nước trên thế giới về
HĐTCTS. Đồng thời phương pháp này là công cụ hữu hiệu để NCS sử dụng phân biệt
giữa HĐTCTS với một số giao dịch khác dễ gây nhầm lẫn với HĐTC. Phương pháp so
sánh được NCS sử dụng chủ yếu tại chương 1 và chương 2 của Luận án;


7
0 Phương pháp thống kênhằm đưa ra các số liệu về cá bản án đã giải quyết về
HĐTCTS, qua đó NCS rút ra được cá tranh chấp phổ biến để tìm ra nguyê nhâ cũng
như đưa ra giải phá hợp lý;
1 Phương pháp lịch sử nhằm tìm hiểu sâu vàrõvề những quy định từ thời phong
kiến đến thời kìPháp thuộc và đến hiện tại để thấy được sự phát triển của các quy định
về HĐTCTS.
Ngoài ra, các phương phá phân loại vàhệ thống hóa lýthuyết, phương pháp đặt
giả thuyết nghiê cứu, phương pháp thu thập số liệu...cũng được NCS vận dụng làm cơ
sở để tiến hành nghiê cứu cá nội dung trong Luận án.
6. Những đóng góp mới của việc nghiên cứu đề tài
Luận án về “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề
lýluận vàthực tiễn” có những điểm mới sau đây:
Thứ nhất, Luận án đã xây dựng cá khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài như
khái niệm về tặng cho tài sản, HĐTCTS và tặng cho tài sản cóđiều kiện,…Khái niệm
tặng cho tài sản được NCS tiếp cận vàxây dựng mang tính chất bao quát nhất, thể hiện
cả góc nhì của Việt Nam vàthế giới;
Thứ hai, Luận án đã tổng kết và phân tích các cơ sở cho việc xây dựng phá luật
về HĐTCTS trên thế giới nói chung vàtại Việt Nam nói riêng. Nhìn chung, phá luật về
tặng cho tài sản được xây dựng dựa trên ba lýthuyết chính: (i) Lýthuyết về hợp đồng;

(ii) Lýthuyết về sự không có đền bùcủa tặng cho; (iii) Lýthuyết phân chia tặng cho
thành “Donatio inter vivos” và“Donatio mortis causa”. Những lýthuyết này chi phối
đến nội dung các quy định về hình thức, thời điểm phát sinh hiệu lực, hủy bỏ hợp
đồng...vàcá vấn đề khác của HĐTCTS.
Thứ ba, Luận án nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về bản chất, các đặc điểm pháp lý
của HĐTCTS, đặc biệt trong bối cảnh các đặc điểm phá lýcủa loại hợp đồng này
đang còn nhiều quan điểm trái chiều. Theo cá kết luận được đưa ra trong Luận án,
HĐTCTS là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ, mang tính chất thực tế và không có đền
bù;
Thứ tư, Luận án đã phân tích, bình luận các quy định của phá luật về HĐTCTS
nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. Từ đó, NCS đánh giá khách quan những ưu,
nhược điểm của các quy định cụ thể. Trong quátrình phân tích thực trạng phá luật Việt
Nam về HĐTCTS, NCS có sự đối chiếu, so sánh với các quy định tương thích trong
các văn bản phá luật của nước ta giai đoạn trước vàvới các quy định phá luật của một
số quốc gia trên thế giới. Thông qua việc tìm hiểu pháp luật về HĐTCTS sẽ giúp
chúng ta nhì nhận được vai trò và ý nghĩa của các quy định này;
Thứ năm, những hạn chế, bất cập của pháp luật về HĐTCTS đã được tìm ra sẽ là
điểm mấu chốt để NCS đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của phá luật
về HĐTCTS. Việc hoàn thiện quy định của phá luật về HĐTCTS trước hết giúp


8
cá nhàlập phá nhì nhận bao quát hơn, toàn diện hơn về những tồn đọng đang gặp phải
với loại hợp đồng này. Đồng thời, cơ quan thực thi pháp luật sẽ không còn lúng túng,
mâu thuẫn hoặc tùy nghi khi áp dụng các quy định phá luật về HĐTCTS.
7. Ý nghĩa khoa học của Luận án
Những kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ lànền tảng kiến thức quan trọng, sâu
sắc về HĐTCTS. Với một đề tài nghiên cứu toàn diện về HĐTCTS thìcá vấn đề lý luận
vàphá lýsẽ được làm sáng tỏ, cụ thể: xây dựng được khái niệm về tặng cho, HĐTCTS,
HĐTCTSCĐK và đưa ra những đặc điểm pháp lý của HĐTCTS; chỉ ra được cá

lýthuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng phá luật về HĐTCTS; phân tích thực trạng phá
luật đối với HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng, chỉ ra những điểm tích
cực vàhạn chế của phá luật liên quan đến cá yếu tố pháp lýcủa HĐTCTS như về chủ
thể xác lập hợp đồng, hình thức hợp đồng, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng…
Ý nghĩa khoa học quan trọng nhất của Luận án làviệc Luận án đưa ra những giải pháp
hoàn thiện phá luật về HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. Đây là nội
dung cóthể làm tài liệu nghiê cứu, tham khảo cho các cơ quan chức năng trong quá
trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
Bên cạnh đó, Luận án sẽ làtài liệu tham khảo hữu ích với đội ngũ giảng viên, sinh
viên, cá nhànghiê cứu luật ở Việt Nam.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo vàcá phụ lục, nội
dung của Luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1. Lýluận về hợp đồng tặng cho tài sản.
Chương 2. Thực trạng phá luật về hợp đồng tặng cho tài sản.
Chương 3. Thực tiễn áp dụng vàhoàn thiện phá luật về hợp đồng tặng cho tài
sản.


9
A. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phần 1
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
0 Công trình nghiên cứu khoa học trong nước
0 Luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp
(1) Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Hải An (2011) về “Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất”. Luận án làcông trình nghiê cứu toàn diện về vấn đề tặng cho
QSDĐ, bao gồm cá nội dung: lýluận về tặng cho QSDĐ; nội dung phá luật về tặng cho
QSDĐ; thực tiễn tặng cho QSDĐ nhì nhận qua hoạt động xét xử của tòa án và kiến

nghị cá giải phá hoàn thiện phá luật về tặng cho QSDĐ.
0 Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Văn Hiến (2006) về “Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn”. Đây làcông trình nghiê
cứu về HĐTCQSDĐ màkhông phải là đề tài nghiê cứu về HĐTCTS nói chung; do đó,
các nội dung trong luận văn đều tập trung vàxoay quanh việc tặng cho có đối tượng là
“QSDĐ”.
1 Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Minh (2012) về “Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn”. Về cơ bản cá nội dung triển
khai, luận văn của tác giả Trần Thị Minh cũng có nhiều điểm tương đồng với luận văn
của tác giả Nguyễn Văn Hiến. Bên cạnh đó, luận văn của tác giả Trần Thị Minh còn có
thêm một số nội dung khác như: Sự khác nhau giữa HĐTCQSDĐ vàcá hợp đồng
chuyển QSDĐ khác; HĐTCQSDĐ có điều kiện.
2 Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thoa (2012) về “Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất” và (5) Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Hồng Diệp (2012) về “Tìm
hiểu các quy định pháp luật về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”. Những
công trình này mới dừng lại ở việc tìm hiểu, phân tích luật thực định mà chưa có được
những nghiê cứu sâu sắc ở cả mặt lýluận cũng như thực tiễn của vấn đề.
1.2. Đề tài khoa học
0 Nguyễn Văn Cường (chủ nhiệm), “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất tại Tòa án Nhân dân. Những vướng mắc vàkiến nghị”, Đề
tài nghiê cứu khoa học cấp Bộ, Tòa án Nhân dân tối cao, 2008. Đề tài đã phân tích
khái quát về cơ sở lýluận, quy định pháp luật về HĐTCTS. Thực tiễn về HĐTCTS
được minh chứng qua cá bản án đã được giải quyết tại cá tòa, nhiều nhất làcá tranh
chấp về HĐTCQSDĐ và nhà ở. Đặc biệt, đề tài cũng phân tích một số quy định về
HĐTCTS theo BLDS Pháp, qua đó so sánh, tìm ra những quy định cógiátrị màViệt
Nam nê học hỏi trong quátrình xây dựng luật.


10
1.3. Bài tạp chí

0Đỗ Văn Chỉnh: “Tặng cho quyền sử dụng đất thực tiễn vàtồn tại”, tạp chí Tòa
án Nhân dân, số 3/2008, tr.23 – 30. Bài viết phân tích khái quát cá hành lang phá lýcủa
HĐTCQSDĐ, trường hợp tặng cho QSDĐ mà trên đất cótài sản.
1Nguyễn Hồng Nam, “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”, Tạp chíTòa án
nhân dân, số 12/2014. tr.15-19. Bài viết đưa ra các vụ việc thực tiễn về HĐTCTS; từ
thực tiễn, tác giả dẫn chứng các quy định của phá luật liên quan, qua đó đưa ra kiến
nghị nhằm giải quyết các vướng mắc trên thực tế.
2LêThị Hoài Ân, “Chế định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vànhững vấn
đề cần hoàn thiện”, Tạp chíDân chủ vàPháp luật số 11/2011, tr.41 – 45. Bài viết này
tập trung vào làm sáng tỏ khái niệm HĐTCQSDĐ; phân tích các điều kiện của chủ thể
tặng cho QSDĐ vàcủa người được tặng cho;…
3LêHồng Liên, “Một số vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về tặng cho
quyền sử dụng đất vàkiến nghị sửa đổi, bổ sung”, tạp chíKiểm sát, số 22/2012, tr. 48 –
51. Bài viết tập trung vào phân tích các vướng mắc cụ thể trong quátrình giải quyết cá
tranh chấp về HĐTCTS. Thông qua việc nhì nhận về cá bất cập, bài viết
đã đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện phá luật về HĐTCQSDĐ.
4Dương Anh Sơn, “Về bản chất pháp lýcủa hợp đồng tặng cho tài sản”, tạp chí
Nhà nước vàPháp luật, số 10/2008, tr.50 – 56. Bài viết tập trung phân tích đặc
điểm phá lýcủa HĐTCTS. Nội dung trong bài viết cũng đưa ra nhiều góc nhì mới,
những quan điểm trái chiều nhau về bản chất phá lýcủa loại hợp đồng này…
5Vũ Thị Hồng Yến, “Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật của hợp đồng vay
tài sản vàhợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của BLDS năm 2005”, tạp chíLuật
học, số 4/2010, tr. 40 - 48. Bài viết tập trung phân tích nội dung về thời điểm phát sinh
hiệu lực của HĐTCTS.
6Lương Thị Hợp, “Một số vấn đề về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản
và trong di chúc”, Tạp chíTòa án nhân dân, số 14/2012, tr. 19 – 23. Bài viết minh
chứng sự bất cập của phá luật về tặng cho tài sản có điều kiện bằng bản án cụ thể, qua
đó tác giả cónhững đề xuất hoàn thiện pháp luật đối với vấn đề này.
7Tuấn Đạo Thanh, Phạm Thu Hằng, “Bàn về điều kiện trong hợp đồng tặng cho
tài sản”, Tạp chíDân chủ vàPháp luật, số 9/2014, tr. 45 - 49. Bài viết phân tích và đưa

ra các yếu tố của điều kiện trong HĐTCTS qua hoạt động công chứng; đồng thời, chỉ
cá cá bất cập của phá luật liên quan đến điều kiện tặng cho.
8Đỗ Văn Đại, “Thời điểm tặng cho cóhiệu lực ở Việt Nam”, Tạp chíTòa án nhân
dân, số 2/2009, tr. 9-15. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề thời điểm phát sinh
hiệu lực của HĐTCTS; chỉ ra những điểm bất cập và đề xuất cá kiến nghị hoàn thiện
phá luật về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS. Trong bài viết, tác giả


11
đưa ra một số vụ án để chứng minh thực trạng các tòa án chưa thống nhất trong việc
xác định thời điểm cóhiệu lực của HĐTC bất động sản phải đăng ký sở hữu.
1.4. Sách chuyên khảo
(1)Vũ Văn Mẫu (1963), “Việt Nam Dân luật lược khảo”, quyển II, Nghĩa vụ và
khế ước, Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản. Một số nội dung chung về hợp đồng được đề
cập như: phân loại theo cá khế ước, sự kết lập khế ước, sự vôhiệu của cá khế ước, hiệu
lực của cá khế ước…Đây lànhững nội dung làm nền tảng để NCS nghiê cứu cụ thể về
HĐTCTS.
0Xaca Vacaxum, Tori Aritdumi (người dịch: Nguyễn Đức Giao, Lưu Tiến
Dũng), “Bình luận Khoa học BLDS Nhật Bản”, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ
Tư pháp, NXB Chính trị quốc gia, HàNội, năm 1995. HĐTCTS được phân tích trong
Chương X của tài liệu, từ trang 541 đến trang 546 với cá nội dung chính như: khái
niệm tặng cho; hậu quả của việc tặng cho; hình thức của HĐTCTS; trách nhiệm của
người tặng cho;...
1Nguyễn Mạnh Bách, “Luật Dân sự Việt Nam lược giải, các hợp đồng dân sự
thông dụng”, NXB Chính trị quốc gia, năm 1997. Các nội dung chính về HĐTCTS
được phân tích gồm: hình thức của HĐTCTS; hiệu lực của HĐTCTS; các trường hợp
hủy bỏ việc tặng cho tài sản...
2Nguyễn Hải An (2012), “Pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam”, Nxb
Chính trị quốc gia – sự thật, HàNội. Công trình này làsự phát triển từ luận án tiến sĩ
của tác giả Hải An, do đó, về cơ bản nội dung cuốn sách làsự kế thừa của luận án

“Pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam”.
2. Công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài
23 William Blackstone & William Draper Lewis on the Laws of England In Four
Books 895 1898 [146]. Chương XXX của tài liệu phân tích về tặng cho, tác giả nhận
định tặng cho làmột trong các phương thức chuyển giao tài sản của cánhân; tặng cho
luôn làviệc không lấy tiền;
24 William Burge Burge's Commentaries on Colonial and Laws Alexander Wood
Renton & George Grenville eds. 189 1914 1928 [147]. Chương V của tài liệu phân tích
về HĐTC. Tác giả bài viết nhận định, tặng cho trong luật dân sự được xem như một
hợp đồng, bởi vì nó được xác lập và được hoàn thiện khi được sự ưng thuận, đồng
ýcủa cả hai bên trong hợp đồng.
25 Gift giving practice; Citation: 21 Soviet Stat. & Dec. 241 1984-1985 [150].
Tại Chương 22 của tài liệu này phân tích về HĐTCTS trong BLDS Nga.
26 Donation of land to charity [148]. Công trình nghiê cứu về vấn đề hủy bỏ
tặng cho tài sản, gồm: (i) người được tặng cho không hoàn thành điều kiện; (ii) người
được tặng cho vô ơn; (iii) người tặng cho cócon.


12
0.0 Gift promises and the edge of contract law [149] của Vice Dean vàWilliam
S.Potter. Một trong cá vấn đề thúvị nhất thuộc về học thuyết ranh giới liên quan đến
lời hứa tặng cho. Luật hợp đồng không thừa nhận tất cả lời hứa tặng cho làmột nghĩa
vụ bắt buộc.
0.1 Some aspects of the law of donation [162]. Tặng cho được nhì nhận dưới góc
độ làmột hợp đồng. Tặng cho làmột thỏa thuận, theo đó một người tự nguyện chuyển
giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác màkhông nhận được bất kì sự hoàn
lại nào từ bên được tặng cho.
0.2 German Law of Contract [153]. Công trình phân tích về HĐTCTS theo quy
định của BLDS Đức. Theo đó, hợp đồng này được nghiê cứu từ trang 145 đến 147
gồm cá nội dung: bản chất phá lýcủa tặng cho, đặc trưng của tặng cho tài sản...

0.3 Promise and Donation in Louisiana and Comparative Law [154] của Martin
A. Hogg. Đây là công trình nghiên cứu nhiều vấn đề về tặng cho tài sản; công trình
nghiê cứu về tặng của một số quốc gia trên thế giới như Louisiana, Scotland và Nam
Phi...
Trên cơ sở nghiê cứu cá công trình khoa học liên quan đến HĐTCTS, NCS khái
quát tình hình nghiê cứu chung đối với HĐTCTS trong thời gian vừa qua: (i) cá bài
viết tiếp cận, giải quyết một số khía cạnh khác nhau của HĐTCTS, trong số đó một
lượng lớn cá công trình nghiê cứu tập trung vào nhóm HĐTCQSDĐ; (ii) cho đến nay
vẫn chưa chưa có một công trình nào nghiê cứu chuyên sâu vàriêng biệt ở cấp độ tiến
sĩ về HĐTCTS; (iii) chưa có các bài viết nghiê cứu chuyên sâu về bản chất, đặc điểm,
đối tượng của hợp đồng, đặc biệt về tặng cho tài sản có điều kiện.


13
Phần 2
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Về mặt lýluận
Các công trình nghiê cứu ở trên đã nghiên cứu một số khía cạnh lýluận của
HĐTCTS:
0 Khái niệm HĐTCTS: Hầu hết các công trình nghiê cứu chưa tiếp cận khái
niệm, bản chất của “tặng cho” để rút ra khái niệm về HĐTCTS. Toàn bộ cá công trình
nghiê cứu màNCS khảo sát đều không lýgiải được nguyê nhâ cá quốc gia trong hệ
thống pháp luật Common law không nhì nhận tặng cho làhợp đồng;
1 Đặc điểm của HĐTCTS: Đa phần các công trình đều khẳng định HĐTCTS là
hợp đồng đơn vụ, không có đền bùvàthực tế. Tuy vậy, các công trình chưa nghiên cứu
sâu về đặc điểm đối với HĐTCTSCĐK.
2 Phân biệt HĐTCTS với một số giao dịch khác: Công trình “Pháp luật về tặng
cho QSDĐ ở Việt Nam” của tác giả Hải An làmột trong số ít cá công trình cónội dung
này; tuy nhiên, công trình không cónội dung so sánh giữa tặng cho tài sản có điều kiện

với hứa thưởng vàtặng cho tài sản có điều kiện thực hiện công việc vàhợp đồng dịch
vụ.
3 Phân loại HĐCTS: đa phần các công trình đều tập trung nghiê cứu cách thức
phân loại HĐTCTS thành: HĐTC động sản và HĐTC bất động sản
4 Cơ sở xây dựng pháp luật về HĐTCTS: trong cá công trình khảo sát, chưa có
bất cứ công trình nào nghiê cứu về nội dung này.
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản
2.2.1. Hợp đồng tặng cho tài sản thông thường
0 Đối tượng của HĐTCTS: Hầu hết cá công trình chỉ mới tập trung vào đối
tượng tặng cho làQSDĐ vànhàở.
1 Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐTCTS: BLDS năm 2015
đều không có quy định riêng về vấn đề này; do đó, hầu hết cá công trình màNCS khảo
sát đều chỉ nghiê cứu về nội dung này một cách khái quát.
2 Hình thức HĐTCTS: được nghiê cứu ở nhiều công trình khác nhau. Hầu hết
các công trình đều phân tích hình thức của HĐTCTS dựa trên hai nhóm tài sản: động
sản vàbất động sản.
3 Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS: nội dung này được nghiê cứu ở
nhiều công trình khác nhau. Giống như hình thức của HĐTCTS, hầu hết cá công trình
đều phân tích thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS dựa trên hai nhóm tài sản:
động sản vàbất động sản.
4 Về hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản: Các công trình tập trung nghiê cứu về
trường hợp bên được tặng cho không thực hiện điều kiện tặng cho. Rất ít cá công


14
trình nghiê cứu kinh nghiệm của cá quốc gia trên thế giới về các trường hợp hủy bỏ
HĐTCTS khác như người tặng cho vô ơn, người tặng cho cócon...
2.2.2. Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
0 Nhận diện HĐTCTSCĐK: Nội dung này được phân tích trong bài viết: “Hợp
đồng tặng cho tài sản có điều kiện trong pháp luật hiện hành – Những vướng mắc và

kiến nghị” [69]. Đây là công trình nghiên cứu duy nhất màNCS khảo sát có đưa ra khái
niệm về tặng cho tài sản có điều kiện;
1 Các yêu cầu pháp lý đối với điều kiện tặng cho: Cũng trong bài viết “Hợp
đồng tặng cho tài sản có điều kiện trong pháp luật hiện hành – Những vướng mắc và
kiến nghị” của Bùi Minh Hồng, điều kiện trong HĐTCTS được nghiê cứu vàphân tích
một cách sơ lược. Còn lại hầu hết các công trình chưa chú trọng đến nội dung này.
2 Chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho: cá công trình NCS ràsoát chưa có công
trình nào nghiê cứu về vấn đề này;
3 Trách nhiệm của chủ thể trong HĐTCTSCĐK: Đa phần cá tài liệu nghiê cứu
đều phân tích tập trung vào trường hợp hủy bỏ tặng cho tài sản có điều kiện trong
trường hợp bên tặng cho không thực hiện điều kiện. Các bất cập liên quan đến trách
nhiệm của cá chủ thể trong tặng cho tài sản có điều kiện chưa được chútrọng phân tích.


15
Phần 3
HỆ THỐNG CÁC VẤN ĐỀ THUỘC
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Những nội dung cơ bản cần giải quyết trong Luận án
Thứ nhất, nghiê cứu cá vấn đề lýluận về HĐTCTS: khái niệm, đặc điểm, phân
biệt HĐTCTS với một số giao dịch khác như di tặng, hứa thưởng,...;
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng phá luật về HĐTCTS và tặng cho tài sản có điều
kiện;
Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn áp dụng phá luật về HĐTCTS; đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện HĐTCTS, tặng cho tài sản có điều kiện vàmột số HĐTC đặc thùkhác.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu vàgiả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Câu hỏi vàgiả thuyết nghiên cứu về vấn đề lýluận của hợp đồng tặng
cho tài sản
Câu 1: Trong hệ thống pháp lýtrên thế giới, tặng cho tài sản luôn được xác định
làhợp đồng?

Giả thuyết nghiê cứu: sai. Đặt ra hai giả thuyết: (i) Tặng cho làhợp đồng; (ii)
Tặng cho không làhợp đồng.
Câu 2: Bản chất pháp lýcủa HĐTCTS?
Giả thuyết nghiê cứu: HĐTCTS là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ (đối với tặng
cho tài sản có điều kiện). HĐTCTS là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế.
HĐTCTS là hợp đồng không có đền bùhoặc có đền bù (đối với tặng cho tài sản có điều
kiện).
3.2.2. Câu hỏi vàgiả thuyết nghiên cứu về thực trạng pháp luật hợp đồng tặng
cho tài sản
3.2.2.1. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường
Câu 1: Những loại tài sản nào cóthể trở thành đối tượng của HĐTCTS? Tài sản
hình thành trong tương lại cóthể trở thành đối tượng của HĐTC hay không?
Giả thuyết nghiê cứu: tất cả cá tài sản gồm tài sản hiện cóvàtài sản hình thành
trong tương lai đều cóthể trở thành đối tượng của HĐTCTS.
Câu 2: Các bên chủ thể trong HĐTCTS có thể thỏa thuận về thời điểm phát sinh
hiệu lực của HĐTC hay không?
Giả thuyết nghiê cứu: có. Vìnguyên tắc quan trọng nhất của hợp đồng làthỏa
thuận.
Câu 3: Với một số tài sản tặng cho như quyền đòi nợ, quyền sở hữu trítuệ...thì
thời điểm phát sinh hiệu lực làkhi nào?
Giả thuyết nghiê cứu: BLDS năm 2015 chưa quy định nội dung này nê theo NCS
cần áp dụng quy định chung về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng.
3.2.2.2. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện


16
Câu 1: Điều kiện tặng cho cần thỏa mãn các yếu tố nào?
Giả thuyết nghiê cứu: Điều kiện tặng cho cần thỏa mãn cá yếu tố: không vi phạm
điều cấm phá luật, không trái đạo đức xãhội; không làm mất đi tính chất không có đền
bùcủa HĐTC; có thể thực hiện được.

Câu 2: Nếu điều kiện tặng cho không được thực hiện do lỗi của bên tặng cho, do
chủ thể thứ ba hoặc do sự kiện bất khả kháng thìgiải quyết như thế nào?
Giả thuyết nghiê cứu: có2 giả thuyết được đặt ra: (i) Coi như điều kiện tặng cho
đã được hoàn thành; (ii) điều kiện tặng cho chưa hoàn thành.
Câu 3: Trong tặng cho tài sản có điều kiện, khi bên tặng cho đòi lại tài sản
nhưng tài sản đã được giao dịch thìgiải quyết như thế nào?
Giả thuyết nghiê cứu: cóhai giả thuyết được đặt ra: (i) Bên tặng cho không đòi lại
tài sản được từ bên thứ ba; (ii) Bên tặng cho được đòi lại tài sản.
3.2.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp
đồng tặng cho tài sản
3.2.3.1. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường
Câu 1: Cần bổ sung quy định về thai nhi cũng được tặng cho tài sản tương tự
như với di tặng hoặc thừa kế hay không?
Giả thuyết nghiê cứu: nê ghi nhận, bởi tặng cho vàdi tặng cùng bản chất.
Câu 2: Cần thiết bổ sung quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi cho người thân
thích của người tặng cho tài sản?
Giả thuyết nghiê cứu: cần ghi nhận; điều này thể hiện tính nhân văn của phá luật;
đồng thời, tặng cho vàdi tặng cùng bản chất nê cần quy định tương thích nhau.
Câu 3: Cónê bổ sung các quy định về hủy bỏ HĐTCTS?
Giả thuyết nghiê cứu: nê ghi nhận trường hợp người được tặng cho vô ơn và
trường hợp người được tặng cho có con là căn cứ hủy bỏ HĐTCTS. Giả thuyết này
xuất phát từ đặc trưng HĐTCTS là hợp đồng không có đền bù.
3.2.3.2. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Câu 1: Cócần bổ sung thêm quy định về điều kiện tặng cho?
Giả thuyết nghiê cứu: bổ sung thêm một số yếu tố như: điều kiện tặng cho phải
thực hiện được; điều kiện tặng cho không làm lợi cho bên tặng cho.
Câu 2: Cócần bổ sung quy định khi bên tặng cho đòi lại tài sản tặng cho nhưng
tài sản tặng cho đã được chuyển giao cho chủ thể thứ ba?
Giả thuyết nghiê cứu: đặt ra hai giả thuyết: (i) Bên tặng cho không được đòi lại
tài sản; (ii) Bên tặng cho cóquyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả lại tài sản.



17
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
1.1. Nhận diện hợp đồng tặng cho tài sản
1.1.1. Các quan niệm về tặng cho
Tặng cho làthuật ngữ thông dụng trong đời sống hằng ngày và được luật hóa
trong hầu hết phá luật của cá quốc gia trên thế giới. Do vậy, khái niệm tặng cho được
nghiê cứu trong nhiều cá công trình khoa học dưới các góc độ khác nhau.
Dưới góc độ ngôn ngữ học, khái niệm tặng cho được giải thích trong cuốn từ
điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên như sau: “Tặng cho làchuyển hẳn cho
người khác dùng cái của mình màkhông lấy lại cái gì” [141, tr.562]. Cách giải thích
này đã phản ánh được bản chất và điểm đặc trưng của tặng cho tài sản; đồng thời giải
thích động cơ của việc tặng cho nhằm “tỏ lòng quýmến”, “khen ngợi” hay “khuyến
khích”. Bởi đây cách thức giải thích trong từ điển nê xét dưới góc độ pháp lý, một số
thuật ngữ dùng trong khái niệm này chưa chính xác như: kết luận tặng cho làviệc
chuyển hẳn cho “người khác dùng”. Việc sử dụng thuật ngữ “dùng” khiến cho người
đọc liên tưởng hoặc nhầm sang hành vi sử dụng, khai thác tài sản màkhông hiểu đúng
bản chất của tặng cho làchuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác.
Ngoài ra, theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì: “tặng có nghĩa là
cho, trao cho để khen ngợi khuyến khích hoặc tỏ lòng quýmến; “cho” là chuyển cái sở
hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gìcả”. Theo cách giải thích này, tặng
cho làmột thuật ngữ kép trong đó “tặng” là nói đến phương thức chuyển giao quyền sở
hữu đối với tài sản; còn “cho” làthể hiện tính chất không có đền bùcủa việc trao tặng.
Khái niệm này đã phản ánh đúng bản chất của tặng cho làchuyển giao quyền sở hữu tài
sản từ bên tặng cho sang cho bên được tặng cho và đồng thời đã thể hiện được tính chất
không có đền bùcủa phương thức chuyển giao này. Tuy vậy, cách lýgiải của từ điển
chưa thực sự hợp lývìgiải thích trùng lặp “tặng” có nghĩa là “cho”. Nếu “tặng”

và“cho” làhai thuật ngữ có nghĩa hoàn toàn giống nhau thìkhông thể dùng chung trong
một cụm thuật ngữ là“tặng cho” màchỉ cần dùng một từ “tặng” hoặc “cho” tài sản là
đủ.
Tặng cho làmột thuật ngữ được sử dụng chung cho toàn cầu màkhông riêng tại
Việt Nam; bởi vậy, thuật ngữ này cũng được giải thích bởi nhiều Từ điển nổi tiếng trên
thế giới. Gốc Latin của thuật ngữ này gồm hai dạng thức danh từ và động từ là
“donatio” và “donare” [164]; tương ứng với đó là hai thuật ngữ tiếng Anh là
“donation” (danh từ) và “donate” (động từ). Trong cuốn Từ điển của Merriam-webster
[164], tặng cho được giải thích như sau: (1) trao một món quà, đặc biệt là nhằm đóng
góp cho công cộng hoặc làm từ thiện; (2) Một vật gì đó (như máu, bộ phận


×