Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý thu thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế lệ thanh, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ ANH TUẤN

QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ
LỆ THANH, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Thao
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng,
thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn tại của nhà nước.
Trong quá trình phát triển của mình, Nhà nước dùng quyền lực chính
trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội thông qua hình
thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều
thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việc thực hiện các cam kết
quốc tế buộc chúng ta phải từng bước cắt giảm thuế quan đã ảnh
hưởng lớn đến nguồn thu từ thuế. Vấn đề giảm mạnh thuế quan, xoá
bỏ hàng rào phi thuế quan nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu từ thuế NK
là một khó khăn lớn đối với ngành hải quan (HQ). Vì vậy, công tác
quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được
điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời thể hiện
được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước (NSNN).
Những năm qua, công tác quản lý thuế NK ở nước ta nói chung
và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, cụ thể là tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đã
đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu quản lý hiện
đại vẫn còn nhiều bất cập và còn những tồn tại như: tình trạng trốn
thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối

với hàng hoá NK chưa được coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý
thuế không cao, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng
chưa được đảm bảo… . Để Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình, cần tiến hành nghiên


2
cứu, rà soát, tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần tiếp
tục khắc phục.
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tại tỉnh Gia
Lai, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu thuế nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá tình hình thực tế
quản lý thu thuế nhập khẩu và tìm ra những giải pháp góp phần hoàn
thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Lệ Thanh – tỉnh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để hoàn thành mục tiêu đã đề
ra, Luận văn chọn lọc và hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế quan nói
chung và quản lý thu thuế NK; phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh – tỉnh Gia Lai thời gian qua, rút ra những thành công, hạn chế
và nguyên nhân; từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế NK và thực tiễn công

tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh – tỉnh Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của
quản lý thu thuế NK theo cách tiếp cận quy trình quản lý thuế gồm
quản lý khâu khai báo thuế, quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực


3
hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau thông
quan, thanh tra về thuế NK; cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính
về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý thuế NK tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh - tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ 2013-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp, tổng hợp các thông tin số liệu về
quản lý thuế và thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Lệ Thanh. Thông qua các con số, dữ liệu về đánh giá tình hình hoạt
động quản lý thuế qua các năm 2013-2017. Luận văn có kế thừa kết
quả của các công trình nghiên cứu trước đây đã công bố.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1.Ý nghĩa lý luận
Việc khái quát hóa các cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập
khẩu tại một cửa khẩu cũng như thực tế các biểu hiện của lý luận này
tại trường hợp điển hình là quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giúp tạo lập cơ sở lý luận vững chắc
hơn cho các nghiên cứu cùng quan tâm.
5.2.Ý nghĩa thực tiễn

Những đánh giá về thực trạng và những đề xuất giải pháp có ý
nghĩa tham khảo đối với các cơ quan hữu quan, nhất là Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum trong việc quản lý đánh giá hiện trạng và chỉ ra
nguyên nhân của những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế. Từ
đó, đề ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai mà cụ
thể là Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh….
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NK
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm thuế nhập khẩu và quản lý thu thuế nhập
khẩu
a. Khái niệm thuế nhập khẩu
Theo Luật Thuế XNK hiện hành và các khái niệm về thuế quan,
có thể khái quát khái niệm về thuế NK như sau: “Thuế NK là khoản
thuế đánh vào hàng hóa NK được phép giao thương qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới;
hàng hóa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước và hàng hóa

mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK” .
b. Khái niệm về quản lý thu thuế NK
Quản lý thu thuế NK là quản lý hành chính nhà nước về thuế NK,
bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK,
hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan HQ trong quản
lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động NK
hàng hóa.
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế NKmang những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc.


5
Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế mang tính ổn định.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế NK còn là công cụ quan
trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương nên có đặc điểm
riêng như sau:
- Thuế NK là một loại thuế gián thu.
- Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
- Thuế NK phải có tính linh hoạt cao.
1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế NK góp phần kiểm soát hàng hóa NK.
Thứ hai, thuế NK góp phần bảo hộ sản xuất trong nước.
Thứ ba, thuế NK góp phần huy động nguồn lực tài chính cho
NSNN.
1.1.4. Ý nghĩa của quản lý thu thuế nhập khẩu
Thứ nhất, công tác quản lý thu thuế NK giúp kiểm soát hàng
hóa NK.
Thứ hai,công tác quản lý thu thuế NK giúp đảm bảo nguồn thu

cho NSNN.
Thứ ba, công tác quản lý thuế NK góp phầnbảo hộ sản xuất
trong nước.
Thứ tư, công tác quản lý thuế NK góp phần hạn chế tối đa các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ năm, công tác quản lý thuế NK góp phần thực hiện các
chính sách đối ngoại.
1.1.5. Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế


6
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.2.1. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế
nhập khẩu
1.2.2. Quản lý khai thuế nhập khẩu
1.2.3. Quản lý nộp thuế nhập khẩu
1.2.4. Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu
1.2.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
1.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và
xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
Khi đã hết thời hạn nộp thuế NK, thời hạn nộp tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế trong lĩnh vực HQ, thời hạn gia hạn nộp thuế NK

mà người nộp thuế không nộp thuế NK, nộp tiền phạt vi phạm hành
chính thì cơ quan HQ sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt vào NSNN.
Các biện pháp cưỡng chế và trình tự áp dụng các biện pháp
cưỡng chế:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính tại KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài sản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, NK.
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của
pháp luật.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy


7
phép hành nghề.
- Buôc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu
thuế nhâp khẩu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực, trình độ, đạo đức, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
công chức hải quan

b. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan
c. Tính chuyên nghiệp của cơ quan hải quan
d. Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Hệ thống chính sách thuế nhập khẩu của quốc gia
b. Sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
c. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA MỘT
SỐ CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan thành phố Hà Nội
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải
quan Hải Phòng


8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ
THANH - TỈNH GIA LAI
2.1. CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH
VÀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TẠI TỈNH GIA LAI
2.1.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
a. Lịch sử hình thành
b. Bộ máy quản lý Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh
c. Bộ máy quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh

d. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh
2.1.2. Hoạt động nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Bảng 2.1. Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục tại
Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính : Triệu USD
Mặt hàng nhập
khẩu
Gỗ nguyên liệu các
loại
Cao su tự nhiên
Hạt Điều
Sắn lát
Máy móc thiết bị
thủy điện
Gỗ xẻ các loại
(NSXXK) Chuyển
tiêu thụ NĐ
Khác
Tổng cộng

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015


Năm
2016

Năm
2017

19,168

65,297

43,193

66,181

65,758

13,071
24,299

13,055
37,294

0,724
30,758
36,118

1,624
28,192
13,452


3,237
31,929
16,294

1,393

14,872

3,380

4,446

8,348

-

0,873

2,053

0,762

-

4,660
62,592

13,336
144,727


13,706
129,931

11,181
125,838

10,210
135,776

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Nhìn vào Bảng 2.1 ta thấy, kim ngạch hàng hóa NK các mặt hàng


9
(gỗ nguyên liệu, hạt điều, máy móc thiết bị) làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tăng đều qua các năm. Riêng năm 2016
do tỉnh Ratanakiri của Campuchia (tỉnh giáp biên giới với tỉnh Gia Lai)
đã xây dựng xong nhà máy chế biến tinh bột mì nên mặt hàng sắn lát nhập
khẩu giảm mạnh do nhu cầu xuất khẩu sắn lát nguyên liệu của các thương
nhân không còn nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ
THANH - TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền các văn bản pháp
luật về thuế nhập khẩu
Bảng 2.2. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập
khẩutại Chi Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh năm 20132017
S
Năm
Tiêu chí

TT
2013
I Công tác tuyên truyền thuế NK
Số lượng văn bản về thuế NK cập
1
30
nhật trên website
Số thủ tục hành chính thuế NK về
2
03
Hải quan đăng tải trên website
3 Số buổi tập huấn thuế NK cho DN
01
II Hỗ trợ NKHQ, NNT về thuế NK
Số lượng trả lời tư vấn về thuế NK
4
10
trên website
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
5
115
NK trực tiếp
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
6
18
NK qua điện thoại
Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế
7
18
NK bằng văn bản


Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

50

65

88

105

05

08

10

12

02


02

03

04

14

18

25

30

125

215

140

160

40

120

240

256


22

30

27

38

(Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy công tác tuyên
truyền văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu trên website đã đạt những
hiệu quả nhất định. Số các văn bản được cập nhật tăng lên, lượng
người theo dõi tương tác tăng trên website cũng tăng lên.


10
2.2.2. Thực trạng quản lý khai thuế nhập khẩu
Do rút ngắn được thời gian kiểm tra hồ sơ, cộng với sự hiện đại
của hệ thống HQ điện tử mà số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ và
số lượng tờ khai NK đăng ký hàng năm tại Chi cục có sự gia tăng đáng
kể, năm sau đều cao hơn năm trước. Số liệu cụ thể được thể hiện qua
Bảng 2.3, 2.4
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ tại
Chi cục HQCK QT Lệ Thanhgiai đoạn 2013-2017
Doanh
Doanh
Tổng số DN
Công ty
Công ty

Năm nghiệp nhà
nghiệp tư
Khác làm thủ tục
cổ phần
TNHH
nước
nhân
HQ
2013
5
9
5
30
5
54
2014
4
7
6
32
49
2015
2
11
15
24
52
2016
3
16

4
35
1
59
2017
3
18
4
38
63

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Từ số liệu Bảng 2.3 cho thấy nhờ vào từng bước chuyên nghiệp
và minh bạch hóa hoạt động quản lý nên lượng doanh nghiệp thường
xuyên làm thủ tục Hải quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh đã tăng
dần lên qua các năm.
Bảng 2.4. Số lượng tờ khai NK đăng ký tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanhgiai đoạn 2013-2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Trong đó: Tờ khai NK
Tổng số tờ khai
Mức độ tăng
được đăng ký
Số tờ khai được Mức độ tăng

trưởng (%)
(tờ khai)
đăng ký (tờ khai) trưởng (%)
1341
1682
1735
1716
1.644

25,43
3,15
-1,10
-4,20

409
415
962
989
941

1,47
131,81
2,81
-4,85

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Số liệu tại Bảng 2.4 cho thấy số tờ số tờ khai NK có xu hướng
gia tăng. Điều đó chứng tỏ rằng có sự gia tăng lượng hàng hóa XNK



11
qua Chi cục HQCK QT Lệ Thanh và những nỗ lực của Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum nói chung và Chi cục HQCK QT Lệ Thanh trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính đã có
những kết quả đáng ghi nhận.
2.2.3. Thực trạng quản lý nộp thuế nhập
Bảng 2.6. Số thu nộp NSNN của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Tổng số thu
nộp NSNN Thuế
XK
12,88
3,54
46,05
1,25
90,74
1,20
137,24
0,05
186,56
0,01


Trong đó
Thuế
Thuế GTGT
NK
0,88
8,42
3,45
41,33
5,41
83,69
2,03
134,80
3,64
182,56

Thuế
TTĐB
0,00
0,00
0,00
0,00
0,01

Thu khác
0,047
0,03
0,43
0,36
0,32


(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.)
Từ số liệu Bảng 2.6, ta thấy số thu nộp NSNN nói chung và số
thuế NK nói riêng tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh tăng đều qua các
năm. Riêng nguồn thu thuế NK chủ yếu từ máy móc thiết bị nhập khẩu
tạo tài sản cố định của các dự án thủy điện, sản phẩm gỗ, cao su thành
phẩm, đặc biệt năm 2017 mặt hàng bò thịt và sản phẩm từ gỗ nhập
khẩu tạo nguồn thu thuế NK cho đơn vị là chủ yếu.
Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Lệ Thanh được thể hiện tại Bảng 2.7
Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Stt

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Thuế XK
Thuế NK
Thuế GTGT
Thuế TTĐB

Năm
2013
0,00
0,12

0,82
0

Năm
2014
1,25
0,18
1,28
0

Năm
2015
0,00
0,18
0,26
0

Năm
2016
0,00
0,18
0,11
0

Năm
2017
0,00
0,18
0,11
0



12
Stt

Chỉ tiêu

5

Nợ phạt
Tổng

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

0,94

2,71


0,44

0,29

0,29

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.)
Số liệu tại Bảng 2.7 cho ta thấy số tiền thuế nợ đọng tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giảm dần qua các năm.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng công tác quản lý nộp thuế của
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanhcòn gặp một số khó khăn
trong việc thu hồi nợ đọng.
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế nhập khẩu
Bảng 2.8. Số liệu hoàn thuế của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Số thuế được
hoàn (tỷ đồng)
12,50
29,82
9,55
4,30

6,26

Tổng số thuế thu
được (tỷ đồng)
12,88
46,05
90,74
137,24
186,56

Tỷ lệ số thuế được hoàn
so với tổng thu (%)
97,04
64,75
10,53
3,13
3,36

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Số liệu tại Bảng 2.8 cho thấy số thuế được hoàn năm 2014
tăng một cách đột biến. Các trường hợp giải quyết miễn thuế tại Chi
cục HQCK QT Lệ Thanhtrong thời gian qua chủ yếu là máy móc, thiết
bị, tổ hợp dây chuyền NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư. Vì
vậy, càng về sau số tiền thuế được miễn tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh rất lớn và tăng dần qua các năm.
Bảng 2. . Số liệu miễn thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
giai đoạn 2013-2017
Năm
2013
2014


Số thuế được Tổng số thuế thu Tỷ lệ số thuế được miễn so
miễn (tỷ đồng) được (tỷ đồng)
với tổng thu (%)
0,17
12,88
1,35
0,70
46,05
1,51


13
Năm
2015
2016
2017

Số thuế được Tổng số thuế thu Tỷ lệ số thuế được miễn so
miễn (tỷ đồng) được (tỷ đồng)
với tổng thu (%)
2,09
90,74
2,30
2,63
137,24
1,92
3,76
186,56
2,02


(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Qua Bảng 2.9, ta thấy số thuế được miễn từ năm 2013 đến nay
tăng dần cả về số thuế và tỷ trọng so với tổng số thu thuế của Chi cục.
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan, thanh
tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
Bảng 2.10. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm
tra sau thông quan Cục Hải quan ia Lai – Kon Tum giai đoạn
2013-2017
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Tổng số
cuộc
KTSTQ
(cuộc)
17
24
20
19
31
24

Số cuộc KTSTQ
Tại trụ sở

Tại trụ sở
doanh nghiệp
HQ (cuộc)
(cuộc)
17
0
20
4
19
1
11
8
23
8
20
4

Số tiền thu nộp
NSNN từ công tác
phúc tập và KTSTQ
(tỷ đồng)
1,794
0,949
0,896
3,296
0,547
0,319

(Nguồn: Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum)
Số liệu tại Bảng 2.10 cho thấy số lượng cuộc KTSTQ tại trụ sở

HQ và trụ sở doanh nghiệp của Chi cục KTSTQ gia tăng theo các
năm; số thuế truy thu được cũng gia tăng theo các năm (đặc biệt năm
2015 số thu thuế đã tăng một cách đột biến do qua công tác phúc tập
đã phát hiện 02 doanh nghiệp có hành vi cố tình khai sai tên hàng hóa,
áp mã hàng hóa sai - áp vào mã hàng hóa có thuế suất thấp, truy thu
trên 3 tỷ đồng).


14
Bảng 2.11. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm
tra sau thông quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn
2015-2017

Năm

2015
2016
2017

Số cuộc KTSTQ
Tổng số hồ
Chuyển hồ sơ về Cục
sơ phát
Tại trụ
tiến hành kiểm tra Tại
hiện cần
sở HQ
trụ sở doanh nghiệp- do
KTSTQ
(cuộc)

vượt thẩm quyền (cuộc)
3
0
3
4
4
0
1
1
0

Số tiền thu nộp
NSNN từ công
tác phúc tập và
KTSTQ (đồng)
0
1.000.000
0

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Công tác KTSTQ và phúc tập gia tăng qua các năm chứng tỏ
rằng: bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng
hoá, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
2.2.6. Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành Quyết định
hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK
Chi cục HQCK QT Lệ Thanhthường xuyên áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế (như trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại các ngân hàng thương mại, dừng làm thủ tục HQ đối với
hàng hóa NK) để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt

vào NSNN. Kết quả là đã giảm số nợ quá hạn qua các năm.
Bảng 2.12. Kết quả thu thuế nợ đọng tại Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh giai đoạn 2013-2017
Đơn vị: tỷ đồng
Tình trạng nợ/năm
Quá hạn
Cưỡng chế
Tổng thu nợ

2013
0
1,050
1,050

2014
1,697
1,011
2,708

2015
0
0,437
0,437

2016
0
0,281
0,281

2017

0
0,281
0,281

(Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh)
Nhìn bảng 2.12, ta thấy số thu hồi nợ quá hạn từ năm 2016 đến


15
nay không phát sinh, lý do là từ năm 2016, cơ quan HQ không còn áp
dụng cơ chế ân hạn thuế đối với các doanh nghiệp được đánh giá chấp
hành tốt pháp luật. Do đó, số thu hồi nợ đọng thuế từ năm 2013 đến
năm 2015 là nợ cưỡng chế từ những năm 2013 trở về trước.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành công
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đã thực hiện tương đối tốt
công tác quản lý thuế NK.
Hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu thu thuế Tổng cục Hải quan giao,
sau khi đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thu như mức tăng
trưởng của hoạt động XNK, chính sách miễn, giảm, hoàn thuế... Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã phân bổ chỉ tiêu thu thuế cho Chi cục
HQCK QT Lệ Thanh cụ thể để triển khai thực hiện.
Đơn vị thường xuyên công khai, minh bạch mọi chính sách, chế
độ liên quan đến hoạt động XNK.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum, Chi cục còn thường xuyên quán triệt toàn
thể CBCC thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, nội quy của ngành, cơ
quan hoạt động “Chuyên nghiệp-Minh bạch-Hiệu quả”, tuân thủ
“Tuyên ngôn khách hàng” của ngành HQ trong thực thi công vụ,

nhiệm vụ.
Có thể nói rằng, trong những năm qua, Chi cục HQCK QT Lệ
Thanh đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HQ, đóng góp
một phần nhất định vào thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước
về phát triển kinh tế, hợp tác và giao lưu quốc tế, góp phần bảo vệ chủ
quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham hoạt động XNK trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Công tác quản lý khai thuế nhập khẩu


16
- Việc kiểm tra xác định chính xác mã số hàng hóa, kiểm tra xuất
xứ hàng hóa (C/O), trị giá HQ, kiểm tra, phát hiện các chứng từ làm
giả ... trong khâu khai báo tại các Chi cục còn hạn chế. Công tác kiểm tra
trị giá tính thuế còn chưa chú trọng đúng mức.
Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, là do một số CBCC mới vào ngành, chưa có nhiều kinh
nghiệm, kiến thức về hàng hóa còn hạn chế.
Thứ hai, hình thức gian lận qua khai báo trị giá, mã số của doanh
nghiệp, làm giả chứng từ của doanh nghiệp ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
Thứ ba, do biểu thuế NK được xây dựng không nhất quán về
nguyên tắc
Thứ tư, việc kiểm tra C/O thường chỉ là kiểm tra tính hợp lệ về
mặt hình thức của C/O mà ít chú ý đến yêu cầu chủ yếu của tiêu chuẩn
của C/O.
b. Công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu
Nhiều doanh nghiệp nộp thuế chưa đúng chương, khoản, mục lục
ngân sách, gây khó khăn cho công tác theo dõi thuế tại Chi cục.

Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, do đơn vị chưa thường xuyên hướng dẫn cụ thể đối với
các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động XNK trong việc nộp thuế vào
chương, khoản, mục lục NSNN.
Thứ hai, do công tác quản lý nợ thuế chưa được phân công cho cán
bộ chuyên quản, mà hầu hết là kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao.
Thứ ba, do quy trình quản lý đối với loại hình nhập sản xuất XK
còn nhiều phức tạp, các Chi cục HQ còn gặp nhiều lúng túng.
c. Công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK
Việc quản lý miễn thuế đối với hàng hóa NK tạo tài sản cố định
cho các dự án còn nhiều lúng túng do nguyên nhân:hệ thống, máy
móc, thiết bị của các dự án thường là rất lớn, nhiều chi tiết, linh kiện
đa số là hàng siêu trường, siêu trọng nên nhiều khi CBCC khâu tiếp
nhận và đăng ký không kiểm soát được việc trừ lùi, việc trừ lùi theo số


17
lượng gặp rất nhiều khó khăn…
d. Công tác quản lý thông tin về người nộp thuế
Việc thu thập thông tin hồ sơ quản lý doanh nghiệp chưa đạt chỉ
tiêu theo yêu cầu, hàng năm Chi cục chỉ thu thập được thông tin của
khoảng 25 doanh nghiệp. Chi cục chưa chú trọng thu thập và cập nhật
thông tin hồ sơ doanh nghiệp và thiết lập tiêu chí phân tích rủi ro cấp
Chi cục. Nguyên nhân: CBCC phân công làm công tác thu thập thông
tin và QLRR quá it, lại kiêm nhiệm và chưa được đào tạo chuyên gia
trong lĩnh vực này.
đ. Công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
- Công tác KTSTQ còn giới hạn vi phạm trên từng hồ sơ HQ,
chưa đi sâu vào những sai phạm mang tính tổ chức.

Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, tại khâu trước thông quan, doanh nghiệp mô tả hàng
hóa không rõ ràng, chính xác dẫn đến khó khăn trong việc xác định lại
mã số tại khâu KTSTQ.
Thứ hai, lực lượng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu (hiện nay lực
lượng KTSTQ chỉ kiêm nhiệm không phải chuyên trách).
e. Công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về
thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
Hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về
thuế chưa cao. Các biện pháp cưỡng chế không thực hiện được đối với
doanh nghiệp cố tình chây ỳ, doanh nghiệp giải thể hay bỏ trốn.
Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, chưa thực hiện triệt để các biện pháp cưỡng chế thuế,
chưa giải quyết được dứt điểm các khoản nợ của các doanh nghiệp
chây ỳ, ngừng hoạt động kinh doanh, bỏ trốn, mất tích.
Thứ hai, Luật Quản lý thuế chưa có quy định cụ thể ràng buộc
trách nhiệm của các cơ quan tổ chức liên quan trong việc áp dụng biện
pháp cưỡng chế.


18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC
TẾ LỆ THANH TỈNH GIA LAI
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1.1. Hệ thống pháp luật về thuế và chiến lược cải cách hệ
thống thuế của Việt Nam
3.1.2. Dự báo về hoạt động NK và phương hướng nhiệm vụ
của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giai đoạn 20182021

3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng giải pháp
- Các giải pháp phải có tính thiết thực, có tính khả thi
- Các giải pháp phải có hiệu quả
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về thuế nhập khẩu
Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về hải quan, về
thuế có tầm quan trọng cao. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp nắm
bắt được các chính sách ưu đãi của nhà nước Việt Nam, yên tâm đầu
tư sản xuất, kinh doanh.
Bố trí đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn làm nòng
cốt trong khâu tuyên truyền.
Cần tổng hợp đầy đủ các văn bản về các loại C/O để việc tra
cứu, kiểm tra C/O tại các chi cục được dễ dàng, chính xác. Chính vì
vậy, trên trang website của Cục Hải quan nên có trang mục tổng hợp
đầy đủ các văn bản về các loại C/O, cũng như những hướng dẫn về các
vướng mắc về C/O.
3.2.2. Công tác khai thuế nhập khẩu
- Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật


19
trong quá trình thực hiện thủ tục HQ để phát hiện những sơ hở, bất
cập, kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
- Bố trí CBCC có trình độ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực trị
giá, mã HS, C/O…tại khâu tiếp nhận hồ sơ HQ.
- Trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đặc thù để hỗ trợ cho
CBCC trong quá trình tác nghiệp

- Quản lý chặt chẽ các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế NK
tại các bước trong quy trình thủ tục HQ nhất là tại khâu khai báo HQ.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực như: trị giá
HQ, áp mã hàng hóa, C/O, kiểm tra và phát hiện chứng từ giả…để bố trí
vào khâu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Tổ chức các Hội thảo chuyên đề đánh giá về số lượng hàng
hóa NK, xuất xứ, mã HS, giá, chính sách thuế NK nhằm xác định các
khoản thuế có khả năng thu hồi được từ đó xây dựng kế hoạch nuôi
dưỡng nguồn thu.
- Thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khai
báo HQ cũng như trong việc khai nộp thuế đúng chương, khoản, mục
lục ngân sách.
3.2.3. Công tác thu nộp thuế nhập khẩu
Nộp thuế NK: NKHQ, NNT có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
đúng thời hạn vào NSNN. Theo quy định tại Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực
ngày 01/07/2013.
Hiện nay người nộp thuế có thể chuyển khoản số tiền thuế
sang cơ quan Hải quan thông qua việc kết nối dữ liệu điện tử của
ngân hàng với kho bạc nhà nước và cơ quan hải quan. Bộ phận kế
toán tại cơ quan hải quan có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc nộp
thuế của người nộp thuế.
Đốc thu: là hình thức mà cơ quan hải quan đôn đốc, nhắc nhở
người khai hải quan, người nộp thuế chậm nộp thuế. Quá thời hạn quy
định, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản số thuế NK nợ của


20
người nộp thuế. Nếu người nộp thuế vẫn không chấp hành sau khi cơ
quan hải quan gửi thông báo nhắc nhở ba lần thì cơ quan Hải quan tiến

hành cưỡng chế việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa NK
của người khai hải quan, người nộp thuế trên toàn quốc.
3.2.4. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu
Để nâng cao được công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế nhập khẩu cần phải có sự phối hợp tốt giữa cơ quan hải
quan với doanh nghiệp. Đối với cơ quan hải quan cần theo dõi sát sao
thời hạn nộp hồ sơ, đôn đốc người khai hải quan, người nộp thuế nộp
hồ sơ đúng hạn.
Đồng thời, cần nâng cao trình độ của cán bộ công chức ở khâu
này. Bởi khối lượng công việc cần kiểm tra rất lớn và phức tạp, đòi hỏi
cán bộ công chức có trình độ chuyên môn sâu về quy trình sản xuất,
nắm bắt được cách tính định mức của các loại hàng hóa.
3.2.5. Quản lý công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
- Báo cáo, đề xuất thành lập Phòng Thanh tra, Phòng Thu thập
thông tin và Quản lý rủi ro tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
- Ngoài ra, Chi cục cần bố trí CBCC chuyên trách công tác thu
thập thông tin, QLRR; đồng thời có chế độ ưu đãi hợp lý để CBCC
làm công tác này phát huy được hết năng lực cũng như khả năng sáng
tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đào tạo đội ngũ chuyên gia
trong lĩnh vực này.
- Cần chú trọng hơn trong việc thiết lập tiêu chí phân tích rủi ro
cấp Chi cục.
- Tăng cường công tác trao đổi thông tin với các cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước liên quan trên địa bàn để thu thập và cập
nhật thông tin hồ sơ doanh nghiệp.
- Có thể rút bớt nhân lực tại khâu đăng ký hồ sơ HQ tại Chi cục vì
Hệ thống VNACCS đã tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động nên không
cần bố trí nhiều CBCC ở khâu đăng ký hồ sơ HQ như trước đây.



21
- Tăng cường công tác KTSTQ, thanh tra thuế với các trường
hợp nghi vấn, có độ rủi ro cao về gian lận trị giá HQ, xuất xứ hàng
hóa, mã số hàng hóa.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cũng như phẩm
chất, đạo đức cho đội ngũ CBCC làm công tác KTSTQ, thanh tra thuế.
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị ngoài ngành để thu thập,
trao đổi thông tin, xác minh các vấn đề liên quan phục vụ 02 công tác
này.
3.2.6. Công tác quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế NK, tổ
chức cưỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng, dây dưa kéo dài
- Đối với các khoản nợ không có khả năng thu đề xuất với Cục
Hải quan Gia Lai – Kon tum có báo cáo Tổng cục Hải quan để xem
xét xử lý, phải nêu rõ thuộc đối tượng điều chỉnh theo văn bản pháp
luật nào, đã thực hiện các biện pháp gì, đề xuất phương án xử lý.
- Đối với các khoản nợ có khả năng thu: Xây dựng kế hoạch đôn
đốc thu hồi nợ.
- Quản lý chặt chẽ nợ thuế nợ mới phát sinh: Có văn bản thông
báo nhắc nhở khi sắp đến hạn nộp thuế.
- Kiểm tra, rà soát các doanh nghiệp đóng trên địa bàn còn nợ
thuế, nợ phạt, làm việc với UBND tỉnh đề nghị có ý kiến chỉ đạo đối
với các cơ quan, ban, ngành có liên quan để thu hồi nợ thuế.
- Đối với doanh nghiệp cố tình chây ỳ, không nộp thuế sau khi
đã đôn đốc nhiều lần, thực hiện các biện pháp cưỡng chế mà doanh
nghiệp không nộp thuế, nộp không đủ, số thuế còn nợ lớn thì chuyển
hồ sơ sang cho cơ quan Công an truy tố về tội trốn thuế.
- Kiện toàn các Tổ đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế tại Chi cục
theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu công việc.
- Tăng cường phối hợp với cơ quan thuế, các ngân hàng thương

mại, các cơ quan chức năng để trao đổi thông tin theo dõi được tình
trạng tài sản, tài khoản phục vụ cho công tác thu hồi nợ thuế cũng như
thực hiện việc thu nộp cho NSNN.


22
- Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan Công an, Viện
Kiểm sát, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Cục Thuế để truy tìm doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp; xác
minh thông tin về các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích khỏi địa chỉ đăng
ký kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người nộp thuế để họ hiểu từ đó tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế.
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hải quan đáp ứng
yêu cầu
- Thường xuyên tạo điều kiện cho CBCC tham gia các lớp
chuyên sâu về nghiệp vụ HQ.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi.
- Đào tạo cán bộ theo chuẩn hóa.
- Tham mưu cho Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum thực hiện
công tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo các
cấp.
- Bố trí sắp xếp công việc cho CBCC theo nguyên tắc đúng
người, đúng việc.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, giáo
dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ CBCC.
- Tuân thủ chế độ kiểm tra định kỳ của cấp trên nhằm đảm bảo
đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.8. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động quản lý thuế
- Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc hiện đại; trang bị thiết bị,
phương tiện kỹ thuật hiện đại, đồng bộ với quy trình thủ tục của HQ
và có đủ cán bộ có trình độ sử dụng các thiết bị này.
- Chủ động đề xuất xây dựng thêm các chương trình ứng dụng
mới theo đặc thù tại địa bàn quản lý của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh
theo hướng dữ liệu tập trung.


23
- Đầu tư, nâng cấp cho hạ tầng truyền thông, các chương trình
ứng dụng, các hệ thống vệ tinh của VNACCS/VCIS để đảm bảo không
có tình trạng nghẽn mạng cục bộ,… Chú trọng đầu tư nhiều hơn nữa
đến công tác bảo mật lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu.
- Tiếp tục công tác ứng dụng điều hành văn bản qua mạng (Net
office) nhằm tăng cường tối đa xử lý công việc. Đầu tư nâng cấp hệ
thống Netoffice theo hướng tích hợp thư điện tử, có diễn đàn trao đổi
kinh nghiệm nghiệp vụ.
3.3.KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan
3.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan
3.3.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã trở thành
một trong những xu thế tất yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay.
Ngành HQ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần bảo
đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học và công nghệ, tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu
tư nước ngoài, phát triển giao thương thương quốc tế, bảo vệ chủ

quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Luận văn đã phân tích, đánh giá, nhận xét rút ra những thành
tựu đạt được, những mặt hạn chế cùng với các nguyên nhân của
những hạn chế trong việc quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, làm cơ sở cho việc định ra phương
hướng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế NK trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, luận văn làm rõ


×