Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã hợp tiến thuộc công ty lâm nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN TUẤN ANH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ HỢP TIẾN
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP – ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN TUẤN ANH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ HỢP TIẾN
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP – ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K46 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khoá luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Đàm Văn Vinh

Người viết cam đoan

Trần Tuấn Anh

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.

Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau
trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã Hợp Tiến thuộc công ty Lâm Nghiệp Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, các thầy cô giáo
trong và ngoài khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: TS. Đàm Văn Vinh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Trần Tuấn Anh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mục tiêu kế hoạch của Công ty năm 2018 ..................................... 16
Bảng 4.1: Thực bì khu vực trồng rừng tại xã Hợp Tiến ................................. 27
Bảng 4.2: Kết quả điều tra phẫu diện đất tại xã Hợp Tiến.............................. 28
Bảng 4.3: Dự toán chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ 01 ha Keo lai năm thứ nhất ...31

Bảng 4.4: Tổng diện tích đất trồng keo tại xã Cây Thị ................................... 33
Bảng 4.5: Nội dung chăm sóc rừng sau khi trồng........................................... 41
Bảng 4.6: Tỉ lệ sống của cây Keo lai theo thời gian trồng.............................. 42


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phát dọn thực bì tại xã Hợp Tiến - Đồng Hỷ .................................. 38
Hình 4.2: Cuốc hố trồng rừng tại xã Hợp Tiến - Đồng Hỷ ............................. 38
Hình 4.3: Tiêu chuẩn cây con đem trồng ........................................................ 39
Hình 4.4: Trồng rừng tại xã Hợp Tiến - Đồng Hỷ .......................................... 40
Hình 4.5: Tỉ lệ sống của cây trong giai đoạn đầu .......................................... 43


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


OTC

: Ô tiêu chuẩn

QĐ-BNN

: Quyết định – Bộ nông nghiệp

QĐ-BNNPTNT

: Quyết định – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

QĐ-HĐTV-LN

: Quyết định - Hội đồng tư vấn Lâm nghiệp

QĐ/TCT-KHTH

: Quyết định - Tổng công ty – Kế hoạch thực hiện

TT-BXD

: Thông tư – Bộ xây dựng

TT-BNNPTNT

: Thông tư – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

NĐ-CP


: Nghị định – Chính phủ

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

TT-BNN

: Thông tư - Bộ Nông nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài .................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................ 4
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 4
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Tình hình kết quả thực hiện trên thế giới ................................................ 5
2.1.1. Những kết quả thực hiện về cây Keo lai (Acacia hybrids) ............... 5
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng ..................................................................................... 6
2.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng .. 7
2.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng ......................................................................................... 7
2.2. Tình hình thực hiện ở Việt Nam ............................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm cây keo lai ......................................................................... 9
2.2.2. Ảnh hưởng của cải thiện giống ....................................................... 10
2.2.3. Những kết quả thực hiện về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp . 11
2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng ................................................................................... 12
2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập ................................................................. 14
2.3.1. Quá trình hình thành ....................................................................... 14
2.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ......................................... 15


vii

2.3.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực thực hiện................... 16
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................... 23
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện ........................................... 23
3.1.1. Đối tượng ........................................................................................ 23
3.1.2. Thời gian thực hiện ......................................................................... 23
3.1.3. Phạm vi thực hiện ........................................................................... 23

3.2. Nội dung thực hiện................................................................................ 23
3.3. Các bước thực hiện ............................................................................... 23
3.3.1. Thu thập quy trình trồng rừng......................................................... 23
3.3.2. Khảo sát thực địa ............................................................................ 24
3.3.3. Dự toán chi phí................................................................................ 24
3.3.4. Thực hiện các bước trong quy trình trồng rừng.............................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1. Khảo sát các yếu tố thảm thực vật, đất đai nơi trồng rừng ................... 27
4.1.1. Tính chất thực bì khu vực chuẩn bị trồng rừng tại xã Hợp Tiến .... 27
4.1.2. Kết quả điều tra mô tả đặc điểm đất đai tại khu vực thực hiện ...... 28
4.2. Thực hiện các bước trong trồng rừng ................................................... 28
4.2.1. Cơ sở thực hiện ............................................................................... 28
4.2.2. Kết quả lập dự toán chi phí trồng rừng keo lai tại công ty ............. 29
4.2.3. Các bước trong trồng rừng theo thiết kế của Công ty Lâm nghiệp
Thái Nguyên.............................................................................................. 33
4.2.4. Các bước trồng rừng thực tế tại hiện trường .................................. 37
4.3. Chăm sóc rừng sau khi trồng ................................................................ 41
4.4. Đánh giá tỉ lệ sống giai đoạn đầu quá trình trồng rừng ........................ 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài

Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khỏng 2/3 tổng diện tích tự nhiên
của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội
tạo việc làm cho nhiều người thuộc dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy
nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình,
dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã
được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện chương trình 327, Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng….
- Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN
công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017. Theo đó, tổng diện tích rừng
toàn quốc là 14.415.381 ha, trong đó rừng tự nhiên 10.236.415 ha; rừng trồng
4.178.966 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ là 13.717.981
ha, độ che phủ tương ứng là 41,45%. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của
rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết
diện tích rừng tự nhiên là rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng
đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những
năm vừa qua năng suất đã nâng lên gần 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp
ứng đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất của xã hội.
- Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có
hơn 1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6
triệu m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc
biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm


2

2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng
chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007). Trong

quí I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD, nhưng chỉ
tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu đã
là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự thiếu hụt nguồn
nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2008).
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã
đề ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2020 phải đạt trên 7,8 tỷ USD
(bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ).
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào
khoảng trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2020. Với
tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu
cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để đáp
ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã đưa
ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh và
các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng.
- Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo
lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải
thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,


3

trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo
lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm

lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
lớn, chất lượng bột giấy tốt.
- Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã
được các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng
trồng tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến
tài nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 toàn tỉnh có 164.355 ha
rừng, trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ
lượng gỗ trên 3 triệu m3 và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn
tỉnh khai thác khoảng 20.000 m3 gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một
phần phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại
cung cấp nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy
Bãi Bằng. Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy
mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là
cây Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản
xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt
khoảng 16 - 18m3/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp
ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải
nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu
cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật để chăm sóc bảo về rừng sau khi trồng để tăng năng suất chất
lượng rừng. Vì vậy, thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình trồng và chăm
sóc bảo vệ rừng sau trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã Hợp Tiến thuộc
công ty Lâm Nghiệp - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.


4

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu

- Nắm được quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ cây Keo lai ở xã Hợp
Tiến huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Vận dụng kiến thức cơ bản về thực hiện quy trình trồng và chăm sóc
bảo vệ cây Keo lai tại đội sản xuất xã Hợp Tiến thuộc Công Ty Lâm Nghiệp Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế trong triển khai thực hiện
quy trình trồng và chăm sóc rừng sau trồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Tham gia thực hiện trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng
ngoài thực tế.
- Sản xuất cùng với người dân địa phương về trồng rừng từ các khâu xử
lý thực bì, làm đất bón phân, chọn loài cây và mật độ trồng rừng, thời vụ, kĩ
thuật trồng rừng, trồng dặm.
- Các yêu cầu về kĩ thuật chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng để đạt
được năng suất cao nhất.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình kết quả thực hiện trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tê, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng
và sản lướng, sâu bệnh,...Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát
triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương đối
ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
2.1.1. Những kết quả thực hiện về cây Keo lai (Acacia hybrids)

Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống keo lai tự nhiên này
được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số
các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo tai tượng và Keo lá tram tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn
giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng đã được Pedley xác
nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland – Australia (Lê Đình Khả, 1999) [3]. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên
còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea
(Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin,1988), ở một số nơi khác tại
Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở
Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống lại tự
nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tram đã được phát hiện ở cả rừng tự
nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh


6

trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn (
Lê Đình Khả, 2006) [4].
Theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert Nasi, (1991) [15]
thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình
dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thẻ có nhưng không bắt buộc
vì có thể bị anh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai tụ nhiên đời F1 là tốt hơn,
còn từ đời F2 trở đi cây sinh trương không đồng đều và trị số trung bình còn
kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây
Keo lai, Pinso và Nasi (1991) [15] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân
dưới cành, độ tròn đều của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo

lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [14] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần nữa khẳng định
điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau. Khi
đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian
Evans (1992) [17] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài
Thông này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông
qua phương trình tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Trong đó:
Y : Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);


7

x3 : Độ cao so với mặt nước biển (m);
x4 : Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5 : Độc dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x11 : Độ phì của đất đã được xác định.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
2.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ

thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [11]. Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm và đi sâu nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [13] ở Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá
tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng
trồng có thể tăng lên trên 50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985)
[16x] ở South Africa về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã
kết luận công thức bón phân 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể
nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
2.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi


8

dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [17] khi nghiên
cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố
trí 4 công thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075
cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính
bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,
nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này

có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao
hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật
độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau
(2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau
hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở các công thức
trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ
20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính (D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở
công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường
kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
2.2. Tình hình thực hiện ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với


9

nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kĩ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công
tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất.
2.2.1. Đặc điểm cây keo lai
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện
đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp
theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu về cải thiện giống Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số

dòng Keo lai có năng xuất cao tại Ba Vì (Hà Tay cũ) được ký hiệu là BV;
trung tâm cây nguyên liệu giáy Phù Ninh cũng chọn lọc một số dòng được ký
hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [6, 5, 7, 4] khi
nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận
Keo lai có tỉ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố
mẹ. Keo lai có ưu thế lai và sinh trưởng so với keo tai tượng và Keo lá tràm,
điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây
cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 đến 1,6 làn
về chiều cao và từ 1,3 đến 1,8 lần về đường kính, gần 2 lần về thể tích. Tại
Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh
hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa
có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là
giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16,
BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, (Lê
Đình Khả 1997) [2] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để
gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ
và tương đối đồng nhất, đến đời F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến


10

động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì
phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những
dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ
kĩ thuật.
2.2.2. Ảnh hưởng của cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì khong thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu

chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
305 so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các loài
cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì
vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng gỗ và các sản phấm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm Nghiệp (nay
là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có quyết định ban hành “Quy phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống”, “Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển
hóa”, trong đó quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [8]
Vào đầu những năm 1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa
Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn
lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây,
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt
Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu Lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành
công lai giống nhân tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả,
2003) [8]. Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện
giống đã đạt được những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống


11

Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái
đã được Bô Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kĩ thuật và
giống Quốc gia là BV71, BV 73, BV75, TB3, TB5, TB6, TB12, BT1, BT7,
BT11, KL2, KL20, KLTA3(Lê Đình Khả, 2006) [4].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 19971999 tại Ba Vì (Hà tây cũ), từ thụ phấn có kiẻm soát đã thu thập được 10 tổ

hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có
thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa
học làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong
nước cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [4].
2.2.3. Những kết quả thực hiện về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong những thập kỉ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công như Mỡ, Tre luồng, Thông nhựa,…thì một số loài
cây mọc nhanh như Keo, Bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia
vào cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
(Đoàn Thị Mai 1997) [9] đã đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì
mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất canh tác
trong lâm nghiệp và vùng nguyên liệu giấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết
với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì và đặc trưng độ sâu của đất để
phân dạng lập địa trong rừng Keo tai tượng ở vừng trung tâm thành 5 dạng,
đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng, 8 tuổi, mật đọ từ 930 – 1.100 cây/ha
trên các dạng lập địa.


12

Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trông Keo tai
tượng cũng thấy, độ dày tầng đất và loại đát có ảnh hưởng đến năng suất
rừng. Ở Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật độ
1.600 cây/ha, đạt 16-22 m3/năm, còn ở Sông Mây, đất mỏng hơn, trên đất
phiến sét năng suất đạt 15-19 m3/ha năm, ở Minh Đức (Bình Dương) trên đất
xám dày, năng suất rừng 6 tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng suất
rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào giống, làm đất và bón phân.
Các kết số hóa bởi 16 quả điều tra đánh giá thấy, giống được cải thiện,

làm đất và bón phân hợp lý đều nâng cao năng suất rừng trồng. Keo lá tràm
các trị số tương ứng là 34,4 so với 20,2 m3/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao
năng suất rừng trồng công nghiệp, cần phải chọn giống đã được cải thiện, phải
chọn lập địa phù hợp để phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải
thiện, cần phải tiến hành thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm
đất, bón phân hợp lý. Với Keo tai tượng và Keo lai, đạt năng suất 25 đến 30
m3/ha/năm, sau 7-8 năm kinh doanh với lãi suất vay 7% thì tỷ suất lãi nội bộ
IRR có thể đạt 18-20% nghĩa là trồng rừng có lãi. Nếu trữ lượng đạt 70
m3/ha/năm sau 8 năm, năng suất chỉ đạt gần 9 m3/ha/năm, thì với lãi suất
7%/năm, người trồng rừng sẽ không có lãi, tỷ suất lãi nội địa tại IRR chỉ đạy
7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt 12 m3/ha/năm thì lãi nội tại IRR có
thể đạt 10,2%, nghĩa là trồng rừng mới có lãi. Đây là cơ sở quan trọng trong
kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần thiết phải đạt năng suất tối thiểu mới
có thể tạo được lợi ích trồng rừng khi vay vốn ngân hàng 7%/năm để đầu tư.
2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại


13

cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suát sinh trưởng cảu chúng (Ngô Quang Đề và cộng sự,
2010) [1]. Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công
trình nghiên cứu , điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994) [12], khi đánh giá tiềm năng sản suất đất Lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ

thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam
Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích
hợp để phát triển các loài cây Lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các
loài cây cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn, Keo.
Nghiên cứu của (Trần Công Quân 2012 [10] về một số cơ sở khoa học
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng nguyên liệu bằng Keo lai và Bạch
đàn tại hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Với hai phương pháp phân chia lập
địa dụa vào 6 yếu tố lập địa (Kiểu khí hậu, Dạng khí hậu, dạng ẩm lập địa,
dạng địa hình – địa thế, dạng đất và nền vật chất cấu tạo đất, trạng thái thực
vật) đã phân chia được trên đại bàn nghiên cứu thành các dạng, nhóm lập địa
cụ thể. Phương pháp dựa trên 4 yếu tổ chủ đạo (loại đất - đá mẹ; độ dốc; độ
dày tầng đất- tỉ lệ đá lẫn và thực vật chỉ thị). Kết quả của nghiên cứu cho thấy
trên địa bàn nghiên cứu có hai dạng lập địa C1 và C2 phù hợp với trồng Keo
lai và Bạch đàn urophylla dòng C6. Mức độ thích hợp của Keo lai trên các lập
địa ở địa bàn nghiên cứu đạt trung bình cả vùng diện tích 4.488,8/8.831 ha,
chiếm tỉ lệ trung bình 50,86%. Ảnh hưởng của các yếu tố lập địa (hàm lượng
mùn trong đất, độ dày tầng đất,…); hay việc tuân thủ các biện pháp kĩ thuật
liên hoàn (phát dọn thực bì, làm đất, bón phân, chăm sóc,..) đến sinh trưởng
của cây Keo lai và Bạch đàn U6 rất rõ dệt, kiểm tra thống kê đều có Ft > F05,
hoặc Ut >1,96. Tại các điểm nghiên cứu, trông rừng Keo lai và Bạch đàn U6


14

chu kỳ kinh doanh 7 năm đều cho hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả kinh tế rừng
trồng Keo lai và Bạch đàn U6 phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn điều kiện
lập địa, tuân thủ các biện pháp kĩ thuật liên hoàn (phát dọn thực bì, làm đất,
chọn giống, bón phân, mật độ cây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng,…); các yếu
tố kinh tế (mức đầu tư cho trông rừng, giá cả các yếu tố đầu vào, giá gỗ
nguyên liệu đầu ra, công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm,…), luận án đã dần

chứng minh mô hình áp dụng đúng và không đúng để kết luận.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nầng cao năng suất rừng trồng.
2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY CỔ PHẦN - CÔNG TY LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Trụ sở: Tổ 8, TT. Chùa Hang – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Quá trình hình thành
Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên trực thuộc Công ty Lâm nghiệp Việt
Nam. Được thành lập vào tháng 12 năm 1995 chức năng chính của Công ty là
sản xuất và kinh doanh giống cây và các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ.


15

2.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
2.3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc phụ trách

Phó Giám đốc phụ trách
quản lý bảo vệ rừng

lâm sinh

Phòng Tổ
chức Hành
chính


Đội Lâm
nghiệp
Hợp Tiến

Đội Lâm
nghiệp
Văn Hán

Phòng Kế
hoạch Tài
chính

Đội Lâm
nghiệp
Cây Thị

Đội Lâm
nghiệp
Tân Lợi

Đội Lâm
nghiệp
Phúc Tân

Phòng Lâm
nghiệp

Đội giống
Lâm
nghiệp


Đội thiết
kế Lâm
sinh

2.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
• Khai thác chế biến gỗ và lâm sản
• Trồng rừng nguyên liệu, giống cây trồng
• Sản xuất giống cây con phục vụ cho nhân dân trong và ngoài tỉnh
• Thiết kế trồng rừng, thiết kế khai thác lâm sản, dịch vụ kĩ thuật nông,
lâm nghiệp


16

2.3.2.3. Mục tiêu kế hoạch Công ty năm 2017
Bảng 2.1: Mục tiêu kế hoạch của Công ty năm 2018
STT

Hạng mục

1

Một số chỉ tiêu lâm sinh

ĐVT

Kế hoạch 2018

Ghi chú

Đất sau khai thác:

1.1

Trồng rừng mới

ha

327,44

126,19ha
Đất thu hồi 201,25ha

1.2

Chăm sóc rừng năm 2

ha

680,65

Rừng thu hồi 75ha

1.3

Chăm sóc rừng năm 3

ha

417,65


Rừng thu hồi 65ha

ha

936,96

1.4

Bảo vệ keo, bạch đàn từ
năm 4 trở đi
Bảo vệ rừng trồng đưa

1.5

vào khai thác kế hoạch

1.6

rừng

ha

185,61

Thông :64,49ha
ha

185,61


Tr.đồng

5.161,14

3

Tổng chi phí

Tr.đồng

4.169,79

4

Lợi nhuận trước thuế

Tr.đồng

991,35

Tr.đồng

7

(người/ tháng)

Keo, bạch đàn 121,12
ha

Tổng doanh thu


Thu nhập bình quân

Keo, bạch đàn 121,12
ha

2

5

tuổi: 70ha
Thông: 64,49ha

2018
Khai thác thu hồi vốn

Rừng thu hồi năm 4

2.3.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực thực hiện
2.3.3.1. Điều kiện tự nhiên
Hợp Tiến là xã miền núi nằm ở phía Đông Nam của huyện Đồng Hỷ
tiếp giáp;
+ Phía Đông giáp xã Xuân Lương, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
+ Phia Tây giáp xã Tân Lợi, huyện Đồng Hỷ;
+ Phía Nam giáp xã Tân Thành, huyện Phú Bình;


×