ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
CHẨU VĂN CHUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI GIỔI XANH
(Michelia mediocris Dandy)TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
CHẨU VĂN CHUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI GIỔI XANH
(Michelia mediocris Dandy)TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K46 – QLTNR – N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên HD
: TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm lâm học
loài Giổi Xanh (Michelia mediocris Dandy) tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hẩu, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Ngọc Sơn. Những phần sử dụng tài
liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và
chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày…tháng….năm 2018
Xác nhận GV hướng dẫn
TS. HỒ NGỌC SƠN
Người viết cam đoan
Chẩu Văn Chuyên
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn của TS. Hồ Ngọc Sơn, giúp tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Giổi Xanh
(Michelia mediocris Dandy) tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
TS. Hồ Ngọc Sơn và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ trong UBND xã Nà Hẩu, cán bộ trong ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu và các hộ dân trong xã. Đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là TS. Hồ Ngọc Sơn, người thầy hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng......năm 2018
Sinh viên
Chẩu Văn Chuyên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai các xã vùng dự án .................................. 16
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát động vật rừng ........................................................ 17
Bảng 4.1: Phân bố của loài Giổi Xanh .............................................................. 35
Bảng 4.2: Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có Giổi xanh phân bố ....... 35
Bảng 4.3: Bảng kết quả điều tra mô tả phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu ...... 36
Bảng 4.4: Công thức tổ thành tầng cây cao trong các OTC .............................. 37
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp độ tàn che của 3 OTC nơi có Giổi xanh phân bố ..... 38
Bảng 4.6: Cấu trúc mật độ Giổi xanh ................................................................ 39
Bảng 4.7: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với cây Giổi xanh ........................... 40
Bảng 4.8: Hình thức tái sinh của loài Giổi xanh tại OTC ................................. 41
Bảng 4.9: Mật độ tái sinh của loài Giổi xanh ở 2 OTC (1,3) ............................ 41
Bảng 4.10: Công thức tổ thành lớp cây tái sinh nơi có Giổi xanh phân bố ...... 42
Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ cây tái sinh trong rừng tự nhiên ........................... 43
nơi có Giổi xanh phân bố................................................................................... 43
Bảng 4.12: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có giổi xanh phân bố .... 43
Bảng 4.13: Tái sinh Giổi xanh dưới tán cây mẹ ................................................ 44
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp độ che phủ nơi có cây Giổi xanh phân bố .............. 45
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình thái thân cây Giổi Xanh tại KBTTN Nà Hẩu ...................... 32
Hình 4.2. Hoa và lá của cây Giổi Xanh ........................................................ 34
Hình 4.3. Hạt và quả của cây Giổi Xanh ...................................................... 34
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
ĐDSH
Đa dạng sinh học
2
IUCN
Liên minh bảo tồn quốc tế
3
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
4
ODB
Ô dạng bản
5
OTC
Ô tiêu chuẩn
6
QXTV
Quần xã thực vật
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
VQG
Vườn quốc gia
STT
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................... iii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................2
1.3. Mục tiêu ..........................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ........................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................5
2.2.1. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố ......................................5
2.2.2. Về đặc điểm sinh lý và phương pháp chế biến bảo quản hạt Giổi
xanh .......................................................................................................6
2.2.3. Một số đặc điểm sinh học loài Giổi xanh .............................................6
2.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ..................................................7
2.3.1. Những nghiên cứu về phân loại, hình thái và giá trị sử dụng .........7
2.3.2. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể ......9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................... 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 12
2.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 19
2.4.3. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh
tế - xã hội tới bảo tồn loài Giổi xanh .................................................... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 24
vii
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 24
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Giổi xanh ............................. 24
3.2.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài Giổi xanh ............................. 24
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ................................. 24
3.2.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ........................... 24
3.2.5. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển các loài cây. .................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 25
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung .................................................. 25
3.3.2. Phương pháp điều tra cụ thể ........................................................ 25
3.3.3 Phương pháp nội nghiệp .............................................................. 29
PHẨN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................. 32
4.1. Đặc điểm hình thái của loài ......................................................... 32
4.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại ............. 32
4.1.2. Đặc điểm hình thái thân, cành, hoa, lá cây Giổi Xanh ................. 32
4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài Giổi xanh ................................ 35
4.2.1. Địa hình nơi Giổi xanh phân bố .................................................. 35
4.2.2. Đặc điểm khí hậu nơi có loài Giổi xanh phân bố ........................ 35
4.2.3. Đặc điểm đất đai nơi có loài Giổi xanh phân bố ......................... 36
4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .................................... 37
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ...................................................... 37
4.3.2. Độ tàn che của cây tầng cao ........................................................ 38
4.3.3 Cấu trúc mật độ và mức độ thường gặp của Giổi xanh ở rừng tự
nhiên. ................................................................................................... 39
4.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với Giổi xanh .................................. 40
4.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .............................. 41
4.4.1. Hình thức tái sinh và mật độ tái sinh của Giổi xanh .................... 41
viii
4.4.2. Đặc điểm tái sinh nơi có Giổi xanh phân bố ................................ 41
4.4.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Giổi
xanh phân bố ....................................................................................... 42
4.4.4. Tái sinh của Giổi xanh xung quanh gốc cây mẹ. .......................... 44
4.4.5. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài Giổi xanh phân
bố ......................................................................................................... 44
4.4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi xanh tại
KBTN Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái. ............................................................... 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 47
5.1. Kết luận ......................................................................................... 47
5.2.Tồn tại ............................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về
đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từng vùng gần
xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo
nên sự đa dạng về thiên nhiên.
Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, rừng đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với con người, rừng có thể điều hòa khí hậu, giảm thiên tai, bão lũ, hiệu
ứng nhà kính…là nơi trú ẩn của động vật, làm thức ăn cho động vật và cả con
người. Đặc biệt các loài thực vật rừng còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
đời sống con người như cung cấp các nguyên liệu cho xây dựng, các ngành
công, nông nghiệp, cho các chất tinh dầu, chất béo, làm thuốc, làm cảnh, gia vị
và nhiều tác dụng khác Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn
chặn gió bão, chống xói mòn đất, …) bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường sống, Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại động, thực vật
có giá trị trong nước và xuất khẩu,… ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng…
Trong những năm 1990 của thế kỷ 20 đã xảy ra tình trạng khai thác rừng
bừa bái làm mất đi hệ sinh thái rừng, các cây gỗ quý để dùng lấy gỗ và hạt như
cây giổi xanh cũng dần mất đi và hiện nay còn lại rất ít phân bố rải rác ở các
tỉnh miền núi phía bắc và các tỉnh miền trung.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu được thành lập theo Quyết định số
512/QĐ-UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Khu rừng được quy
hoạch thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trên địa bàn các xã Nà
Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và Phong Dụ Thượng thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái với diện tích 16.950 ha. Đây là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên
mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta.
2
Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) là cây gỗ lớn, lá rộng thường
xanh, phân bố khá rộng ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nhất là ở khu vực
Đông Nam Á. Gỗ có màu sáng, vân đẹp nên rất được ưa chuộng sử dụng để
trang trí nội thất hoặc làm đồ mộc gia dụng, sử hạt dùng làm gia vi. Vì thế, Giổi
xanh đã được một số nhà khoa học ở nước ngoài cũng như trong nước quan
tâm nghiên cứu.
Là loài cây mang lại nhiều giá trị, nhưng cho đến nay các nghiên cứu về
loài cây này còn rất hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu về đặc điểm sinh vật
học. Để có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng loài cây Giổi xanh
đạt hiệu quả cao hơn thì việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của loài cây
này là rất cần thiết.
Từ thực tiễn nêu trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm học loài cây giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) tại khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái” là cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiểu
biết, đề xuất những hướng bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp thông tin về một số đặc điểm lâm học cơ bản của loài cây
giổi xanh tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái làm cơ sở đề xuất
các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.
1.3. Mục tiêu
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và đặc điểm cấu
trúc quần xã của cây giổi xanh.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh
của loài cây Giổi Xanh tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi Xanh.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu loài cây Giổi Xanh (Michelia mediocris Dandy) làm cơ
sở khoa học đề xuất các giải pháp bảo tồn thích hợp để bảo vệ và phát
triển loài Giổi Xanh tại KBTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên, Yên Bái.
3
* Ý nghĩa thực tiễn
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giúp trau dồi, cũng cố thêm kiến thức về các loài
thực vật đưa kiến thức vào thực tiến để tiến hành thu thập thông tin, phân tích
xử lý số liệu, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn.
- Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình
trạng và vai trò của loài giổi xanh.
- Từ nghiên cứu đưa ra các biện pháp bảo tồn loài một cách tốt nhất.
- Là cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Giổi xanh (Michelia mediocris
Dandy) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Dựa các điều kiện thuận lợi đã tạo cho Việt Nam trở thành một trong
những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng
10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Để khắc phục tình trạng trên
Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm
theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước (Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 2012. Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và phát triển
kinh tế).
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng đã công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác
bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản năm
2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá
tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó,
15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật,
8.321 loài thực vật và 2 loài nấm. Các loài được xếp vào các bậc theo các tiêu
chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái, kích thước quần thể,
phạm vi phân bố và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố. Sách đỏ IUCN
công bố văn bản năm 2004 (Sách đỏ 2004) [19].
*) Nhóm các loài tuyệt chủng:
+ Tuyệt chủng (EX).
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW).
*) Nhóm các loài bị đe dọa:
+ Rất nguy cấp (CR).
+ Nguy cấp (EN).
5
+ Sẽ nguy cấp (VU).
*) Nhóm các loài bị đe dọa thấp (LR).
- Phụ thuộc bảo tồn (CD)
- Sắp bị đe dọa (NT).
- Ít lo ngại: Least Concern (LC).
+ Thiếu dữ liệu: Data Deficient (DD).
+ Không được đánh giá: Not Evaluated (NE).
Trong nghị định 32/2006/NĐ-CP Về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm. Thực vật, động vật rừng chia thành 2 nhóm sau:
+) Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
+) Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây ở các nước nhiệt đới, đặc biệt là các nước
vùng Đông Nam Á và châu Mỹ La tinh đã quan tâm đến việc sử dụng các loài
cây bản địa vào trồng rừng cung cấp gỗ và các sản phẩm khác. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu về Giổi xanh còn rất hạn chế, không nhiều, có thể điểm qua một số
công trình nghiên cứu điển hình theo các lĩnh vực sau đây:
2.2.1. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố
Vấn đề nghiên cứu về đặc điểm hình thái và công dụng của Giổi xanh đã
được đề cập tới ở một số công trình nghiên cứu của Trung Quốc. Phần lớn các
công trình đều cho rằng Giổi xanh đã được người dân Trung Quốc phát hiện và
thu hái hạt để làm thuốc, khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng hoặc xây dựng nhà
cửa từ lâu đời nay. Công trình nghiên cứu về phân loại các loài giổi ở Trung
Quốc đầu tiên là của Chen, B.L và H.P. Nooteboom (1993) đã mô tả sơ lược về
một số đặc điểm hình thái của các loài cây trong chi Michelia [29].
Năm 1995, Law Y.H et. al. (1995) [31] khi nghiên cứu Giổi xanh ở
Trung Quốc, các tác giả đã mô tả tương đối đầy đủ về đặc điểm hình thái, phân
loại và phân bố của Giổi xanh. Đến năm 2005, Wang F. et. al. [32] lại công bố
6
thêm các thông tin về đặc điểm sinh vật học và phân loại của cây Giổi xanh ở
Hải Nam - Trung Quốc. Theo các tác giả thì ở Trung Quốc và một số nước
Châu Á, chi giổi có tới 80 loài, trong đó có loài Giổi xanh với 5 tên khoa học là
(Michelia mediocris Dandy) thuộc họ Ngọc Lan (Mangnoliace), là cây gỗ lớn,
chiều cao vút ngọn trung bình khoảng 30m, đường kính ngang ngực có thể đạt
tới 90cm. Vỏ màu nâu vàng, nhẵn, lớp vỏ trong có màu xanh nhạt. Lá đơn mọc
cách, mỏng, hình thuôn dài, chiều dài từ 6 - 13cm, chiều rộng từ 3 - 5cm. Mặt
trên của phiến lá có màu xanh thẫm, mặt dưới phiến lá có lông tơ màu xám.
Hoa mọc ở nách lá, bao hoa màu trắng. Ra hoa vào tháng 6 - 7 và quả chín vào
tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau. Hạt có vị cay, có thể làm thuốc, làm
gia vị. Thớ gỗ mịn, thẳng, có vân đẹp, ít bị mối mọt, ít cong vênh và bền nên
được dùng làm đồ mộc, trang trí nội thất, làm nhà và trạm khắc. Giổi xanh
thường phân bố tự nhiên trong rừng lá rộng thường xanh ở các nước Đông Nam
Á, Nam Trung Quốc, Đông Srilanka và Ấn Độ cho tới Nam Nhật Bản và Đài
Loan. Chúng phân bố chủ yếu ở độ cao từ 400 - 1000m so với mực nước biển.
2.2.2. Về đặc điểm sinh lý và phương pháp chế biến bảo quản hạt Giổi xanh
Vấn đề này còn rất ít các công trình nghiên cứu có liên quan, chỉ có một
vài tác giả đã quan tâm nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Hugh
W và Moctar (2005). Khi nghiên cứu về đặc điểm sinh lý và xử lý hạt Giổi xanh,
tác giả đã chỉ ra rằng hạt Giổi xanh xử lý bằng cách ngâm hạt trong nước ấm
(35°C) trong 12 giờ sẽ cho tỷ lệ này mầm khá cao. Tuy nhiên, cao là bao nhiêu
% thì chưa được định lượng rõ ràng (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn, 2007) [11].
2.2.3. Một số đặc điểm sinh học loài Giổi xanh
Khi nghiên cứu phục hồi hệ sinh thái rừng nhiệt đới bị suy thoái ở Trung
Quốc, Wang Xianpu (1995) đã cho rằng Giổi xanh là loài cây sinh trưởng nhanh,
đặc biệt sinh trưởng tốt trên đất thoái hoá đã được cải thiện ở độ cao khoảng
500m so với mực nước biển [33]. Cũng theo Wang Xianpu, việc gây trồng Giổi
xanh tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, cần lưu ý chọn đất cho phù hợp, rừng trồng
sẽ sinh trưởng và phát triển nhanh hơn.
7
Các giải pháp lựa chọn vùng trồng và kỹ thuật lâm sinh như phân bón, tỉa
cành, trồng cây phù trợ kết hợp với các biện pháp kỹ thuật chọn tạo giống cho
một chương trình thuần hóa thành công các loài cây ở rừng mưa nhiệt đới nói
chung và Giổi xanh nói riêng là rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất chất
lượng rừng (Floyd, 2003) [30].
Khi nghiên cứu ở rừng mưa nhiệt đới vùng Đông Nam Á, Ashton (1984)
cho rằng hầu hết các loài cây chỉ có một đến hai cá thể ra hoa trên một hecta. Do
đặc điểm này nên tỷ lệ thụ phấn chéo trong quần thể có sự dao động rất lớn [28].
2.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Từ xa xưa, nhân dân ta đã sử dụng gỗ Giổi xanh để xây dựng nhà cửa,
đóng đồ gia dụng. Vào những năm của thập kỷ 1970 - 1980, khi rừng tự nhiên
ngày càng bị thu hẹp về diện tích và giảm sút về chất lượng, nhiều loài cây gỗ
có giá trị trong rừng tự nhiên đã càng trở nên cạn kiệt, thậm chí có loài còn có
nguy cơ bị tuyệt chủng. Giổi xanh cũng là một trong những loài cây đang bị thu
hẹp vùng phân bố cũng như giảm sút về số lượng cá thể. Hơn nữa, Giổi xanh
còn là loài cây có giá trị kinh tế cao, có khả năng sinh trưởng khá nhanh, có thể
gây trồng được ở nhiều vùng sinh thái ở nước ta nên đã được một số nhà khoa
học trong nước quan tâm và nghiên cứu. Các công trình chủ yếu tập trung vào
đặc điểm sinh học và phân bố. Đến đầu những năm 1980, việc nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng mới được quan tâm. Mục đích chủ yếu
của các nghiên cứu này là đưa ra được cơ sở khoa học để xây dựng hướng dẫn
kỹ thuật trồng rừng Giổi xanh phục vụ cho công tác làm giàu rừng và phục hồi
rừng tự nhiên thứ sinh nghèo kiệt. Có thể tóm tắt kết quả của một số công trình
nghiên cứu điển hình về các lĩnh vực sau:
2.3.1. Những nghiên cứu về phân loại, hình thái và giá trị sử dụng
Ở Việt Nam, giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20, chủ yếu là các công trình
nghiên cứu của các chuyên gia người Pháp. Điển hình như Lecomte H. (1908)
[4]. Ông là người đầu tiên nghiên cứu về phân loại thực vật ở Đông Dương nói
chung và Việt Nam nói riêng, trong đó có phân loại các loài giổi ở Việt Nam.
8
Từ những năm 1960 đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học ở nước ta về đặc điểm phân loại, hình thái và giá trị sử dụng của
cây Giổi xanh, điển hình là các công trình của Nguyễn Tích, Trần Hợp (1971)
[14], Phạm Hoàng Hộ (1991) [17], Nguyễn Hoàng Nghĩa (2002) [10] các tác
giả đã xác định Giổi xanh phân bố ở nước ta có tên khoa học là Michelia
mediocris Dandy.
Theo Nguyễn Tiến Nghênh (1984) [15] Giổi xanh (Michelia mediocris)
thuộc chi Michelia, họ Mộc lan (Magnoliaceae), không phải là loài Talauma
Giổi đã được nêu trong “Thực vật chí Đông Dương” của Lecomte H. (1908) và
“Giáo trình cây rừng Việt Nam, (1967).
Theo Nguyễn Bá Chất (1984) [7] thì giổi ở Việt Nam có hơn 30 loài
thuộc chi Michelia, Magnolia, Manglietia. Loài giổi mà tác giả nghiên cứu là
loài có tên khoa học là Michelia tonkinnensis A. Chev. Trong một công trình
nghiên cứu khác của Nguyễn Bá Chất (2002) [9] thì Giổi xanh đang được trồng
rừng chủ yếu ở nước ta hiện nay là loài có tên khoa học là Michelia mediocris
Dandy. Tác giả đã mô tả một số đặc điểm hình thái dễ nhận biết của Giổi xanh
là loài cây gỗ lớn, thân thẳng, chiều cao đạt tới 35m, gốc có bạnh vè thấp, vỏ
nhẵn, màu nâu nhạt, lớp vỏ trong có màu xanh nhạt, vỏ có mùi thơm. Lá đơn
mọc cách hình thuôn dài, chiều dài từ 12 - 30cm, chiều rộng từ 6 - 12m. Hoa
mọc ở nách lá, bao hoa màu trắng đục, tâm bì rời. Giổi xanh ra hoa vào tháng 3
- 4 và quả chín vào tháng 9 - 10. Hạt có vị cay, có thể làm thuốc, làm gia vị. Gỗ
có thớ mịn, thẳng, có vân đẹp, ít bị mối mọt, ít cong vênh và bền, nên được
dùng làm đồ mộc, trang trí nội thất, làm nhà và đồ trạm khắc.
Khi so sánh đối chiếu với mẫu tiêu bản tiêu bản tại pháp thì Vũ Quang
Nam (2009) [26] cho rằng Giổi Annam có tên khoa học là Michelia gioi 9
(A.chevalier) Sima & H.Yu với tên đồng nghĩa là talauma gioi A.Chevalier,
Bull. Econ, loài này không phải là Giổi Xanh. Giổi Annam là cây gỗ cao 21m,
đường kính tới 60cm. Bao chồi, cuống lá lúc non, đầu cành, màu sáng hay hơi
9
bạc. Cành non mảnh, màu nâu đen hoặc xám đen, không có lông, thường phân
bố ở rùng lá rộng ở độ cao 300 – 800m so với mực nước biển. Mùa hoa từ
tháng 1 đến tháng 4, mùa quả từ tháng 9 đến tháng 10, phân bố ở miền bắc như
Hòa bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Lào Cai,...
Cũng theo Nguyễn Bá Chất (1998) [24] thì hiện nay ở nước ta vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào xác định tên chính xác cho loài Giổi Xanh phân
bố ở các vùng sinh thái nước ta. Trong nhiều tài liệu thì gọi Giổi Xanh là
Talauma giổi (Lecomte H, 1908; Lê Mộng Chân, Đoàn Sỹ Hiền, 1967). Một số
tài liệu khác gọi Giổi Xanh là Michelia sp (Nguyễn Tiến Nghênh, 1984; Triệu
Văn Hùng, 1992; Nguyễn Bá Chất, 1998) [15], [24], [8].
2.3.2. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể
Trần Ngũ Phương (1970) [21] đã đề cập tới một hệ thống phân
loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1987) [20] Khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng
ưu thế tái sinh, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [25] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ
điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai
cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với
cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có
những biến động.
Nguyễn Bá Chất (1996) [6] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, cùng với kết quả nghiên cứu các đặc
điểm phân bố, sinh thái, tái sinh…Tác giả đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật
gieo ươm và trồng rừng đối với cây Lát hoa.
Vũ Văn Cần (1997) [27] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn
10
quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật
hậu, tái sinh tự nhiên, đặc đểm lâm phần nơi có Chò đãi phân bố......Tác giả
cũng đã đưa ra kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [2] Nghiên cứu đặc điểm
sinh lý, sinh thái của loài cây Huỷnh và cây Giổi Xanh làm cơ sơ xây dựng các
giải pháp kỹ thuật gây trồng.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) [5], đã nêu ra kết quả điều tra loài Giổi lông ở lâm trường Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên
ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên tác giả đã
nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc phát triển Giổi, đồng thời đề ra một
số biện pháp kĩ thuật sư lý hạt giống, gieo trồng loài này.
Nguyễn Tiến Nghênh (1984) [16] Đã phát hiện Giổi Xanh ở các tỉnh Phú
Thọ, Tuyên Quang , Yên Bái, Thanh Hóa (Như Xuân), Nghệ An (Nghĩa Đàn,
Quỳ Châu) và Hà Tĩnh (Hương Sơn), thường phân bố ở độ cao từ 100-300m so
với mực nước biển . Tác giả cũng mô tả sơ bộ về đặc điểm phân bố và hình thái
của Giổi Xanh. Chúng thường xuất hiện ở những vùng rừng núi trùng điệp, ở
độ dốc từ 10-45 độ. Giổi Xanh mọc tốt trên tầng đất thường rất dày từ 1-2m và
trên 2m, màu sắt của đất từ màu vàng đến vàng đỏ và nâu nhạt, thành phần cơ
giớ của đất thay đổi từ đất thị nặng đến thịt nhẹ.
Theo Nguyễn Bá Chất (2002) [9] thì Giổi Xanh là cây trung tính lúc nhỏ,
lớn lên ưa sáng và chiếm tầng cây trên của rừng, Giổi Xanh là cây lá rộng
thường xanh quanh năm, thường phân bố chủ yếu ở những nơi có lượng mưa
trung bình từ 1.500-2.500mm/năm, có 1-2 tháng khô , độ ẩm không khí trung
bình từ 85-75%, nhiệt độ trung bình năm từ 20-30 độ. Chúng phân bố chủ yếu
trên các loại đất: đất nâu vàng trên phù sa cổ; đất đỏ phát triển trên đá mác ma
trung tính và đất bazan; đất đỏ vàng phát triển trên đá biến chất và đá sét; đất
đỏ vàng phất triển trên đá mác ma a xít.
11
Cũng theo Nguyễn Bá Chất (2002) [9] cho rằng Giổi Xanh ra hoa kết quả
tương đối đều, hầu như năm nào cũng cho quả. Giổi Xanh thường ra hoa vào
tháng 3-4, quả chín vào tháng 9-10 hàng năm. Giổi Xanh thường ra hoa kết quả
hàng năm. Năm sai quả phụ thuộc vào thời tiết của từng năm và chu kỳ sai quả.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng
miền Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [23] nghiên cứu tập trung vào sự biến
đổi về lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó,
tác giả kết luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích
rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình
thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong
vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,
diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc
rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái
sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập
trong các báo khoa học và một phần được công bố trong các tạp chí, đặc biệt là
các công trình nghiên cứu về cây Giổi chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ
nghiên cứu về lĩnh vực phân loại. Trong cuốn thực vật rừng của Lê Mộng
Châu- Lê Thị Huyên (2000) [3] Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev)
thuộc họ Ngọc Lan (Magnoliaceae), tác giả mới chỉ mô tả đặc điểm sơ lược về
thân, lá, hoa quả, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn.
Phan văn Thắng (2008) [18] cho rằng hoàn cảnh là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng khá rõ đến khả năng tái sinh và sinh trưởng của cây rừng nói chung
và của Giổi xanh nói riêng. Khi nghiên cứu tái sinh của Giổi xanh dưới tán
rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng (Gia Lai), tác giả cho thấy giổi xanh tía sinh tốt
nhất ở độ tàn che 0,3%. Đọ tàn che khác nhau, Số lượng cây giổi xanh biến
động lớn từ 0-280 cây/ha, trung bình là 130 cây/ha.
Trần Ngũ Phương (2000) [22] khi nghiên cứu các quy luật phát
triển rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế
12
thứ sinh của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều
tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay
thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây
con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng
có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau
dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái
sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian
này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý, địa giới hành chính
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam
của huyện Văn Yên: xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong Dụ
Thượng. Khu BTTN cách trung tâm huyện 30km và có vị trí địa lý như sau:
- Từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đông
- Từ 21º50’ đến 22º01’ vĩ độ Bắc
+ Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn Yên.
+ Phía Đông giáp xã Viễn Sơn huyện Văn Yên.
+ Phía Đông – Nam giáp huyện Trấn Yên
+ Phía Nam giáp huyện Văn Chấn
+ Phía Tây và Tây – Nam giáp huyện Mù Cang Chải.
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Tổng diện tích tự nhiên khu vực 4 xã là 43.850ha, chiếm 31,6% tổng
diện tích (27 xã) toàn huyện.
b) Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
* Địa hình
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung
bình và cao thuộc lưu vực sông Hồng của dãy Hoàng Liên Sơn. Nhìn toàn
cảnh, các dãy núi cao phổ biến từ 1000-1400m, chạy theo hướng từ Tây – Bắc
13
đến Đông – Nam và thoải dần về phía Đông – Bắc. Cao nhất trong khu vực là
đỉnh núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp ranh giới giữa Nà Hẩu – Phong Dụ
Thượng và Văn Chấn, cao khoảng 1783m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc thuộc Núi
Khe Vàng cao 1412m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân Tầm, Đại
Sơn và Phong Dụ Thượng.
Khu BTTN Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lưu vực suối lớn chảy theo hướng
Bắc đổ ra sông Hồng, đó là lưu vực Ngòi Thia trên địa phận ba xã Nà Hẩu, Đại
Sơn và Mỏ Vàng, lưu vực thứ hai trên địa phận xã Phong Dụ Thượng thuộc Ngòi
Hút. Phân chia giữa hai lưu vực này chính là dãy núi cao 1000m nối 2 đỉnh cao
nhất kể trên, là ranh giới giữa Phong Dụ Thượng với Nà Hẩu và Đại Sơn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
Kiểu địa hình núi cao (N1): Được hình thành trên đá biến chất, có độ cao
từ 1.200 m đến 1.783 m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía Nam
của Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất dốc, độ dốc trung
bình phổ biến từ 30 – 350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện tích tự nhiên
Khu bảo tồn.
Kiểu địa hình Núi trung bình (N2): Được hình thành trên đá biến chất, có
độ cao từ 900m đến 1200m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa các xã của Khu
bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất dốc, độ dốc trung bình từ 25 –
300. Kiểu địa hình này chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên Khu bảo tồn.
Kiểu địa hình Núi thấp (N3): Thuộc kiểu địa hình này là các núi có độ
cao từ 500m đến 900m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Bắc và phía
Tây của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích lục nguyên uốn
nếp, tác dụng xâm thực bóc mòn, có hình dạng tương đối mềm mại, đỉnh tròn,
sườn thoải, độ dốc trung bình từ 20 – 250, chiếm khoảng 25% tổng diện tích tự
nhiên Khu bảo tồn.
14
Kiểu địa hình Đồi (Đ): Thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao từ
300 đến 500m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông (xã Mỏ Vàng), phía
Tây (xã Phong Dụ Thượng), phía Đông Bắc (xã Đại Sơn) và vùng trung tâm xã
Nà Hẩu của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích và biến chất
có kết cấu hạt mịn, hiện nay đang được trồng cây quế, cây lâu hoặc canh tác
nương rẫy. Độ dốc không cao, trung bình khảng 200.
Kiểu địa hình thung lũng (T): Đây là những vùng trũng được kiến tạo bởi
giữa các dãy đồi núi, các thung lũng suối mở rộng, có địa hình tương đối bằng
phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới được xác
định thành Khu bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở trung tâm xã Nà
Hẩu (khoảng 350ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn (khoảng 70ha).
* Địa chất và thổ nhưỡng
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho biết: Khu vực
KBT có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất phức tạp. Toàn vùng có
cấu trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm
xen kẽ. Được hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp vời nhiều kiểu dạng
địa hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất được hình thành trong khu
vực. Chủ yếu gồm các loại đất Feralit với tầng đất được phong hoá từ đá trầm
tích, đá mác ma và đá vôi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất dày với các
khoáng vật khó phong hoá như Thạch anh và Silíc. Thành phần cơ giới chủ yếu
từ trung bình đến nặng.
Những nhóm loại đất chính có trong khu vực gồm:
- Đất alít có mùn trên núi cao, được hình thành trong điều kiện mát ẩm,
độ dốc lớn, không đọng nước, tầng mùn nhiều, phân bố trên các đỉnh núi cao
trên 1400m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của Khu bảo tồn.
- Đất feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, được hình thành trong
điều kiện ẩm mát, không có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này phân bố
tập trung ở các đai độ cao từ 700m đến 1400m.
15
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, được hình
thành với quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá
mẹ và độ ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 700m. Thành
phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất đai khá
màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
- Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc canh
tác nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 400m hoặc vùng thung
lũng và bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.
- Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nước,
đất chua, quá trình glây hoá mạnh.
c) Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
- Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới núi cao.
Hàng năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng tư đến tháng 10, thời tiết nóng
và ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô.
+ Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông – Bắc, nhiệt độ trung
bình các tháng này thường dưới 200C, nhiệt độ thường thấp nhất vào thàng 1
hàng năm với trung bình là 15,10C.
+ Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết luôn nóng
ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình thường trên 250C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7, với nhiệt độ trung bình tháng bảy từ 27,6 đến 280C.
- Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147
Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới).
- Lượng mưa trung bình năm từ 1547mm ở Văn Chấn đến 2126mm ở
Lục Yên, tập trung gần 90% lượng mưa vào mùa mưa, hai tháng có lượng mưa
cao nhất là tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
- Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm hơn 10% tổng lượng mưa cả năm. Hạn
hán ít khi xảy ra.