Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

LVTN 2017 phân tích đề án vị trí việc làm của cán bộ công chức xã thanh long huyện thông nông tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.48 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU NGÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ
THANH LONG HUYỆN THÔNG NÔNG TỈNH CAO BẰNG

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng

: Ứng dụng

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2013-2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU NGÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ
THANH LONG HUYỆN THÔNG NÔNG TỈNH CAO BẰNG

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng

: Ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2013-2017

Giảng viên HD


: TS. Bùi Đình Hòa

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn

: Hoàng Thị Hƣơng

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Phân tích đề án vị trí việc làm của cán bộ
công chức xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng” đã được hoàn
thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của bốn năm học tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tại UBND xã Thanh Long huyện
Thông Nông tỉnh Cao Bằng.
Được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Đình Hòa cũng như
các bạn bè và anh chị khóa trước tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, động viên và khích
lệ của thầy và các bạn trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn, giới thiệu của ban lãnh đạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên nói
chung và bản thân tôi nói riêng, tiếp cận với các cơ quan nhà nước, nhờ đó mà
tôi có được cách nhìn mới hơn, thực tế hơn về ngành mình được học và thực
tiễn đời sống, góp phần bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết về các kỹ
năng chuyên ngành, kinh nghiệm trong cuộc sống.
Cảm ơn các cán bộ, công chức trong UBND xã Thanh Long đã tiếp nhận
yêu cầu thực tập và nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các thông tin về
hoạt động và tổ chức của UBND xã Thanh Long, thông tin về cán bộ công chức

của UBND xã và tình hình của địa phương, đặc biệt là UBND xã Thanh Long
huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằngđã hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực tập
và giúp tôi hoàn thành báo cáo này./.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Ngà


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm ............................. 20
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai của xã Thanh Long năm 2016 ................................ 26
Bảng 3.2. Cơ sở hạ tầng của xã Thanh Long .................................................. 29
Bảng 3.3.Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính 2016..... 32
Bảng 4.1. Hiện trạng về cán bộ, công chức xã Thanh Long........................... 50
Bảng 4.2. Trình độ Tin học và ngoại ngữ cán bộ,công chức xã Thanh Long ..... 52
Bảng 4.3. Biên chế và vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh Long ..... 53


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện các bộ phận của VTVL ............................................ 15
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Thanh Long ............................................ 48


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ tắt

Giải nghĩa

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CA

: Công an

CBCC

: Cán bộ công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

PTNT

: Phát triển nông thông

UBND


: Ủy ban nhân dân

VTVL

: Vị trí việc làm


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
Phần 1:MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3
1.4. Nội dung thực tập .................................................................................................... 3
Phần 2:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM ........................................ 5
2.1.Tổng quan về công chức .......................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã ........................5
2.1.1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp xã ...................................................... 5
2.1.1.2 Đặc điểm của công chức xã.....................................................................................8
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã .........................................................9
2.2. Tổng quan về vị trí việc làm ................................................................................. 13
2.2.1. Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định vị trí việc làm13
2.2.2 Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm .........................................................................19
2.2.3 Phân tích vị trí việc làm của cán bộ công chức .......................................................22
Phần 3:KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP ..................................................... 24

3.3. Khái quát về cơ sở thực tập .................................................................................. 24
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội .......................................................24
3.3.2. Những thành tựu đã đạt được ..................................................................................34
3.3.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất tại xã Thanh Long36
Phần 4:KẾT QUẢ THỰC THỰC TẬP.................................................................. 39
4..1 Mô tả chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức xã thanh long .................... 39
4..1.1. Bí thư, phó bí thư Đảng Ủy, Thường trực đảng uỷ xã Thanh Long ....................39


vi
4.1.2. Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng nhân dân ..............................................................40
4.1.3. Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ................................................................42
4.1.4 Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệpPhụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh.............................................................................................................. 44
4.1.5. Mô tả chức năng nhiệm vụ của cán bộ địa chính - xây dựng - nông nghiệp .......46
4.2. Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của ubnd xã Thanh Long ................................ 47
4.2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức ....................................................................................47
4.2.2. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................................48
4.2.3. Nguyên tắc làm việc của UBND xã Thanh Long ...................................... 49
4.3. hiện trạng về cán bộ công chức xã Thanh Long ................................................. 49
4.3.1. Hiện trạng về độ tuổi, giới tính, dân tộc của cán bộ công chức xã Thanh Long..49
4.3.2. Trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ của cán bộ, công chức xã Thanh Long
..............................................................................................................................................52
4.3.3. Quá trình triển khai đề án vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh Long 53
4.3.3.1Thuận lợi ………………………………………………………………1
4.3.3.2 Khó khăn........................................................................................................... 55

4.3.4. Kết quả xây dựng và thực hiện đề án ở xã Thanh Long ........................................58
4.3.5. Đánh giá ....................................................................................................................59

4.3.6. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................................62
4.3.7. Các giải pháp ............................................................................................................62
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 64
5.2. Kiến nghị................................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một cơ quan, tổ chức đoàn thể nào cũng có cơ cấu tổ chức riêng
và cụ thể. Mỗi vị trí đều có chức năng, quyền hạn rõ ràng để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Đối với UBND cấp xã cũng vậy, cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố và mỗi cơ quan đều xây dựng cho cơ quan, tổ chức
đề án vị trí việc làm (VTVL) cụ thể.
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 thì vị trí việc làmlà
công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản
lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu công chức
để thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
Như vậy VTVL có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của
một đơn vị sự nghiệp công lập. VTVL là căn cứ đầu tiên để xác định biên chế
công chức, viên chức, xác định số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp.
VTVL giúp cho đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quản lý công chức, viên chức theo
vị trí việc làm.
VTVL trong một cơ quan, tổ chức bao gồm các vị trí lãnh đạo, quản lý;
các vị trí thừa hành, thực thi. Mỗi VTVL nhất định bao giờ cũng có bản mô tả

công việc với các yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực và hiểu biết tương
ứng với một ngạch công chức, viên chức cụ thể. Trong đó, một số VTVL giữ
các cương vị lãnh đạo, quản lý; còn lại là các VTVL mang tính thực thi, thừa
hành. Số lượng các vị trí thực thi, thừa hành bao giờ cũng phải nhiều hơn các
vị trí lãnh đạo, quản lý. Có loại vị trí là "lãnh đạo, quản lý cấp phòng" nhưng
vì gắn với yếu tố "chức vụ" nên có thể có vị trí là “Chủ tịch”, có thể có vị trí


2
là "phó chủ tịch". Cùng một vị trí nhưng do gắn với yếu tố "công việc" nên sẽ
có nhiều VTVL khác nhau như: Cán bộ văn phòng – thống kê, Cán bộ địa
chính xây dựng… Đồng thời, tổ chức Nhà nước mang tính cấp bậc giữa các
cơ quan từ trung ương tới địa phương nên vị trí ở đây cũng chính là vị trí theo
cấp bậc giữa các cơ quan. Do đó, có thể có cùng một vị trí lãnh đạo, quản lý;
cùng một loại công việc nào đó nhưng ở các cấp khác nhau cũng sẽ khác nhau
về vị trí việc làm. Ví dụ như một người đứng đầu, phụ trách về công tác hành
chính của một cơ quan cấp huyện sẽ có VTVL khác với một người đứng đầu,
phụ trách về công tác hành chính của cơ quan cấp tỉnh.
Như vậy, bản chất của việc xác định VTVL là xem xét trong cơ quan,
đơn vị có bao nhiêu VTVL và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó. Điều này sẽ giúp tuyển đúng người sắp xếp
đúng công việc, giúp cho công chức, viên chức có khả năng phát huy tối đa
năng lực của bản thân.
Xác định VTVL hiện tại xã Thanh Long là 21 cán bộ, đòi hỏi phải có
quyết tâm cao từ Đảng ủy, UBND, MTTQ cũng như các ban thống kê chức
năng khác trong UBND xác định VTVL sẽ là cơ sở và căn cứ để thay đổi cơ
chế quản lý đội ngũ cán bộ,công chức. Tuy nhiên vấn đề này còn gặp nhiều
khó khăn vì nhiều người vẫn tư duy theo lối cũ, không muốn đổi mới, đặc biệt
là những đối tượng thực hiện cung cấp thông tin.
VTVL là cơ hội giúp UBND xã Thanh Long tiến hành rà soát lại tổ

chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức và xác định từng vị trí trong tổ
chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Công việc này
còn giúp đơn vị tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và
tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc nhờ đó khắc phục tình trạng vừa
thừa, vừa thiếu nhân lực. Mặt khác, xác định VTVL giúp cho công chức, viên
chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ chức, không thể


3
đùn đẩy, thoái thác công việc.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế Và PTNT, dưới sự hướng dẫn
của Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Phân tích đề
án vị trí việc làm của cán bộ, công chức xã Thanh Long huyện Thông
Nông tỉnh Cao Bằng”.
Với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển KT-XH;
phân tích đề án vi trí việc làm của cán bộ công chức, đặc biệt là hoạt động của
cán bộ nông nghiệp- địa chính-môi trường; đồng thời trực tiếp tham gia vào
các nội dung và công việc tại UBND xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh
Cao Bằng.
1.2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu các chức danh cán bộ,công chức, vị trí việc làm trong các cơ
quan hành chính cấp xã, một cách khoa học, chính xác, phù hợp với chức
năng nhiệm vụ và yêu cầu thực tế khối lượng công việc được giao nhằm nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, quy hoạch, đào
tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.3. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiện trạng về cán bộ công chức xã Thanh Long huyện Thông
Nông tỉnh Cao Bằng và phân tích qúa trình triển khai, kết quả xây dựng và

thực hiện đề án VTVL của cán bộ công chức xã Thanh Long. Qua đóđánh giá
chung về đề án xác định VTVL của cán bộ công chức xã Thanh Long.
Đề xuất các biện pháp hoàn thiện đề án VTVL của cán bộ công chức xã
Thanh Long.
1.4. Nội dung thực tập
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của xã Thanh Long.


4
Phân tích đề án vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh Long
huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng.Và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực
hiện tốt đề án vị trí việc làm đã xây dựng.
Khảo sát việc làm của cán bộ nông nghiệp- địa chính – môi trường.
Tham gia trực tiếp vào các nội dung mà cơ sở đang thực hiện nhưng
không hưởng lương.


5
Phần 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
2.1.Tổng quan về công chức
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
2.1.1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp xã
a)Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm

những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy
chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định".
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái
niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các
khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông
qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang


6
tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan
điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4,
Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công

lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công
dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các tổ chức
Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ


7
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
b)Khái niệm công chức xã
* Khái niệm công chức cấp xã:
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

* Các chức vụ của công chức cấp xã:
Cùng với khái niệm về công chức cấp xã thì theo Khoản 2, Điều 61 của
Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức
cấp xã có 07 chức danh sau đây:


8
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
* Số lượng công chức cấp xã được quy định như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: Cấp xã loại 1 không quá
25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21
người (Bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt
phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2.1.1.2 Đặc điểm của công chức xã
Theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ thì Công chức cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và
trưởng thành về mặt xã hội.Họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức
vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước và đang trực tiếp tham gia
vào bộ máy công quyền của nền hành chính quốc gia.Như vậy,Công chức cấp


9
xã là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một công chức hành
chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao
động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã
nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể
hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành
vi trước pháp luật.
Công chức cấp xã là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là
những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào
tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy,
công chức đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của
Nhà nước quản lý toàn xã hội.

Công chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
a. chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp
xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.


10
b. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
Một,nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có
liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Hai, nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp

thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ,
quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
Ba,nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã;
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo


11
dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Bốn,nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã).
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.


12
Năm,nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
Sáu,nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ

nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước
ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.


13
Bảy,nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa
bàn cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn cấp xã.
2.2. Tổng quan về vị trí việc làm

2.2.1. Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định vị trí
việc làm
2.2.1.1 Khái niệm về vị trí việc làm
Nói đến VTVL là nói đến khái niệm với phạm trù có tính chất, phạm
vi, ý nghĩa khác nhau nên vị trí việc làm được tiếp cận, nhận thức bằng nhiều
cách như:
Cách thứ nhất:Vị trí việc làm là một trong số các hệ thống công chức
trên thế giới. Theo các kết quả nghiên cứu đã được phổ biến thì có nhiều hệ
thống công vụ khác nhau như: Chức nghiệp, việc làm, cán bộ, phối hợp. Quốc


14
gia tiêu biểu cho nghiên cứu và áp dụng chế độ vị trí việc làm trong quản lý,
sử dụng công chức là Mỹ, Úc, Đức, Pháp…;
Cách thứ hai: Vị trí việc làm là biện pháp quản trị nhân sự. Biện pháp
quản trị nhân lực, vị trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất, quy trình
thực hiện công việc và các yêu cầu đối với người thực hiện công việc để từ đó
xác định số lượng, chất lượng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện
nhiệm vụ;
Cách thứ ba: Vị trí việc làm là một trong số những nguyên tắc quản lý
cán bộ, công chức. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức quy định về các nguyên
tắc quản lý cán bộ, công chức, trong đó có nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”;
Cách thứ bốn: Vị trí việc làm là một trong những căn cứ để tuyển dụng
công chức. Theo quy định của khoản 3, điều 38 Luật cán bộ, công chức cụ thể
là: “Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm”
(tính chất, phạm vi áp dụng của nguyên tắc quy định tại khoản 3, điều 38 hẹp
hơn so với nguyên tắc quy định việc áp dụng vị trí việc làm theo quy định tại
khoản 2, điều 5 Luật cán bộ, công chức);
Cách thứ năm: Vị trí việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính.

Theo khoản 3 điều 7 Luật cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là: Công việc
gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế
và bố trí công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là nội dung giải thích
về thuật ngữ “vị trí việc làm”.
Mặc dù được tiếp cận nhận thức với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác
nhau nhưng nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây:
Bốn bộ phận cấu tạo
thành VTVL

Chức vị

Chức trách

Tiêu chuẩn

Tiền lương


15

Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện các bộ phận của VTVL
Như vậy, theo như sơ đồ trên thì bốn vị trí bộ phận của VTLV gồm bốn
bộ phận như sau:
Thứ nhất là, tên gọi vị trí việc làm (chức vị);
Thứ hai là, nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm
phải thực hiện (chức trách);
Thứ ba là, yêu cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn mà người đảm
nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng (tiêu chuẩn);
Thứ tư là, tiền lương (Theo lý thuyết về vị trí việc làm thì tiền lương
được trả tương xứng với chức vị, chức trách, tiêu chuẩn của người đảm nhiệm

công việc. Điều này thể hiện rõ nét trong khu vực kinh doanh, do vậy tiền
lương được xác định là bộ phận chính của vị trí việc làm).
Ngoài các bộ phận trên, còn có các bộ phận hợp thành khác như chế độ
áp dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt (Yêu cầu chức trách, tiêu chuẩn
và phụ cấp được hưởng) hoặc các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ (Nơi
làm việc, trang thiết bị, phối hợp thực hiện.v.v…).
Vị trí việc làm được phân thành 03 loại:
- Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận;
-Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm: Dựa trên 04 nguyên tắc
Nguyên tắc thứ nhất:Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý
công chức;


16
Nguyên tắc thứ hai:Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
Nguyên tắc thứ ba:Vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp,
chức vụ quản lý tương ứng;
Nguyên tắc thứ bốn: Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai,
minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
2.2.1.2 Phạm vi, mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm
Đây là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nên vị
trí việc làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả trong khu vực công và tư.
Tất nhiên do tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trong hai khu vực
này khác nhau nên cách thức, phương pháp, quy trình áp dụng cũng như tên
gọi, chức trách, tiêu chuẩn, tiền lương v.v. của vị trí việc làm giữa các tổ chức
trong hai khu vực công và tư cũng không giống nhau (ví dụ: yêu cầu về
kỹ năng nghiệp vụ của kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp không thể

giống như đối với kế toán của doanh nghiệp và theo đó chế độ tiền lương
không như nhau).
Xác định được vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng nhân lực có thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân
lực đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình. Ngoài mục đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm còn có giúp cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc trả
lương, áp dụng các biện pháp đảm bảo kỷ luật lao động, khen thưởng, tuyển
dụng.v.v…
2.2.1.3 Phương pháp xác định vị trí việc làm
Đến nay, phương pháp xác định vị trí việc làm được nhiều tài liệu nhắc
đến là phân tích và mô tả công việc. Tuy nhiên,thực tiễn cho thấy do đối
tượng phân tích được chia nhỏ thành nhiều nhóm khác nhau nên cũng hình
thành những tên gọi cụ thể, khác nhau của phương pháp xác định vị trí việc
làm. Ví dụ, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân thành hai nhóm


17
là những nhiệm vụ thường xuyên (tính ổn định của nhiệm vụ tương đối cao)
và những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất (nhiệm vụ phát sinh mới trong quá trình
thực hiện chức năng của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc do cấp trên ủy thác);
theo đó có phương pháp phân tích truyền thống (áp dụng với nhóm các nhiệm
vụ thường xuyên) và phương pháp phân tích mở rộng nhiệm vụ (áp dụng đối
với những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất). Tính hợp lý của vấn đề là ở chỗ, nếu
các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất nhiều đến mức mà những người đang đảm
nhiệm vị trí việc làm hiện có không đảm nhiệm được thì phải bổ sung vị trí
việc làm mới với hình thức pháp lý là hợp đồng lao động có thời hạn. Đây
chính là ưu điểm của chế độ vị trí việc làm (tính linh hoạt trong sử dụng nhân
lực lao động) so với chức nghiệp.
Thực tiễn cũng chỉ ra rằng: công cụ, quy trình thực hiện phân tích công

việc được xác định, phân chia không giống nhau. Ví dụ: các nước Anh, Mỹ sử
dụng công cụ để phân tích công việc là bảng câu hỏi với quy trình thực hiện
gồm 6 bước; một số nước châu Âu như Thụy Điển, Hà Lan... sử dụng phối
hợp giữa bảng câu hỏi với các công cụ khác như nhật ký công tác, quan sát,
phỏng vấn và chia quy trình thực hiện phân tích công việc thành các giai
đoạn, trong mỗi giai đoạn lại phân thành các bước khác nhau (ví dụ: quy trình
phân tích công việc được chia thành các giai đoạn như phân tích công việc, đo
lường công việc và xác định biên chế. Hoặc trong giai đoạn đo lường công
việc chia thành ba bước từ chọn thời đoạn nghiên cứu đến tổng hợp thời gian
đo lường cho các phần việc).
Phương pháp xác định vị trí việc làm và những nội dung yêu cầu của
phân tích công việc được cụ thể hóa bằng 08 bước như sau:
Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
Bước 2: Phân nhóm công việc.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng.


×