Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TẠI TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 122 trang )

TrongHieuKCT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH
THU HÚT ĐẦU TƢ TRONG NƢỚC


TẠI TỈNH BẮC NINH

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Hiện

Mã sinh viên

: 1111110561

Lớp

: Anh 19 - Khối 6 KT

Khóa

: 50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ VÀ
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ .....................5
1.1. Khái quát chung về chính sách thu hút đầu tư ...................................................5
1.1.1. Khái niệm chính sách thu hút đầu tư ...........................................................5
1.1.2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư .............................................................7
1.1.3. Quy trình xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư ........................9
1.1.4. Mối quan hệ giữa chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính
sách thu hút đầu tư trong nước .............................................................................14
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư ..15

1.2.1. Các yếu tố xuất phát từ nơi nhận đầu tư ....................................................15
1.2.2. Các yếu tố xuất phát từ chủ đầu tư ............................................................18
1.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách thu hút đầu tư ...............................................20
1.3.1. Tính minh bạch ..........................................................................................20
1.3.2. Bảo hộ quyền sở hữu .................................................................................25
1.3.3. Không phân biệt đối xử .............................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT ĐẦU TƢ TRONG NƢỚC TẠI TỈNH BẮC NINH ....................................31
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư tại
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................31
2.1.1 Các yếu tố xuất phát từ nơi nhận đầu tư ....................................................31
2.1.2. Các yếu tố xuất phát từ chủ đầu tư ............................................................34


TrongHieuKCT
2.2. Quá trình xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh 37
2.2.1. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh ..............................37
2.2.2. Tình hình triển khai chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh ..............42
2.2.3. Kết quả thu hút đầu tư ................................................................................48
2.3. Đánh giá chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh ..........................................................................51
2.3.1. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................51
2.3.2. Chính sách thu hút đầu tư trong nước ........................................................69
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƢ TẠI TỈNH BẮC NINH ...........................................................................80
3.1. Định hướng thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh ...................................................80
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
đến năm 2020 ........................................................................................................80
3.1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút đầu tư đến năm 2020 tại tỉnh
Bắc Ninh ...............................................................................................................85
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh ............88
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện tính minh bạch trong xây dựng và triển
khai chính sách thu hút đầu tư .............................................................................89
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường bảo hộ quyền sở hữu ....................................91
3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, thể hiện chủ trương
không phân biệt đối xử .........................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Nội dung
Công nghiệp hỗ trợ
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trong nước
Hội đồng Nhân dân
Khu công nghiệp
Kế hoạch và Đầu tư
Sở hữu trí tuệ
Thu nhập doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân
Việt Nam Đồng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Từ viết tắt
CNHT
ĐTNN
ĐTTN
HĐND
KCN
KH&ĐT
SHTT
TNDN
UBND
VNĐ

Tiếng Anh

Từ viết tắt
ASEAN
BITs
FDI
FTA
MFN
NT

OECD
PCI


R&D
TNC

TRIMs

UNCTAD
USD

VCCI
WB
WIR
WTO

Nội dung
Association of Southeast Asian
Nations
Billateral Investment Treaties
Foreign Direct Investment
Free Trade Agreement
Most Favoured Nations
National Treatment
Organization for Economic
Cooperation and Development
Provincial Competitiveness
Index
Research & Development
Transnational Corporation
Trade Related Investment
Measures

United Nations Conference on
Trade and Development
United States Dollar
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
World Bank
World Investment Report
World Trade Organisation

Ý nghĩa
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
Hiệp định Đầu tư Song phương
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thỏa thuận Thương mại Tự do
Nguyên tắc Tối huệ quốc
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
Nghiên cứu và Phát triển
Tập đoàn xuyên quốc gia
Hiệp định về các Biện pháp Đầu
tư liên quan đến Thương mại
Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển
Đồng Đô la Mỹ
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam

Ngân hàng Thế giới
Báo cáo Đầu tư Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên biểu đồ, hình vẽ
Hình 1.1: Các nhóm chính sách trong chính sách thu hút đầu tư
Biểu đồ 2.1: Mức độ tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp FDI tại 14

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


tỉnh, thành phố tại Việt Nam năm 2014

Biểu đồ 2.2: Khả năng dự đoán về sự thay đổi pháp luật của các doanh
nghiệp FDI tại một 14 tỉnh của Việt Nam năm 2014

Biểu đồ 2.3: Rủi ro bị thu hồi tài sản của các doanh nghiệp FDI tại 14 tỉnh,
thành phố của Việt Nam năm 2014

Biểu đồ 2.4: Chỉ số tiếp cận đất đai của doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2007-2014

Biểu đồ 2.5: Phản hồi của doanh nghiệp trong nước tại 10 tỉnh đứng đầu
về thu hút ĐTTN về kế hoạch đầu tư tương lai gần, năm 2014

Trang
7
55

56

60

61

71


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU


Tên bảng biểu, số liệu
Bảng 1.1: Các biện pháp khuyến khích đầu tư
Bảng 2.1: Các quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

(Lũy kế đến 20/8/2014)

Trang
12
36

Bảng 2.2: Tình hình thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2014


48

Bảng 2.3: Tình hình thu hút ĐTTN tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014

49

Bảng 2.4: Các chỉ số cấu thành PCI của tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 20072014

Bảng 2.5: Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu quả các biện pháp cải cách
khi tiếp cận thông tin của địa phương năm 2013-2014

54

72


TrongHieuKCT

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong số các tiêu chí đánh giá khả năng phát triển kinh tế, xã hội của một quốc
gia, một địa phương, khả năng thu hút vốn đầu tư là một trong những tiêu chí đánh
giá quan trọng và có tính quyết định, nhất là trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

giới hiện nay. Tuy nhiên, để một quốc gia, một địa phương có ưu thế về thu hút vốn
đầu tư thì đòi hỏi phải xây dựng được môi trường pháp lý công bằng và lý tưởng
cho hoạt động đầu tư, cụ thể là chính quốc gia, chính địa phương đó cần chú trọng
vào việc xây dựng, triển khai và không ngừng nỗ lực hoàn thiện chính sách thu hút
đầu tư. Nhìn chung, lượng vốn đầu tư thu hút được cũng như hiệu quả của hoạt
động đầu tư phụ thuộc vào chính sách và môi trường của nơi nhận đầu tư, cùng với
môi trường quốc tế và khu vực. Những chính sách liên quan bao gồm việc duy trì sự
ổn định vĩ mô, cơ sở hạ tầng về tài chính kỹ thuật, quá trình mở rộng thương mại
quốc tế và tính minh bạch trong hệ thống pháp lý. Các chính sách thu hút đầu tư
không chỉ là công cụ để giúp một quốc gia, một địa phương đạt được những mục
tiêu phát triển chung ở tầm vĩ mô mà còn đóng vai trò động lực, bàn đạp hỗ trợ đối
với các nhà đầu tư, cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Trải qua 18 năm xây dựng, nỗ lực cải thiện, tỉnh Bắc Ninh hiện nay được đánh

giá là một trong những điểm đến vô cùng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Minh chứng là tỉnh Bắc Ninh luôn là tỉnh thu hút được số lượng nhà
đầu tư và số vốn đầu tư rất lớn, tính cho đến đầu tháng 12 năm 2014, tỉnh đã thu hút
783 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 8.387,2 triệu
USD. Trong đó có 314 dự án đầu tư trong nước (ĐTTN), vốn đầu tư đăng ký đạt
1.301,73 triệu USD; 469 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư đăng
ký đạt 7.085,47 triệu USD (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2014), xếp hạng 10/63 tỉnh,
thành phố trong nỗ lực thu hút vốn đầu tư (VCCI, 2014). Đạt được thành tựu ấy,
tỉnh đã không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư bằng việc đưa ra các chính
sách thu hút đầu tư tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các chính
sách thu hút đầu tư này được đánh giá là có nhiều điểm tiến bộ, tạo ưu thế lớn cho
quá trình thu hút đầu tư đồng thời đóng góp không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh


TrongHieuKCT

2

tế, phục vụ cho mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh những điểm tiến bộ
trong suốt quá trình xây dựng và triển khai chính sách, chính sách thu hút đầu tư
của tỉnh vẫn còn những hạn chế phát sinh từ sự khác biệt giữa chính sách thu hút
đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá chính

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và chính sách thu hút đầu tƣ trong
nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành
Kinh tế đối ngoại của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá và so sánh chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính
sách thu hút đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh nhằm chỉ ra được những mặt thành
công và hạn chế mà từng nhóm chính sách này mang lại. Từ đó, khóa luận tiến hành
xem xét về tình hình thực tế của địa phương và đưa ra các kiến nghị, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa khung chính sách cho hoạt động thu hút đầu tư
giai đoạn đến năm 2020 của tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, khóa luận phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
-


Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách thu hút đầu

tư và đưa ra các tiêu chí đánh giá chính sách thu hút đầu tư.
-

Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng, triển khai chính sách thu hút đầu tư

tại tỉnh Bắc Ninh, cụ thể là về chủ trương chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính sách thu hút đầu tư trong nước đồng thời chỉ ra được những điểm
tiến bộ cũng như hạn chế trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách.
-

Dựa vào các tiêu chí đánh giá của OECD và dựa vào các số liệu thống kê tìm

hiểu được, thực hiện đánh giá, so sánh giữa chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính sách thu hút đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh.
-

Từ các nhận xét, đánh giá chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và

chính sách thu hút đầu tư trong nước, tiến hành đề xuất một số giải pháp hoàn thiện


TrongHieuKCT

3

hơn nữa các chính sách thu hút đầu tư dựa trên đặc thù của địa phương có xem xét
đến bối cảnh quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư phục
vụ cho mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội của tỉnh đến năm 2020.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Khóa luận tập trung nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chính sách thu hút đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là quá trình xây dựng và
triển khai chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút đầu
tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh.


Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu khóa luận là các chính sách thu hút đầu
tư tại tỉnh Bắc Ninh, có tiến hành so sánh với tình hình thực tế tại một số địa
phương trong nước và nghiên cứu về bối cảnh khu vực và quốc tế.
Về mặt thời gian, đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
khi Việt Nam gia nhập WTO (2007) cho đến năm 2014, từ đó đưa ra phương hướng
hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh – đánh giá được sử dụng trong khóa luận để rút ra những kết luận có tính quy
luật về các hiện tượng kinh tế.


TrongHieuKCT

4

6. Bố cục đề tài
Ngoài các phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh
mục các bảng biểu, sơ đồ và Danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được bố cục
theo 3 chương chính như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư và các tiêu chí đánh giá

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chính sách thu hút đầu tư

Chương 2. Thực trạng xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chính sách thu hút đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh
***

Em xin chân thành cảm ơn anh Đỗ Mạnh Tưởng, Chánh văn phòng Sở cùng

chị Minh Huệ, cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại cùng toàn thể các anh chị làm việc
tại các phòng Kinh tế đối ngoại và phòng Kinh tế Tập thể & Tư nhân trực thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, các anh chị làm việc tại Ban Quản lý Các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và hết sức tận tình giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu, thu thập các tài liệu và giải đáp cho em các thắc mắc nhằm phục vụ
cho việc hoàn thiện khóa luận.


Em cũng xin cảm ơn PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh, giảng viên bộ môn Đầu tư

Quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế cùng các thầy cô giảng viên các bộ
môn vì đã giảng dạy cho em những kiến thức nền tảng cần thiết trong bốn năm học
tập tại trường Đại học Ngoại Thương để em có sự chuẩn bị tốt nhất cho quá trình
học tập cũng như chuẩn bị cho bài khóa luận tốt nghiệp này.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận của mình.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do bản thân em vẫn còn hạn chế về
kiến thức, bài khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
những nhận xét và phê bình của các thầy cô để em có thể hoàn thiện tốt hơn kiến
thức của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT

5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ VÀ
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ
1.1.

Khái quát chung về chính sách thu hút đầu tƣ

1.1.1. Khái niệm chính sách thu hút đầu tư
Cho đến nay có rất nhiều tài liệu đề cập đến chính sách thu hút đầu tư tuy


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhiên có rất ít tài liệu đề cập đến khái niệm hay đưa ra định nghĩa chính sách thu hút
đầu tư. Theo như cách định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt, “chính sách” được hiểu
là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường
lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”. Như vậy, có thể
hiểu chính sách thu hút đầu tư là các kế hoạch, sách lược, biện pháp nhằm thu hút
đầu tư, dựa vào tình hình thực tế và đường lối phát triển đề ra của một quốc gia, một
địa phương.

Theo như cách tiếp cận của OECD, chính sách thu hút đầu tư là một bộ phận


của chính sách đầu tư và là một bộ phận trong các chính sách phát triển kinh tế, xã
hội của một địa phương, một quốc gia (OECD, 2009). Chính sách thu hút đầu tư
gồm một hệ thống các chính sách, công cụ mà chính phủ nơi nhận đầu tư áp dụng
tác động vào hoạt động đầu tư với mục đích thu hút dòng vốn đầu tư trong một thời
kỳ nhất định.

Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy rằng khách thể chịu sự tác động của chính

sách thu hút đầu tư là hoạt động đầu tư mà trong đó nhà đầu tư và chính phủ, các
cấp quản lý địa phương nơi nhận đầu tư là hai chủ thể có liên quan. Hoạt động đầu
tư của nhà đầu tư có đạt hiệu quả hay không; những mục tiêu từ góc độ quản lý của
chính phủ có đạt được hay không… phần lớn đều phụ thuộc vào hiệu quả của chính
sách thu hút đầu tư từ giai đoạn xây dựng đến triển khai chính sách. Do đó, việc tìm
hiểu, nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư đối với là hết sức cần thiết và có ý nghĩa
to lớn đối với nhà đầu tư cũng như chính phủ, các cấp quản lý địa phương.


Đối với nhà đầu tư
Yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vào một

quốc gia, một địa phương là khung chính sách điều chỉnh các hoạt động đầu tư,
đặc biệt là chính sách thu hút đầu tư. Nghiên cứu, tìm hiểu chính sách thu hút đầu
tư sẽ giúp các nhà đầu tư phần nào xác định được mức độ hấp dẫn của các thị


TrongHieuKCT

6

trường mình gia nhập; nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách

thức khi quyết định đầu tư; từ đó lập các kế hoạch, chiến lược phù hợp và đảm bảo
vận hành đạt hiệu quả đầu tư, kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và giảm thiểu được
các rủi ro trong quá trình hoạt động.
Chính sách thu hút đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới việc nhà đầu tư có quyết
định đầu tư hay không, đầu tư vào lĩnh vực gì, lựa chọn khu vực đầu tư, vốn và các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

dự án đầu tư. Ngoài các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp thig các động lực, ưu
đãi đầu tư cũng như các hạn chế xuất phát từ chính sách thu hút đầu tư sẽ quyết
định lớn đến khả năng sinh lợi của các dự án đầu tư, hơn hết là quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chủ đầu tư. Do đó, các chủ đầu tư không
những cần cân nhắc, xem xét thật cụ thể nội dung các luật, quy định điều chỉnh

hoạt động đầu tư hiện hành mà còn cần phải quan sát, theo dõi cũng như dự tính
trước những thay đổi có thể trong tương lai về chính sách thu hút đầu tư.


Đối với chính phủ, các cấp quản lý địa phương

Bên cạnh các chính sách kinh tế, xã hội khác, chính sách thu hút đầu tư đóng

vai trò là một trong những công cụ quản lý, điều tiết nền kinh tế của một quốc gia,
một địa phương, cụ thể là trong lĩnh vực đầu tư. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
khi hoạt động đầu tư quốc tế là nguồn động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của hầu khắp các quốc gia, xây dựng và triển khai chính sách thu hút
đầu tư để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, thu hút nguồn vốn đầu tư cả
trong và ngoài nước là một đòi hỏi cấp thiết. Lúc này, chính sách thu hút đầu tư có
chức năng không chỉ thúc đẩy, kích thích dòng vốn đầu tư vào địa phương, quốc
gia mà còn là công cụ giúp các nhà quản lý điều chỉnh mối quan hệ giữa các nhà
đầu tư, các lĩnh vực, khu vực đầu tư phục vụ cho mục tiêu phát triển trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư không chỉ phục
vụ cho việc chính phủ điều chỉnh hợp lý và giải quyết các vấn đề trước mắt liên
quan đến đầu tư mà còn là cơ sở để chính phủ hoàn thiện các chính sách của mình
nhằm hướng tới đầu tư cho sự phát triển bền vững, ổn định trong tương lai.


TrongHieuKCT

7

1.1.2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư
Các nhóm chính sách cơ bản trong chính sách thu hút đầu tư thường được
các quốc gia sử dụng bao gồm: Chính sách đảm bảo đầu tư và chính sách khuyến

khích/hạn chế đầu tư.
Hình 1.1: Các nhóm chính sách trong chính sách thu hút đầu tƣ
Chính sách
lao động

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Chính sách
đất đai

Chính sách
ưu đãi tài
chính


Chính sách
tiền tệ, tỷ
giá hối đoái

Chính sách
cơ cấu đầu


Chính sách
đảm bảo
đầu tư

Chính sách
thị trường
vốn

Chính
sách thu
hút đầu tư

Chính sách
môi trường
đầu tư

Nguồn: Người viết tổng hợp

Chính sách đảm bảo đầu tư gồm những quy định cụ thể nhằm đảm bảo quyền

sở hữu về tài sản, vốn đầu tư của các nhà đầu tư, đảm bảo đền bù thỏa đáng những

thiệt hại về tài sản khi gặp sự cố ngoài ý muốn1, đảm bảo về quyền không bị tước
đoạt, quốc hữu hóa hay sung công tài sản của các nhà đầu tư nhằm tạo lòng tin và
an tâm trong kinh doanh của nhà đầu tư. Chính sách đảm bảo đầu tư được thể hiện
qua nguồn luật, các văn bản, quy định pháp lý của một quốc gia, một địa phương.
Chính sách đảm bảo đầu tư hướng tới mục tiêu tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư khi
tiến hành hoạt động đầu tư vào địa phương nơi nhận đầu tư, là cơ sở pháp lý cho
bảo hộ quyền sở hữu tài sản của các nhà đầu tư.

Nhóm chính sách khuyến khích/hạn chế đầu tư bao gồm nhiều chính sách

khác nhau: Chính sách cơ cấu đầu tư; chính sách ưu đãi tài chính; chính sách đất
đai, chính sách lao động; chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái; chính sách thị trường

1

Thiệt hại tài sản do những xung đột, khủng bố nội bộ tại địa phương nhận đầu tư hay do những rủi ro về
chính trị.


TrongHieuKCT

8

vốn và chính sách về môi trường đầu tư. Nhóm chính sách này có thể được thực
hiện bằng các công cụ tài chính hoặc kết hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Chính sách cơ cấu đầu tư: Gồm các quy định về khu vực đầu tư và lĩnh vực
đầu tư. Với mục tiêu nhằm khuyến khích đầu tư, địa phương thường cho phép đến
mức tối đa các nhà đầu tư tự do lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, được tự
do lựa chọn địa điểm đầu tư. Ngược lại, nếu muốn kiểm soát đầu tư, địa phương nơi


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhận đầu tư sẽ ban hành các quy định chặt chẽ về điều kiện đầu tư, kinh doanh của
các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được hạn chế hay cấm đầu tư. Các nhà đầu tư chỉ
có thể tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện đưa ra
và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương. Chính sách cơ cấu đầu tư được
ban hành dựa trên mục tiêu phát triển của từng địa phương, từng quốc gia và được
quy định trong các văn bản luật liên quan trực tiếp đến đầu tư.

Chính sách ưu đãi tài chính: Gồm các ưu đãi về thuế, khuyến khích, hỗ trợ

tài chính cho doanh nghiệp. Chính sách này được thực hiện bằng nhiều công cụ tài
chính và chủ yếu hướng tới động lực thúc đẩy, khuyến khích, thu hút đầu tư. Để

khuyến khích đầu tư, chính quyền địa phương áp dụng các ưu đãi về thuế suất mà
các nhà đầu tư phải nộp; thời gian miễn, giảm thuế kể từ khi kinh doanh có lợi
nhuận; các quy định về đối tượng chịu thuế, khấu trừ các chi phí hợp lý, khấu hao,
cho phép chuyển lỗ. Ngoài ra chính sách còn ưu đãi thuế TNDN, thuế thu nhập cá
nhân cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao… và miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ
hoạt động sản xuất cho xuất khẩu; miễn, giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp hoạt
động tại các lĩnh vực khuyến khích phát triển.

Chính sách đất đai: Gồm các quy định về quyền sử dụng, sở hữu đất đai của

nhà đầu tư: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giá cả thuê đất, thời hạn thuê,
miễn giảm tiền thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, chính sách đất
đai còn liên quan mật thiết đến quyền của nhà đầu tư về mua bán, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, cho thuê lại mặt bằng kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho đầu tư, kinh doanh. Các quy định thông thoáng, đơn giản góp phần tăng khả
năng tiếp cận đất đai của nhà đầu tư, từ đó giúp địa phương tạo sự hấp dẫn trong thu
hút đầu tư. Tuy nhiên, các quy định của địa phương cũng cần có tính chặt chẽ nhất


TrongHieuKCT

9

định mới có thể quản lý tốt được tài nguyên hữu hạn này và định hướng cho nhà
đầu tư về chiến lược phát triển dài hạn theo hướng phát triển của địa phương. Tại
Việt Nam, Luật Đất đai 2013 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 điều chỉnh
những vấn đề này.
Chính sách lao động: Chính phủ, các cấp quản lý địa phương đưa ra các quy
định về vấn đề tự do tuyển dụng lao động của các nhà đầu tư, quyền lợi của người


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lao động về lương, lương làm thêm giờ, số giờ làm việc tối đa cho phép của lao
động, các ngành nghề đòi hỏi tuyển dụng lao động trong và ngoài nước đồng thời
đưa ra quy định về việc thiết kế các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trình độ của
người lao động. Các quy định này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư vì nó tác động đến nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh
doanh cũng như các kế hoạch, mục tiêu dài hạn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái: Gồm các quy định liên quan đến tỷ giá

hối đoái, lãi suất, các quy định về mở tài khoản ngoại tệ, sử dụng ngoại tệ trong
kinh doanh xuất-nhập khẩu; bảo lãnh chuyển vốn ra nước ngoài cũng như các giao

dịch ngoại hối khác.

Chính sách thị trường vốn: Gồm các quy định liên quan đến hoạt động góp

vốn, huy động vốn của nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
chính sách thị trường vốn cũng có các quy định về tiếp cận nguồn lực tài chính như
chương trình vay tín dụng ưu đãi, quỹ hỗ trợ phát triển.

Chính sách về môi trường đầu tư: Bao gồm các quy định liên quan đến

quyền sở hữu trí tuệ và thủ tục hành chính công điều chỉnh hoạt động đăng ký đầu
tư, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như quản lý hoạt động của các nhà đầu tư
sau khi được cấp phép.

1.1.3. Quy trình xây dựng và triển khai chính sách thu hút đầu tư
1.1.3.1.
Xây dựng chính sách thu hút đầu tư
Xây dựng chính sách là quá trình cân nhắc các lựa chọn chính sách khác

nhau và đưa ra quyết định tiến hành triển khai một hay một vài lựa chọn trong
những lựa chọn đó.
Để xây dựng chính sách thu hút đầu tư, trước hết nhà quản lý cần xác định
các vấn đề của chính sách, là những mâu thuẫn xuất hiện trong hoạt động thu hút


TrongHieuKCT

10

đầu tư, đòi hỏi cần được giải quyết theo những mục tiêu mong muốn. Tuy nhiên,

những mâu thuẫn này không thể được giải quyết cùng một lúc, do hạn chế về nguồn
lực, nên các nhà quản lý, xây dựng chính sách cần lựa chọn những vấn đề quan
trọng và cấp bách nhất. Tiếp theo, cần phải có căn cứ xây dựng chính sách, chính là
căn cứ vào hệ thống pháp luật hiện hành, định hướng thu hút đầu tư tại địa phương
cũng như các yếu tố có thể tác động đến hoạt động thu hút đầu tư của địa phương.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Một vấn đề quan trọng nữa mà các nhà quản lý khi xây dựng chính sách cần xác
định rõ: Mục tiêu của chính sách thu hút đầu tư hay những giá trị, kết quả mà chính
sách thu hút đầu tư phải hướng tới, có cân nhắc hợp lý về nguồn lực và khả năng
thực hiện chính sách.


Để làm căn cứ cho xây dựng chính sách nói chung và chính sách thu hút đầu

tư tại địa phương nói riêng, các cấp quản lý địa phương có thể tham khảo nguồn
chính sách. Nguồn chính sách có thể xuất phát từ: Hiến pháp năm 1992; Nghị quyết
Đảng, Nghị quyết, ý kiến kết luận của Bộ Chính trị đưa ra định hướng chính sách
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết của Quốc hội đưa ra những chính sách mang
tính định hướng để các ngành, các cấp nghiên cứu xây dựng các chính sách cụ thể
áp dụng trong từng ngành và lĩnh vực, phù hợp với từng thời kỳ phát triển; Cam kết
quốc tế về đầu tư và tự do hóa đầu tư: Các cam kết trong các điều ước quốc tế song
phương, đa phương mà Việt Nam là thành viên là những chính sách mang tính định
hướng hoặc cụ thể. Việc thực hiện những chính sách này có thể được thực hiện
bằng việc nội luật hoá vào pháp luật Việt Nam hoặc áp dụng trực tiếp hay nguồn
chính sách từ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành, các khu vực,
hạng mục, lĩnh vực ưu tiên và hạn chế đầu tư.
1.1.3.2.

Triển khai chính sách thu hút đầu tư

Triển khai chính sách thu hút đầu tư là quá trình ban hành, thực thi một hay

nhiều chính sách đã được quyết định trong suốt quá trình xây dựng chính sách. Quá
trình triển khai chính sách, cụ thể ở đây là quá trình triển khai chính sách thu hút
đầu tư, bao gồm ba bước cơ bản:


Ban hành, tổ chức thực hiện chính sách thu hút đầu tư: Chính sách thu hút

đầu tư được ban hành và có thể được phê duyệt bởi các cấp quản lý khác nhau từ
Trung ương đến địa phương và cũng được thể hiện ở các văn bản khác nhau tùy



TrongHieuKCT

11

thuộc vào nguồn chính sách (Nguyễn Thị Như Mai, 2014, Chính sách và xây dựng
Pháp luật, Ban Xây dựng pháp luật, Văn phòng Chính phủ,). Chủ thể ban hành, phê
duyệt chính sách thu hút đầu tư có thể là các cấp lãnh đạo của Đảng, Quốc hội (hoặc
HĐND); Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (hoặc UBND, Chủ tịch UBND); Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ… dưới dạng văn bản các Luật Đầu tư, nghị
định Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của HĐND, quyết

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


định, chỉ thị của UBND.


Tiến hành các biện pháp xúc tiến và ưu đãi đầu tư: Tiến hành các ưu đãi,

xúc tiến đầu tư chính là việc chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp hỗ trợ
kinh doanh đối với các nhà đầu tư bao gồm: hoạt động xúc tiến đầu tư, các biện
pháp khuyến khích đầu tư, các biện pháp kiểm soát các loại tiêu cực phí và đảm bảo
công bằng các dịch vụ tiện ích, công cộng.

Một quốc gia, một địa phương khi thực hiện xúc tiến đầu tư chính là thực

hiện quảng bá quốc gia, địa phương mình ra bên ngoài về các mặt lợi thế, tiềm
năng, chính sách nhằm cung cấp đầy đủ, cập nhật và trung thực những thông tin cần
thiết cho các nhà đầu tư hiểu rõ về môi trường kinh doanh của địa phương. Hoạt
động xúc tiến đầu tư được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Các quốc gia
đều thành lập các bộ, sở, cơ quan xúc tiến đầu tư đáp ứng việc tư vấn trực tiếp cho
nhà đầu tư, xây dựng các trang thông tin, cổng điện tử xúc tiến thương mại, đầu tư
dành riêng và thực hiện cập nhật chính sách đầu tư, thông tin về các hoạt động đầu
tư như các nhà đầu tư, vốn đầu tư, vốn thực hiện, dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư…
đầy đủ và kịp thời đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và tìm hiểu của các nhà đầu từ rộng
khắp các quốc gia. Ngoài ra, còn có các dịch vụ tư vấn đầu tư, được hướng dẫn, tư
vấn các quy trình thủ tục đăng ký, xin giấy phép đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư cho nhà
đầu tư.

Các biện pháp khuyến khích đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng khi một địa

phương triển khai chính sách thu hút đầu tư. Theo quan điểm của UNCTAD trình
bày trong WIR 2014, các biện pháp khuyến khích đầu tư có thể được ban hành bởi

chính phủ cấp quốc gia, khu vực hay cấp địa phương và có thể tồn tại dưới ba hình
thức chủ yếu, phân loại dựa trên lợi ích mà các biện pháp khuyến khích này mang


TrongHieuKCT

12

lại: Khuyến khích về lợi ích tài khóa, khuyến khích về lợi ích tài chính và khuyến
khích về lợi ích pháp lý (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các biện pháp khuyến khích đầu tƣ
Khuyến khích về lợi ích tài khóa
“Trợ cấp trực tiếp” để bù đắp vốn, chi phí sản xuất

Trợ cấp đầu tư

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

hay quảng cáo liên quan đến dự án đầu tư

Trợ cấp tín dụng và bảo lãnh
tín dụng

Các khoản vay trợ cấp, bảo lãnh khoản vay, tín dụng
bảo lãnh xuất khẩu

Hợp đồng bảo hiểm chính

Hợp đồng bảo hiểm chính phủ ở mức lãi suất ưu đãi,

phủ về lãi suất ưu đãi, vốn

mở phòng ngừa rủi ro nhất định (như biến động tỷ

liên doanh vào các dự án

giá, mất giá đồng tiền và các rủi ro phi thương mại

công đầu tư mạo hiểm

khác) thường được cấp qua một cơ quan quốc tế

Khuyến khích về lợi ích tài chính


Căn cứ vào lợi nhuận

Giảm thuế suất thuế TNDN hay thuế lợi nhuận

Căn cứ vào vốn đầu tư

Khấu hao lũy kế, trợ cấp đầu tư và tái đầu tư
Giảm mức đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào lao động

Khấu trừ thu nhập phải đóng thuế dựa vào số công
nhân, các khoản chi phí khác liên quan đến lao động

Căn cứ vào doanh thu

Giám thuế TNDN dựa vào tổng doanh thu
Miễn thuế nhập khẩu hàng hóa công nghiệp, trang

Căn cứ vào nhập khẩu

thiết bị, nguyên liệu thô, thiết bị và đầu vào liên
quan đến quá trình sản xuất

Tạm hoãn nộp thuế nhập khẩu nguyên vật liệu
Miễn thuế xuất khẩu, ưu đãi thuế về thu nhập từ xuất
khẩu

Giảm thuế thu nhập cho thu nhập từ các hoạt động


Căn cứ vào xuất khẩu

ngoại hối hoặc xuất khẩu thành phẩm
Tạm hoãn nộp thuế trên doanh thu bán hàng nội địa
khi không xuất khẩu, tạm hoãn thu thuế thu nhập khi
xuất khẩu thành phẩm địa phương


TrongHieuKCT

13

Căn cứ vào các chi phí đặc
biệt khác

Chiết khấu thuế TNDN, các chi phí liên quan đến
hoạt động quảng cáo và xúc tiến khác

Căn cứ vào Giá trị gia tăng

Chiết khấu thuế TNDN hoặc ưu đãi thuế thu nhập
theo giá trị ròng tạo ra

Các biện pháp khuyến khích khác (Bao gồm khuyến khích về lợi ích pháp lý)

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hạ các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn
hay lao động

Ưu đãi pháp lý

Miễn tạm thời hay vĩnh viễn yêu cầu tuân thủ theo
những tiêu chuẩn nhất định

Các cam kết đảm bảo những quy định hiện hành sẽ
không sửa đổi gây thiệt hại cho nhà đầu tư
Cơ sở hạ tầng: Điện, nước, thông tin liên lạc, giao
thông vận tải hay xây dựng cơ sở hạ tầng với chi phí
thấp hơn

Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm hỗ trợ về khai thác

nguồn tài chính, thực hiện và quản lý các dự án và

Các dịch vụ hỗ trợ

tiến hành nghiên cứu trước khi đầu tư, hỗ trợ thông
tin thị trường, sự sẵn có của nguyên liệu và cơ sở hạ
tầng, tư vấn về quy trình sản xuất và bí quyết quảng
cáo, hỗ trợ về đào tạo và tái đào tạo và các trang
thiết bị kỹ thuật cho phát triển công nghệ hay quản
lý nâng cao chất lượng

Các hợp đồng chính phủ ưu tiên

Đặc quyền về thị trường

Tiếp cận thị trường khi gia nhập hay trao đặc quyền
Bảo vệ cạnh tranh nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái đặc biệt

Đặc quyền về ngoại hối

Tỷ giá quy đổi nợ-vốn đặc biệt

Loại trừ rủi ro tỷ giá khi vay nợ nước ngoài
Ưu đãi quy đổi tiền tệ trong xuất khẩu

Nguồn: UNCTAD, World Investment Report (2014), tr.145-148


TrongHieuKCT



14

Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư, hiệu quả của hoạt

động đầu tư: Hiệu quả của một chính sách thu hút đầu tư sẽ không được đảm bảo
nếu thiếu sự giám sát, đánh giá của chính các cấp quản lý tại địa phương nơi nhận
đầu tư trong suốt và sau khi tiến hành đầu tư, nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư, các
dự án đầu tư hướng theo đúng mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển của địa phương.
Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cũng chính là thước đo khi áp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


dụng chính sách để đạt được các mục tiêu kinh tế đã đề ra trước đó, từ đó rút kinh
nghiệm để hoàn thiện hơn nữa khung chính sách cho các hoạt động đầu tư sau này
tại địa phương.

1.1.4. Mối quan hệ giữa chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính
sách thu hút đầu tư trong nước
Hoạt động đầu tư được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên
ở trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, người viết chỉ đề cập đến hình thức
đầu tư tư nhân dựa trên nguồn gốc chủ đầu tư tại cùng một địa phương, một quốc
gia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước (ĐTTN).
Theo WB, ĐTTN là hình thức đầu tư được thực hiện bởi công dân nước sở

tại. ĐTNN là hình thức đầu tư được thực hiện bởi cá nhân hay doanh nghiệp mang
quốc tịch khác quốc tịch nước nhận đầu tư (WB Group, Investment Climate
Advisory Services, 2010, Investment Law Reform, tr.13). Trong những năm gần
đây, các quốc gia đều ban hành các bộ luật đầu tư điều chỉnh cả hai loại hình đầu tư.
Tương ứng với đó, hình thành hai bộ phận chính sách: Chính sách thu hút FDI và
chính sách thu hút ĐTTN. Đây là hai chính sách quan trọng trong tổng thể chính
sách thu hút đầu tư của một địa phương, một quốc gia.

Cả hai chính sách đều nhằm hướng tới quy định, điều chỉnh các vấn đề liên

quan đến nhà đầu tư, lĩnh vực đầu tư, quy trình thủ tục tham gia đầu tư, vốn đầu tư,
các dự án đầu tư cũng như các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Mục
tiêu của hai chính sách là hỗ trợ đầu tư hiệu quả, cải thiện môi trường đầu tư nhằm
thu hút vốn đầu tư và, cũng như các chính sách kinh tế khác, để tạo động lực thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển của địa phương, quốc gia nơi nhận đầu tư. Tuy nhiên,
cũng xuất phát từ nguồn gốc chủ đầu tư khác nhau mà hai chính sách này cũng có
sự khác biệt nhất định. Những khác biệt này thể hiện ở các nhóm chính sách khác



TrongHieuKCT

15

nhau trong chính sách thu hút đầu tư (Như trình bày ở Phần 1.1.2.1), các công cụ
được sử dụng thực hiện chính sách (Phần 1.1.2.2) và cả những khác biệt trong quá
trình xây dựng, triển khai, đánh giá chính sách thu hút đầu tư. Chính những khác
biệt này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của một chính sách theo ba tiêu chí
đánh giá chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần sau của khóa luận.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng và triển khai chính sách thu hút
đầu tƣ
Trước khi tiến hành xây dựng, triển khai chính sách hướng tới tạo dựng một
chính sách hiệu quả phục vụ cho mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương, các nhà
hoạch định chính sách cần tổng hợp, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
nội dung chính sách thu hút đầu tư cũng như ảnh hưởng đến kết quả mà chính sách
mang lại. Các nhóm yếu tố này liên quan trực tiếp đến các chủ thể chính của một
chính sách thu hút đầu tư: Địa phương nơi nhận đầu tư và các chủ đầu tư. Tương
quan theo đó, có 2 nhóm yếu tố chính mà chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu trong phần
này của khóa luận: Các yếu tố xuất phát từ nơi nhận đầu tư và các yếu tố xuất phát
từ chủ đầu tư.

1.2.1. Các yếu tố xuất phát từ nơi nhận đầu tư

Các yếu tố xuất phát từ địa phương nơi nhận đầu tư phản ánh nội lực, tiềm

năng phát triển của địa phương đó trong hoạt động thu hút đầu tư và cũng là cơ sở
để các nhà quản lý địa phương đưa ra những chính sách, quy định pháp lý phù hợp
với điều kiện của địa phương mình.
1.2.1.1. Môi trường đầu tư cứng

“Môi trường đầu tư cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế vùng, quốc gia như: hệ thống cơ sở hạ tầng,
giao thông (đường sá, cầu cảng, sân bay, bến cảng…) hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống cung cấp năng lượng, nước …”. (Th.S Vũ Hoàng Việt, 2012, Môi trường đầu
tư trong PGS.TS Vũ Chí Lộc (Chủ biên), Giáo trình Đầu tư Quốc tế, Xuất bản lần
1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.43).
Hệ thống cơ sở hạ tầng: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tạo mặt

bằng là yếu tố quan trọng để thu hút dự án đầu tư. Hệ thống giao thông, hệ thống


TrongHieuKCT

16

cung cấp điện, cung cấp nước chưa đạt tiêu chuẩn và thiếu ổn định sẽ làm gián đoạn
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư đang hoạt động tại địa phương
nơi nhận đầu tư và gây rào cản trong tâm lý của các nhà đầu tư tiềm năng khi cân
nhắc, lựa chọn một địa phương làm điểm đến đầu tư của mình. Khi đó, các cấp quản
lý địa phương cần tiến hành những đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng để cài thiện được tính hấp dẫn của địa phương trong đánh giá của các nhà đầu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

tư.

Hệ thống thông tin liên lạc là yếu tố hết sức quan trọng và có ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả thu hút đầu tư tại một địa phương. Mạng internet sẵn có, ổn định cùng
việc thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin trong giao tiếp sẽ giúp cho các nhà
đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí liên lạc, cập nhật nhanh chóng những thay
đổi và nắm bắt kịp thời cơ hội trong kinh doanh, nhất là trong thời đại công nghệ
đang bùng nổ và phát triển như hiện nay. Đây cũng sẽ là cơ sở để những bổ sung
cần thiết được đưa vào trong nội dung của chính sách thu hút đầu tư.
Điều kiện tự nhiên: Một quốc gia, một địa phương sẽ sở hữu lợi thế trong

việc thu hút đầu tư với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên đa dạng phong phú.
Đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, yếu tố vị trí địa lý và
sự đa dạng của nguồn tài nguyên lại là những yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thu
hút đa dạng hóa đầu tư. Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố không thể thay đổi và khó
cải thiện nhất đối với địa phương nơi nhận đầu tư, đòi hỏi chính sách được xây
dựng và hoàn thiện phải phù hợp để phát huy điểm mạnh về vị trí địa lý, nguồn tài
nguyên dồi dào hoặc đưa ra những quy định khác nhằm hỗ trợ nhà đầu tư trong bất
lợi về vị trí của địa phương và sự khan hiếm nguồn tài nguyên.

Điều kiện kinh tế xã hội: Tập trung vào yếu tố nguồn lao động về cả chất

lượng và số lượng lao động. Đây sẽ là căn cứ để địa phương xây dựng chính sách
thu hút đầu tư trong hoạt động đào tạo, sử dụng lao động và hơn nữa là phục vụ
cho mục tiêu tạo việc làm, an sinh xã hội và phát triển đồng đều các ngành của địa
phương.

Như vậy có thể nói, môi trường đầu tư cứng phản ánh điều kiện cơ sở vật
chất, hạ tầng của địa phương nhận đầu tư, phản ảnh tầm vóc kinh tế của địa
phương đồng thời cũng thể hiện khả năng cung cấp các tài sản công cộng, tiện ích


TrongHieuKCT

17

của địa phương phục vụ cho quá trình tham gia, duy trì và mở rộng đầu tư của các
nhà đầu tư.
1.2.1.2. Môi trường đầu tư mềm
Khác với môi trường đầu tư cứng, “Môi trường đầu tư mềm bao gồm hệ
thống các dịch vụ hành chính công, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư
(Đặc biệt các chế độ liên quan đến đối xử và giải quyết tranh chấp khiếu nại), hệ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

thống các dịch vụ tài chính ngân hàng, kế toán, kiểm toán…”. (Th.S Vũ Hoàng
Việt, 2012, Môi trường đầu tư trong PGS.TS Vũ Chí Lộc (Chủ biên), Giáo trình
Đầu tư Quốc tế, Xuất bản lần 1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.43).
Dịch vụ hành chính công: Đơn giản, minh bạch và nhanh chóng trong các

dịch vụ hành chính công là yếu tố mà các cấp quản lý địa phương cần chú trọng,
nhất là khi yếu tố này liên quan trực tiếp đến hiệu quả khi triển khai chính sách thu
hút đầu tư và cũng là các thủ tục về pháp lý mà chính quyền địa phương và các nhà
đầu tư có sự tương tác lớn nhất. Dịch vụ hành chính công rườm rà, không rõ ràng,
minh bạch sẽ khiến các nhà đầu tư e ngại vì dễ mất đi các cơ hội kinh doanh. Lúc
này, để khuyến khích, thu hút đầu tư thì địa phương cần nỗ lực nhanh chóng thực
hiện các cải cách thủ tục hành chính cần thiết để hoàn thiện chính sách của địa
phương mình.

Hệ thống tài chính ngân hàng: Là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách

đưa ra những quy định hỗ trợ về tiếp cận vốn, ngoại hối, chuyển lợi nhuận cũng như
thực hiện các giao dịch thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư.
Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa, hoạt động kinh doanh quốc tế diễn
ra mạnh mẽ thì nhu cầu về thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp lại cần có hỗ
trợ lớn và phối hợp từ các đơn vị tài chính, ngân hàng tại địa phương.
Hệ thống dịch vụ bưu chính viễn thông: Một địa phương có hệ thống dịch vụ

bưu chính viễn thông tốt là xây dựng được cơ sở hạ tầng thông tin, truyền dữ liệu an
toàn, kịp thời và cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng,

phong phú với giá cả hợp lý, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư.
Rõ ràng môi trường đầu tư mềm hình thành khung pháp lý cho địa phương
xây dựng, thực thi chính sách thu hút đầu tư và cũng tạo mối quan tâm hàng đầu


TrongHieuKCT

18

trong quyết định lựa chọn khu vực đầu tư của nhà đầu tư. Đây cũng là xuất phát
điểm cho các nhà quản lý khi dự định đưa ra bất kỳ một quy định nào điều chỉnh
đến hoạt động đầu tư nhằm tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn.
1.2.2. Các yếu tố xuất phát từ chủ đầu tư
Cũng giống như khi xây dựng, triển khai bất kỳ chính sách kinh tế nào, các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhà quản lý, hoạch định chính sách phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau trước
khi chính thức đề ra một chính sách, trong đó phải xem xét đến chủ thể trực tiếp
chịu sự tác động của chính sách. Chủ thể trực tiếp chịu sự tác động của chính sách
thu hút đầu tư là các nhà đầu tư cùng số vốn và các dự án đầu tư của mình. Để một
quốc gia, một địa phương thành công trong nỗ lực thu hút đầu tư, chính sách đề ra
cần đảm bảo tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, hướng tới mục đích bảo vệ và
nâng cao lợi ích của các nhà đầu tư. Do đó, việc cân nhắc các yếu tố xuất phát từ
chủ từ đầu tư như chính sách đầu tư của nước chủ đầu tư hay các lợi thế đầu tư của
chủ đầu tư là hết sức cần thiết.

1.2.2.1. Lợi thế OLI của chủ đầu tư

Trên cở sở lý thuyết Lựa chọn lợi thế được phát triển và giới thiệu bởi John

H. Dunning, giáo sư trường đại học Reading ở Anh, ba yếu tố được đưa ra bao gồm
lợi thế về quyền sở hữu (Ownership) – Nội lực của một doanh nghiệp, lợi thế về vị
trí (Location) – Yếu tố quyết định địa điểm sản xuất và lợi thế về gắn kết nội bộ
(Internalization) của một doanh nghiệp để trả lời ba câu hỏi: “tại sao MNEs muốn
đầu tư ra nước ngoài, địa điểm nào được MNEs lựa chọn đầu tư và MNEs thực hiện
đầu tư như thế nào”. Ba yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở riêng biệt một quốc gia nào mà chính là cơ sở để
xây dựng quyết định đầu tư và lựa chọn địa điểm đầu tư của tất cả các nhà đầu tư
quốc tế. Các nhà đầu tư tiến hành nghiên cứu, phân tích và xem xét tiềm lực của
chính doanh nghiệp mình, phân tích rủi ro đầu tư, các ảnh hưởng có thể xảy ra khi
đầu tư vào một thị trường, một khu vực cũng như lợi thế doanh nghiệp, nguy cơ,

thách thức khi tiến hành đầu tư.
Lợi thế về quyền sở hữu (O): Nhà đầu tư có ưu thế về quy mô doanh nghiệp;
hệ thống tổ chức quản lý; sở hữu nhãn hiệu về công nghệ và thương mại hoặc mạnh


TrongHieuKCT

19

về năng lực tham gia chuỗi cung ứng, tiếp cận thị trường cũng như bí quyết công
nghệ…
Lợi thế về nội bộ hóa (I): Doanh nghiệp có lợi thế về chi phí; tránh được các
chi phí về bản quyền; các quy định về các loại giá hay giữ quyền kiểm soát đối với
tài sản, sản phẩm của doanh nghiệp…
Lợi thế về địa điểm (L): Bao gồm các lợi thế về đầu vào và thị trường; giá lao

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

động; chi phí nguyên vật liệu hay những lợi thế về chính sách của chính phủ nơi
nhận đầu tư, các quy định về thương mại, luật pháp; ngôn ngữ, văn hóa, tập quán…
Trên cơ sở tiến hành phân tích các lợi thế của nhà đầu tư, các nhà hoạch định

chính sách sẽ đưa ra những quy định phù hợp nhằm định hướng thu hút đối tác đầu
tư từ trong nước hay nước ngoài với những dự án khác nhau nhằm tận dụng được
những điểm mạnh của nhà đầu tư nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa đầu tư tại địa phương,
nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các ngành mũi nhọn cũng như tiếp nhận các
dự án đầu tư có chọn lọc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương.

1.2.2.2. Động lực thúc đẩy đầu tư

Các nhà đầu tư tìm kiếm gì khi đưa ra quyết định đầu tư và lựa chọn địa điểm

đầu tư không chỉ là câu hỏi đối với chính mỗi nhà đầu tư mà còn là câu hỏi hết sức
quan trọng cho chính các nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực thu hút đầu tư tại
địa phương mình. John H. Dunning (1993) đã đưa ra bốn động lực thúc đẩy hoạt
động đầu tư quốc tế của nhà đầu tư gồm: “Sự tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị
trường, tìm kiếm nguồn lực và tìm kiếm tài sản chiến lược”.

Tìm kiếm hiệu quả (Efficiency-seeking): Đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả

bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả hai.
Tìm kiếm thị trường (Market-seeking): Đầu tư nhằm thâm nhập thị trường


mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Với xu hướng tự do hóa đầu tư hiện nay, với
những ưu đãi đầu tư, các biện pháp hỗ trợ đầu tư được áp dụng khác nhau ở quy mô
từng địa phương thì mục đích tìm kiếm thị trường cũng đã trở thành một động lực
chính thúc đẩy đầu tư không chỉ đối với các nhà đầu tư ngoài nước mà cả nhà đầu
tư trong nước.


×