Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại trường tiểu học phú lương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.54 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC PHÚ LƢƠNG 2

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3


DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VI ̣SƢ̣ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................... 9
1.1 Tổng quan về quản trị tai chính và đơn vị sự nghiệp công lập ............ 9
1.1.1 Khái niệm, vai trò của quản trị tài chính. ................................................ 9
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập. ........... 10
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 13
1.2 Quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ........................... 15
1.2.1 Cơ chế quản trị tài chính tại các đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lập ................. 15
1.2.2 Nội dung quản trị tài chính tại các đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lập ............. 18
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập. ............................................................................................. 24
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG QUẢN TRỊ TÀ I CHÍ NH
TẠI TRƢỜNG
TIỂU HỌC PHÚ LƢƠNG II ....................................................................... 27
2.1 Khái quát về bộ máy tổ chức của Trƣờng Tiểu học Phú Lƣơng II. ... 27
2.1.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 27
2.2.2 Thực trạng quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính ............................ 42
2.3 Đánh giá chung công tác quản trị tài chính tại trƣờng Tiểu học Phú
Lƣơng II. ........................................................................................................ 55
2.3.1 Những kết quả đạt được: ........................................................................ 55
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 56
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG TIỂU HỌC PHÚ LƢƠNG II .................................................... 62
3.1 Định hƣớng hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Trƣờng Tiểu
học Phú Lƣơng II. ......................................................................................... 62
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại Trƣờng Tiểu học Phú
Lƣơng II. ........................................................................................................ 63


1


3.2.1. Hoàn thiện công tác quản trị các nguồn lực tài chính ......................... 64
3.2.2. Hoàn thiện công tác sử dụng các nguồn lực tài chính ......................... 65
3.2.3. Tăng cường xây dựng và quản lý cơ sở vật chất .................................. 66
3.2.4. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ....................................................... 66
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác
quản trị tài chính ............................................................................................. 67
3.2.6. Tăng cường công tác hạch toán kế toán, kiểm toán đi đôi với công khai
tài chính. .......................................................................................................... 68
3.2.7. Hoàn thiện cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên chức .......... 69
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................ 70
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ............................................................. 70
3.3.2. Tăng cường đầu tư của nhà nước xây dựng cơ sở vật chất cho các
trường tiểu học công lập ................................................................................. 70
3.3.3. Hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho giáo dục tiểu học .......... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SNCL

Sự nghiệp công lập

GDTH


Giáo dục tiểu học

PTTH

Phổ thông trung học

THPLII

Tiểu học Phú Lương II

NCKH

Nghiên cứu khoa học

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

CBVC

Cán bộ viên chức

BGH

Ban giám hiệu

TSCĐ

Tài sản cố định


HS

Học sinh

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1. Nguồn tài chính của Trường Tiểu học Phú Lương II từ năm 2010 –
2014 ........................................................................................................................... 31
Bảng số 2.2 - Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp cho Trường Tiểu học Phú
Lương II giai đoạn 2010 -2014 ................................................................................. 34
Bảng số 2.3 - Thu từ nguồn hỗ trợ chi phí học tập ngoài NSNN năm 2010-2014 ... 37
Bảng số 2.4 - Thu từ nguồn thu khác ngoài NSNN năm 2010-2014 ........................ 40
Bảng số 2.5 - Cơ cấu chi thường xuyên từ kinh phí NSNN giai đoạn 2010-2014 ....... 47
Bảng số 2.6 - Tổng hợp chi không thường xuyên tại Trường Tiểu học Phú Lương II
giai đoạn 2010 -2014 ................................................................................................. 52

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính nói chung, quản trị tài chính trong các trường học (trong đó
có hệ tiểu học) nói riêng là một trong những nội dung thường xuyên, chủ yếu trong
bất kỳ hệ thống giáo dục tiểu học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về
giáo dục tiểu học, những vấn đề về quản trị tài chính thường nổi bật do những quan
điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ,
khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc các trường tiểu học rất cần có sự ủng hộ

đóng góp của CMHS cho nhà trường, và nguồn hỗ trợ chi phí học tập ngoài ngân
sách Nhà nước, để nhà trường có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những
thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Tiểu học Phú Lương II là đơn vị sự nghiệp có thu. Trong thời gian
qua, để góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, trường đã rất tích cực cải
cách và đổi mới cơ chế quản trị tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng,
chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích
cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào
tạo. Tuy có nhiều nỗ lực, đổi mới, nhưng do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan,
công tác quản trị tài chính của trường vẫn còn có những hạn chế nhất định như: Mức
đầu tư tài chính toàn xã hội cho giáo dục đào tạo còn thấp, hệ thống các văn bản
pháp lý về quản lý tài chính bất cập, thiếu đồng bộ, bộ máy quản lý của trường còn
cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả, nhà trường chưa có cơ chế toàn diện và phù
hợp để quản lý hoạt động, nhiều hoạt động quản trị tài chính của Nhà trường chưa
phù hợp..v..v...chính vì những hạn chế đó mà nhà trường đã chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển và xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn quốc gia.
Với ý nghĩa đó, tôi lựa chọn chủ đề “Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại
Trường Tiểu học Phú Lương II” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước ra đời và được áp dụng cho
đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa
5


học, các Bộ, ngành, địa phương. Đã có nhiều báo cáo sơ kết đánh giá của Bộ Tài
chính, của các đơn vị, địa phương qua từng thời kỳ áp dụng; có một số bài viết
mang tính chất nghiên cứu về những nội dung liên quan đến quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-2010 cơ chế chính sách của Nhà nước đối với lĩnh
vực sự nghiệp đã từng bước thay đổi phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của cải cách

hành chính nhà nước, cụ thể một số công trình, bài viết tiêu biểu như sau:
- Đổi mới chi tiêu công ở Việt Nam (Viện khoa học Tài chính - 2003)
- Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo – Báo cáo chung
của chính Phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới. (Nhà xuất bản tài chính năm 2005).
- Đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập nhằm
phát huy nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2010, đề tài, Bộ Tài chính, 4/2002.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn
vị sự nghiệp có thu, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 về cơ chế tự chủ chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số
10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/10/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu), cùng với việc nghiên cứu thực trạng về cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể qua thực tế tại trường Tiểu học Phú
Lương II. Đối với trường Tiểu học Phú Lương II từ khi thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân
tích vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần
tiếp tục hoàn thiện chế độ tự chủ tài chính- một giải pháp để cải cách tài chính công.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ về cơ chế quản trị tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu và của các trường tiểu học công lập.

6


- Phân tích đánh giá tình hình quản trị tài chính tại trường Tiểu học Phú Lương
II, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị tài chính của trường trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về cơ chế, nội dung, thực trạng công tác

quản trị tài chính tại trường Tiểu học Phú Lương II
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luân vặn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu những vấn đề
lý luận liên quan đến cơ chế quản trị tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung, các trường tiểu học công lập nói riêng.
Đồng thời, để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội
dung nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau và trong
từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc lý luận. Các phương
pháp cụ thể thường được sử dụng như: phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp
và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế quản trị tài chính tại
trường Tiểu học Phú Lương II.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, trường tiểu học công lập nói riêng
- Góp phần làm rõ thêm cơ chế, nội dung, thực trạng quản trị tài chính ở các
ĐVSN nói chung và tại trường Tiểu học Phú Lương II nói riêng nhằm hướng tới
mục tiêu quản trị tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Qua đánh giá thực tiễn quản trị tài chính tại trường tiểu học Phú Lương II,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính của
trường trong thời gian tới.

7


7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp công lập
- Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Trường tiểu học Phú Lương II
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại Trường tiểu học Phú
Lương II

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về quản trị tai chính và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm, vai trò của quản trị tài chính.
1.1.1.1. Khái niệm
Quản trị tài chính nói chung là một môn khoa học nghiên cứu các mối quan hệ
quản trị tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh
nghiệp hay một tổ chức. Nói một cách khác, quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn
(bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản
phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.2. Vai trò
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
do PGS.TS. Lưu Thị Hương, và PGS.TS. Vũ Duy Hào chủ biên, năm 2013 thì
“Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh
tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ
được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả” [4, tr. 17]
Có thể hiểu quản trị tài chính là sự tác động của quản lý nhà nước tới các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, nó được thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài

chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Quản trị tài chính tốt sẽ gó phần tăng cường hiệu quả hoạt đông của
Doanh nghiệp, tạo động lực nâng cao hiệu suất lao động qua cơ chế lương, thưởng
hợp lý…. Trong các quyết định của doanh nghiệp thì lợi ích của cổ đông, của nhà
quản lý và của người làm công, khách hàng, của nhà cung cấp và của Chính Phủ
chính là mối quan tâm hàng đầu, đó chính là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về
các dòng tiền của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị tài chính không
9


những có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp mà còn phải
hết sức lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ
đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước….
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp: “Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc,
hoạch định kỹ lưỡng có thể gây tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền
kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên
các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển” [4, tr. 18].
Chính vì vậy, ta có thể khẳng định rằng quản trị tài chính tốt sẽ chiếm vai trò
cực kỳ quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của Doanh
nghiệp và Quốc gia.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2.1. Khái niệm:
Đơn vi ̣ SNCL là những đơn vị do Nhà nước thành lập thực hiện cung cấp các
dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt đồng bình thường của
các ngành kinh tế quốc dân . Các đơn vị này ho ạt động trong các lĩnh vực : y tế , giáo
dục đào tạo , khoa ho ̣c công nghê ̣ và môi trường , văn ho ̣c nghê ̣ thuâ ̣t , thể du ̣c thể
thao, sự nghiê ̣p kinh tế , ……

Đơn vi ̣SNCL đươ ̣c xác đinh
̣ dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyề n ở Trung ương hoă ̣c điạ phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản
thu, chi tài chính.

10


1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò
 Đặc điểm:
Thứ nhất, đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi
nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường nhằm
thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các
chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho
các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe,
văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung
có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị

tinh thần
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội… Đây là
những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự
nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một
lĩnh vực nhất định mà nhũng sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa,
truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “hàng hóa
công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác sản phẩm của các hoạt động
sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã

11


hội cao, điều đó đồng nghĩa là có nhiều người cùng sử dụng, và có thể dùng rồi
nhiều lần trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là
các “hàng hóa công cộng”. Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm là “không loại trừ”
và “không tranh giành”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có thể
loại trừ những người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người
này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm
cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem lại tri thức và
đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng
ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn học, văn hóa thông tin mang
lại hiểu biết cho con người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phụcvụ
sản xuất và đời sống.. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế , xã hội của Nhà nước
Theo giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của Trường Đại học kinh tế Quốc
dân do PGS.TS. Đỗ Hoàng Toàn- PGS.TS.Mai Văn Bưu chủ biên thì: “ Thực chất
của quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực trong và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước. Trong đó vấn đề nắm bắt được con người, tổ chức và
tạo động lực lớn nhaastcho con người hoạt động trong xã hội là vấn đề có vai trò
then chốt.” [3, tr. 20]
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như : chương trình xóa mù chữ, chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình, chương trình xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục
tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một

12


cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn
chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự
nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
 Vai trò:
Từ những đặc điểm hoạt đông của các đơn vị SNCL cho thấy đơn vị sự nghiêp
công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thể hiện ở nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước như :
- Trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao….có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Trong lĩnh vực đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ
cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết
quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ đa
dạng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập đều có
vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn
phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. ..v..v..
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
-` Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, như các đoàn
nghệ thuật, trung tâm chiếu phim quốc gia, Nhà văn hóa, Thư viện, bảo tàng, Đài
phát thanh truyền hình, trung tâm báo chí xuất bản.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường mầm non,
trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường trung cấp, trường
cao đẳng, trường đại học, các viện, trung tâm đào tạo….
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, như viện
nghiên cứu khoa học, trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

13


Ngoài các đơn vị SNCL ở các lĩnh vực nêu trên còn có các đơn vị SNCL trực
thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, Viện thiết kế, trung tâm
TDTT, Trung tâm Văn hóa, các cơ sở khám chữa bệnh…
1.1.3.2. Phân loại căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi phí
-` Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi phí cho hoạt động
thường xuyên (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo

một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động (gọi là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp như trên được ổn định trong thời gian 3 năm,
sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt độngthường xuyên của
đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số thu sự nghiệp
=

x 100
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên đơn vị tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
được phân loại như sau:
 Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:

14



- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
 Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
 Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.2 Quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1 Cơ chế quản trị tài chính tại các đơn vi ̣ sự nghiê ̣p công lập
1.2.1.1. Quy định chung
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên theo định kỳ 3 năm
và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của
pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý tài
sản để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo qui định của Bộ Luật lao động.
- Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do Nhà nước qui định.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được tính quĩ tiền lương để trả cho người lao động
trên cơ sở tiền lương tối thiểu tăng không quá 2,5 lần (đối với đơn vị tự bảo đảm chi

15



phí hoạt động) và không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) tiền
lương tối thiểu chung do Nhà nước qui định.
- Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vị được trích lập 4
quĩ: Quĩ dự phòng ổn định thu nhập, Quĩ khen thưởng, Quĩ phúc lợi, Quĩ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Khi Nhà nước điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức
chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm
trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn: Thu sự nghiệp, các khoản tiết
kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách nhà nước cấp tăng thêm hàng
năm (đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
1.2.1.2. Quy định về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ,
viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
a) Quy chế chi tiêu nội bộ thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị
và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
c) Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
d) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi
quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan


16


nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi
quy định tại tiết e), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
đ) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành, thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
e) Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực
hiện đúng các quy định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc.
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động.
- Chế độ công tác phí nước ngoài.
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có).
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa

chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

17


g) Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình
thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ
phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm,
điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán
được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
h) Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm,
công tác phí được thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản
thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động hàng tháng.
1.2.2 Nội dung quản trị tài chính tại các đơn vi ̣sự nghiê ̣p công lập
1.2.2.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
như sau:
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).

18


Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác ( nếu có ).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo nguyên
tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không vượt quá dự
toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh phí
Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm
được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm,
mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định
của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y
tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể dục, thể thao, sự
nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt dộng dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị.

19


Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không
được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo
quy định của nhà nước.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.2.2.2. Quản lý các khoản chi

Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

20


Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định
hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng định
mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các đơn

vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao
gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về làm nhà việc;
tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở
Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền
giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử
dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước,
cấp bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.

21


Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm vụ được giao,
phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả
và tăng cường công tác quản lý.
1.2.2.3. Lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
 Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
 Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 18 Nghị định này;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
hai Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

22


Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập
tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Việc sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định dựa trên việc tuân thủ
các quy định sau:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,

phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng
Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của
đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

23


×