Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH TẠI XÃ NINH HÒA, HUYỆN HỒNG DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.32 KB, 11 trang )

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH TẠI
XÃ NINH HÒA, HUYỆN HỒNG DÂN
A. MỞ ĐẦU
Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi là đơn vị hành chính cơ sở) có
vai trò rất quan trọng, đó chính là nơi diễn ra các hoạt động của xã hội. Các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước muốn đi vào đời sống xã hội
đều cần phải đến tận cơ sở để mọi người thực hiện.
Ở đơn vị hành chính cơ sở, chính quyền nhà nước được cấu tạo bằng 2 cơ
quan: Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn với tư cách là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, cơ quan đại biểu nhân dân địa phương; ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên tại địa phương; báo cáo công tác với ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân cấp cơ sở và chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân cùng cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế- xã hội tại địa phương theo pháp luật.
Trong thời gian qua, công tác tư pháp – hộ tịch xã, thị trấn đã có nhiều
chuyển biến tích cực, góp phần tăng cường pháp chế XHCN, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
UBND các xã, thị trấn đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật bằng nhiều hình thức, với nhiều nội dung phong phú, đa dạng.
Với những lý do đó, tôi xin chọn đề tài “Công tác quản lý tư pháp hộ tịc tại
xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân” làm báo cáo thực tế bộ môn Nhà nước pháp luật.


B. NỘI DUNG


I/- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1/ Các khái niệm tư pháp:
Tư pháp hiểu theo nghĩa rộng thì ngoài hoạt động của hai cơ quan Tòa án và
Viện kiểm sát còn có các hoạt động như: điều tra, thi hành án, giám định tư pháp,
quản lý hộ tịch, quản lý hành nghề luật sư… các hoạt động này do cơ quan hành
chính nhà nước quản lý, điều hành việc thực hiện nhằm phục vụ sự phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo các quyền công dân… còn có mục đích bỗ trợ tư pháp.
2/Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
Trước đây, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp ở địa
phương đã lần lượt được hướng dẫn tại các văn bản như: Thông tư liên tịch số
12/TTLB-BTP-BTCCBCP ngày 26/7/1993 của Bộ Tư pháp - Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ (hết hiệu lực ngày 23/6/2005), Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLTBTP-BNV ngày 5/5/2005 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ (hết hiệu lực ngày
12/6/2009).
Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tư pháp, Bộ Tư pháp - Bộ Nội
vụ đã ban hành Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009
thay thế các văn bản trên.
Tại Điều 7, Điều 8 Thông tư Liên tịch Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009, công tác tư pháp ở Ủy ban nhân dân
cấp xã và chức năng nhiệm vụ công chức tư pháp -hộ tịch cấp xã được quy định
như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tư
pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị
về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
2



+ Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước,
hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
+ Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
+ Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa
bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi
trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo quy
định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch.
+ Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công
tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH TẠI XÃ NINH
HÒA:

3


1. Tổng quan về xã Ninh Hòa:
- Xã Ninh Hòa nằm cách trung tâm của huyện Hồng Dân 10 km về Tây Bắc,
toàn xã có 7 ấp.
- Diện tích tự nhiên của xã : 2.176,56 ha
Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 2.029,8. ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 146,86 ha, bao gồm:
- Toàn xã có 1.961 hộ, 8.201 nhân khẩu; dân tộc khmer chiếm 1,78%.
- Lao động trong độ tuổi 5.195 người, có 829 người có trình độ từ sơ cấp trở
lên. Về cơ cấu lao động: nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ: 59,96%, lao động
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ: 40,04% trong tổng số lao
động của xã.
- Mức thu nhập bình quân 13,8 triệu đồng/người/năm, đời sống nhân dân chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp chiếm 90%, nên mức sống của người dân còn thấp,
nhất là hộ nghèo thu nhập bình quân người/tháng không quá 400.000 đồng.
2. Thực trạng công tác tư pháp- hộ tịch tại xã Ninh Hòa:
Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hòa thực hiện công tác tư pháp – hộ tịch trên địa
bàn xã với một số nội dung, cụ thể sau:
- Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân trên
địa bàn được thực hiện thường xuyên và liên tục. Hiệu quả là nhà nước ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và đã nhanh chóng đi vào đời sống xã hội, được mọi
người, mọi tổ chức tại xã hiểu đúng, đầy đủ và tự giác thực hiện. Những văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành củng được phổ biến, tuyên truyền kịp thời, chú
trọng việc tuyên truyền pháp luật theo chủ đề phục vụ thực hiện nhệm vụ chính trị,
mục tiêu kinh tế-xã hội của địa phương, của đất nước trong từng thời điểm.
- Theo dõi việc thi hành pháp luật tại địa phương, tổ chức việc lấy ý kiến
nhân dân đóng góp vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (khi nhà nước

trưng cầu ý kiến).
+ Thường xuyên theo dõi việc thực hiện pháp luật tại địa phương là nhiệm vụ
thường xuyên xã nhằm nắm chắc thực trạng tình hình tôn trọng và vi phạm pháp
4


luật để có biện pháp thích hợp, kịp thời ngăn ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật,
đồng thời giúp cấp trên chỉ ra những điều sơ hở, chồng chéo từ nội dung các văn
bản quy phạm pháp luật qua đó mà sửa đổi, bổ sung cho kịp thời.
+ Chính quyền xã luôn có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ và nhân dân tham
gia ý kiến đóng góp vào các dự văn bản quy phạm pháp luật của trung ương, của
cấp tỉnh, nhằm giúp cho việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vừa bảo
đảm tính khoa học vừa bảo đảm tính thực tiễn sâu sắc; đồng thời cũng thông qua
đó mà nâng cao hiểu biết pháp luật và trình độ văn hóa pháp lý cho cán bộ và nhân
dân trên địa bàn.
- Công tác tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã ban hành. Trong năm 2012 đã soạn thảo văn bản: 545 văn bản các loại và
kiểm tra 08 văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền.
+ Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết. Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của xã, nhằm theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số kế hoạch hóa
gia đình. Công tác quản lý hộ tịch là một tổng thể của nhiều công việc như tuyên
truyền giáo dục pháp luật về hộ tịch, tổ chức đăng ký hộ tịch, báo cáo thống kê
tăng, giảm dân số, kiểm tra, xử lý vi phạm về đăng ký hộ tịch.
+Trong năm 2012 xã đã tiếp nhận và giải quyết 381 trường hợp liên quan đến
vấn đề hộ tịch

Trong đó: Khai sinh là 211 trường hợp; Kết hôn là 88 trường hợp; Khai tử là
54 trường hợp; Cải chính hộ tịch: 05 trường hợp; Xác nhận độc thân: 24 trường
hợp
- UBND xã luôn chỉ đạo thực hiện tốt công tác cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký

5


trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định
của pháp luật.
Trong năm 2012 công tác công chứng – chứng thực đã thực hiện được 124
hồ sơ chứng thực hợp đồng giao dịch; 39 trường hợp chứng thực di chúc, từ chối
nhường quyền nhận di sản; 4.732 trường hợp chứng thực bản sao từ bản chính.
- Quản lý công tác hòa giải tại cơ sở.
+ Công tác hòa giải ở cơ sở luôn được quan tâm và chỉ đạo giải quyết kịp
thời những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân, phục vụ việc phòng
ngừa và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, góp phần xây dựng xóm làng, hàng phố đoàn kết, yên vui, gia đình
hạnh phúc.
+ Thành viên các tổ hòa giải luôn được cơ cấu những người có uy tín trong
nhân dân, sống mẫu mực, có trình độ hiểu biết pháp lý cần thiết, có nhiều kinh
nghiệm trong cuộc sống, hoạt động một cách tự nguyện.
+ Ủy ban nhân dân xã thường xuyên quan tâm đến việc thành lập và củng cố
các tổ hòa giải, thường xuyên hướng dẫn các tổ hòa giải hoạt động bảo đảm chấp
hành đúng đường lối, chính sách, pháp luật. Có theo dõi, tổng kết rút kinh nghiệm
hoạt động của các tổ hòa giải; việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm
hoạt động hòa giải cho các thành viên các tổ hòa giải luôn đựơc duy trì một cách
thường xuyên.
Trong năm 2012 Ban hòa giải xã đã tiếp nhận và đưa ra hòa giải 18 đơn, hòa

giải thành 17 đơn, chuyển về trên 01 đơn (so cùng kỳ tăng 2 đơn). Kết quả sau hòa
giải thu hồi cho công dân được 149,5 chỉ vàng 24k, 471.375 triệu đồng, đất
12.600m2, ổn định 04 ranh đất.
- Phối hợp, giúp đỡ chấp hành viên trong việc thi hành các bản án tại địa
phương.
+ Đối với việc thi hành án hình sự, ủy ban nhân dân luôn tham gia cùng các
cơ quan hữu quan thực hiện những phần việc thuộc trách nhiệm của xã để thi hành
các bản án hình sự mà người bị kết án là người địa phương.

6


+ Trong công tác thi hành án dân sự, ủy ban nhân dân xã không có thẩm
quyền tổ chức việc thi hành án mà chỉ tham gia với tư cách là cơ quan phối hợp,
giúp cơ quan thi hành án dân sự.
+ UBND xã thực hiện tốt theo quy định của pháp luật hiện hành, trong công
tác thi hành án dân sự, xã đã thực hiện được một số công việc sau:
Tuyên truyền, phổ biến,giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân; giáo
dục, thuyết phục mọi người phải thi hành án dân sự môt cách tự nguyện.
Tiến hành khấu trừ một phần thu nhập của người bị kết án cải tạo không
giam giữ (mà UBND được giao giám sát, giáo dục) theo quyết định của Tòa án để
giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự.
Cung cấp địa chỉ, tài liệu, điều kiện về thu nhập, tài sản của người phải thi
hành án là công dân ở địa phương cho cơ quan thi hành án.
Cử đại diện UBND đến chứng kiến, tham gia cưỡng chế thi hành án hoặc xử
lý tang vật, tài sản có liên quan đến việc thi hành án.
Xác nhận đơn trình bày về việc không có tài sản; đơn xin miễn giảm, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án do thực sự có khó khăn về kinh tế của người phải thi
hành án không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn yêu cầu thi hành án do pháp
luật quy định.

Tạo điều kiện thuận lợi, bố trí địa điểm, chỗ làm việc để cơ quan thi hành án
triệu tập đưong sự đến làm việc và những công việc khác theo quy định của pháp
luật.
Tham gia xác minh điều kiện thi hành án về tài sản của người phải thi hành
án.
Giúp cơ quan thi hành án dân sự thực hiện các công việc như niêm yết công
khai, thông báo các văn bản giấy tờ về thi hành án, về cưỡng chế thi hành án;
chuyển các quyết định về thi hành án, giấy báo tự nguyện thi hành án cho các
đương sự, giấy báo gọi đương sự
3. Nhận xét, đánh giá chung:
3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân đạt được:

7


- UBND các xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật bằng nhiều hình thức, với nhiều nội dung phong phú, đa dạng. Các Bộ Luật
mới được tuyên truyền đến với người dân như: Luật Đất đai 2003, Bộ Luật Dân sự
năm 2005, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Luật giao thông đường bộ... xã đã tổ chức tập huấn
chuyên sâu, mỗi năm có từ 2-3 cuộc. UBND xã tổ chức tuyên truyền bằng hình
thức sân khấu hoá về Luật phòng chống ma tuý, mại dâm... UBND xã đã phối hợp
với UB Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tuyên truyền các đạo luật thiết thực của cuộc
sống và đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
- UBND xã đã xây dựng và phát huy tủ sách pháp luật của xã với nhiều đầu
sách đảm bảo phục vụ tốt công tác tuyên tryền và phổ biến giáo dục pháp luật.
- Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ngày càng đi vào kỷ cương, nề nếp.
Việc khai sinh, khai tử, kết hôn, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi... thực
hiện đúng theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
- Công tác hoà giải có nhiều tiến bộ, nhiều vụ việc tranh chấp nhỏ đã được

hoà giải thành, góp phần giảm đơn thư khiếu nại lên các cơ quan hành chính cấp
trên và toà án nhân dân huyện.
- Cán bộ tư pháp đã tích cực đóng góp xây dựng ban hành các văn bản quy
phạm luật như quy chế làm việc của UBND, quy chế hoạt động của bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế "một cửa", quy ước, hương ước văn hoá,
quyết định xử lý vi phạm hành chính...
- Việc thi hành án dưới 500.000 đồng xã đã có nhiều tiến bộ. Vụ việc tồn
đọng hầu như không có.
- Việc chứng thực chữ ký, chứng thực di chúc... theo điều 24 Nghị định
75/2000/NĐ-CP ngày càng chính xác, giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng
của nhân dân.
- Cán bộ tư pháp xã được đào tạo trình độ trung cấp luật và đang học nâng
cao trình độ chuyên môn.
Có được kết quả như trên, trước hết là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo của lãnh
đạo cấp tỉnh, huyện, bộ tư pháp – hộ tịch liên tục được tập huấn nghiệp vụ về công
8


tác hoà giải, công tác tuyên truyền, xây dựng và ban hành văn bản... Phòng tư pháp
thường xuyên kiểm tra gắn bó với xã và hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời khi có khó
khăn vướng mắc.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:
Tuy nhiên, công tác tư pháp – hộ tịch xã trong những năm qua vẫn còn nhiều
tồn tại, hạn chế.
- UBND xã có xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật,
cả năm nhưng còn chậm so với yêu cầu.
- Tủ sách pháp luật có nhưng số lượng đầu sách còn hạn chế và chưa phong
phú đa dạng.
- Khai sinh quá hạn còn nhiều.
- Trường hợp chết không khai tử còn khá phổ biến, còn vi phạm luật hôn

nhân và gia đình trong kết hôn.
- Cán bộ tư pháp – hộ tịch trong kiểm tra, rà soát văn bản vi phạm pháp luật,
chưa dám mạnh dạn thể hiện quan điểm đúng sai khi HĐND và UBND xã ban
hành văn bản.
- Về khách quan, cán bộ tư pháp được giao nhiều việc nên đôi lúc vẫn chưa
thành tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân.
III/- Giải pháp và kiến nghị:
- Để thực hiện tốt yêu cầu công tác tư pháp hộ tịch, UBND xã phải coi trọng
việc chỉ đạo nâng cao hiệu quả của hoạt đông tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật trong cán bộ và nhân dân nhằm giáo dục ý thức sống và làm việc theo
pháp luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
- Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật cần phải tiến hành thường
xuyên. Hình thức tuyên truyền cần phải phong phú, đa dạng; nội dung tuyên truyền
phải thiết thực, gọn, rõ và phù hợp với từng loại đối tượng.
- Phải xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên nắm vững pháp luật, có kiến thức
pháp lý cần thiết, nhiệt tình, tự giác tham gia công tác tuyên truyền pháp luật.
Ủy ban nhân dân xã phải trực tiếp chỉ đạo công tác này, coi đó là một hoạt
động quan trọng của chính quyền cần được tập trung.
9


- Các công việc của công tác hộ tịch cần phải được tiến hành thường xuyên
tại cơ sở nhằm bảo đảm kịp thời, chính xác đồng thời phải bảo đảm thuận tiện,
tránh gây phiền hà cho dân.
- Công tác hòa giải phải tiến hành theo phương châm "phải trái phân minh,
nghĩa tình trọn vẹn". Phải trên cơ sở pháp luật mà giải thích, hướng dẫn cho các
bên hiểu rõ để họ tự quyết định hành vi xử sự của mình cho đúng, vừa hợp ký vừa
trọn tình.
- UBND xã cần phải trích kinh phí mua sách pháp luật số lượng từ 300-500
đầu sách để đa dạng hóa các loại sách pháp luật; đồng thời tổ chức sử dụng tủ sách

một cách hiệu quả.
- Kiên quyết xử lý cán bộ có ý thức tổ chức kỷ luật kém, vi phạm quy chế
làm việc.
- Quan tâm nhiều đến quyền lợi cán bộ tư pháp-hộ tịch xã như tuyển dụng
những người đủ tiêu chuẩn vào biên chế, đầu tư kinh phí tuyên truyền hoà giải, lệ
phí hộ tịch.
- Đội ngũ cán bộ tư pháp xã, thị trấn cần đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu,
học tập thêm luật mới ban hành, nhiệt tình trong công tác, thường xuyên trau dồi
nghiệp vụ.
C. KẾT LUẬN
Tư pháp - Hộ tịch là một trong những vấn đề trung tâm của hoạt động quản
lý nhà nước về dân cư và các vấn đề khác liên quan đến tranh chấp, khiếu nại...
Công tác tư pháp - hộ tịch luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã
hội, liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Quản lý tư pháp - hộ tịch là việc Nhà nước ghi nhận những sự kiện quan
trọng của một đời người từ khi sinh ra đến khi mất đi và có trách nhiệm bảo hộ các
quyền nhân thân của cá nhân gắn liền với các sự kiện đó. Trải qua nhiều giai đoạn
với những phương pháp và cách thức khác nhau, Nhà nước ta đã ban hành, thay
thế, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về tư pháp - hộ tịch phù
hợp và đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ở mỗi thời điểm, thể hiện rõ
quan điểm, mục đích và những quy định cụ thể về quản lý tư pháp - hộ tịch.
10


Để thực hiện tốt và có hiệu quả công tác quản lý tư pháp - hộ tịch trong thời
gian tới, cần tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những mặt còn
tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện đúng các quy định về tư pháp - lý hộ
tịch ; tăng cường nâng cao về nhận thức cũng như hành động để tạo chuyển biến
cơ bản, bền vững, đảm bảo công tác tư pháp - hộ tịch được chính xác, công bằng,
đầy đủ, phục vụ đắc lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã

hội, an ninh quốc phòng ở xã Ninh Hòa trong thời gian tới./.

11



×