Phân tích thực trạng về hoạt động Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010 và kế hoạch đào tạo phát
triển nhân lực năm 2011. Nêu những hạn chế và đề xuất một số giải pháp để
khắc phục.
BÀI LÀM
I. Giới thiệu chung
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc
về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả
cao cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn
nhân lực theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
- Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng vấn
đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc
của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng đào tạo, phát triển: Nhóm chức năng này chú trọng việc
nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp
có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng đến
việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm
chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích, động viên nhân viên
và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh
hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia và khả
năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phát triển
nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sự phát triển của hợp tác và
cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và những áp lực về kinh tế xã hội. Đào
tạo là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm:
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên
thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân
viên nhận công việc mới.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng
thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Các nhà quản trị cần áp dụng các phương
pháp quản lý sao cho phù hợp được với những thay đổi về quy trình công nghệ,
kỹ thuật và môi trường kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản
trị giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công
đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có hiệu quả.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới. Nhân viên mới thường gặp nhiều
khó khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp,
các chương trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau
chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của doanh nghiệp.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển
giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến
và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên. Được trang bị những kỹ năng
chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt
được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách
thức cao hơn, có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.
II. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam
1. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống tư vấn, quản lý và
tổ chức công tác đào tạo bao gồm: Hội đồng Đào tạo, Hội đồng tuyển sinh, Ban
Đào tạo và Phát triển nhân lực của Tập đoàn; các Phòng/Ban Tổ chức nhân sự Đào tạo ở các đơn vị thành viên.
Sự phát triển và mở rộng các hoạt động của Ngành Dầu khí trong và ngoài
nước, sự đẩy mạnh các hoạt động dầu khí của các nhà thầu nước ngoài tại Việt
Nam là một động lực tạo ra nhu cầu đào tạo của cán bộ, thúc đẩy công tác đào
tạo và phát triển nhân lực.
Từ năm 2006 đến năm 2010, số lượng khoá đào tạo và người tham gia các khoá
đào tạo phát triển qua từng năm. Số liệu chi tiết thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 1: Số lượt cán bộ công nhân viên – khoá đào tạo trong giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Số lượt người
Số khoá đào
Số
Đào
đào tạo
tạo
SV
tạo
Chi phí
Sau
Các
PVN
Các
ĐH
PVN
122
đơn vị
937
36
58
Tổng cộng
Số
Số
Chi phí
PVN
Các đơn
Lượt
khoá
(Tr VND)
(Tr
vị (Tr
50.916
VND)
118.443
người
11.852
ĐT
1.059
109.384
19.328
1.581
242.645
2006
1.851
đơn vị
10.001
2007
1.769
17.559
88
1493
37
71
58.468
VND)
124.202
2008
2.061
22.798
164
1559
50
84
138.648
142.423
24.859
1.723
281.071
2009
2.243
28.271
221
2637
44
45
95.040
240.736
30.514
2.858
335.776
2010
2.756
72.821
675
4934
35
50
97.000
250.000
75.577
5.609
347.000
1.270
11.560
202
308
513.358
802.518
162.130
12.830
1.315.876
Tổng
10.680 151.450
số
Bảng 2 : Kết quả đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Dầu khí giai đoạn
2006 - 2010
Năm
Kế hoạch Tập đoàn
Dịch vụ đào tạo
Số khoá
Công
Bồi
Số người
Bồi
Công
dưỡng
nhân kỹ
thường
thuật
xuyên
783
1.130
nhân
dưỡng
kỹ
thường
2006
thuật
27
xuyên
43
2007
23
45
638
2008
23
48
2009
29
2010
Tổng
Tổng cộng
Số
Số lượt
khóa
người
Tổng cộng
Số
Số lượt
khoá
người
chi phí
(Triệu
VND)
70
1.913
459
5.753
9.948,8
1.117
68
1.755
310
5.164
12.990,5
657
1.069
71
1.726
527
8.868
16.608,7
61
870
1.269
90
2.139
456
7.797
30.697,0
32
68
960
1.405
100
2.365
479
8.970
45.000,0
134
265
3.908
5.990
399
9.898
2.231
36.552
115.245,0
số
Bảng 3: Công tác đào tạo cho các dự án giai đoạn 2006 - 2010
Số
Thời
Số
nhân
gian
STT
Tên dự án
Số lượt
Kinh phí
Tổng cộng
khoá
lực
vận
người
đào
vận
hành
đào tạo
tạo
Triệu
Triệu USD
Triệu VND
VND
hành
1
Đạm Phú Mỹ
2004
750
81
1350
25.000
0,00
25.000
2
NM Điện Nhơn Trạch 1
2009
125
51
872
2.000
3
Điện Cà Mau 1 & 2
2008
152
15
721
56.994
4
Đạm Cà Mau
2010
550
82
1712
31.000
0,72
43.888
5
NMLD Dung Quất
2009
1270
363
6439
0
13.364,00
240.552.000
6
Nhà máy Polypropylen
Công ty Dung dịch khoan
2010
98
21
125
0
0,87
15.588
7
và hoá phẩm DK
Công ty du lịch Dầu khí
2010
2008-
15
132
1.124
0,24
5.444
8
Phương Đông
2010
38
487
3.199
0,00
3.199
20099
Trường Đại học DK
2010
Tổng cộng
2.945
666
104
505
11.942
60.828
0,69
12.982
13.366,52
240.717.094
Bảng 4 : Thống kê trình độ được đào tạo giai đoạn 2006 – 2008
Tổng số lao
động
Năm
(người)
Đại học, cao
Trung cấp + Công
đẳng
nhân kỹ thuật
Số
%
lượng
Trên đại học
Số
Lao động khác
Số
%
lượng
%
lượng
Số
%
lượng
2006
22.583
703
3,11
9.311
41,32
10509
46,54
2.060
9,12
2007
25.786
957
3,71
12145
47,10
10540
40,87
2144
8,31
2008
27.350
1.000
3,66
13.593
49,70
10.005
36,58
2.752
10,05
Đánh giá chung công tác đào tạo phát triển nhân lực từ năm 2006 đến năm
2010, trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ của Tập đoàn Dầu khí được nâng
cao (bảng 4) và có thể thay thế được chuyên gia người nước ngoài. Ví dụ như
Viêtsovpetro, số lượng chuyên gia chỉ chiếm có 5% trên tổng số lao động hiện
có và người Việt Nam đã đảm nhận hầu hết các vị trí quan trọng. Một ví dụ
khác đó là Công ty điều hành đường ống Nam Côn Sơn, trong giai đoạn đầu số
lượng chuyên gia chiếm tới 30 % nhân sự, sau 7 năm vận hành, đến nay chỉ có
3 chuyên gia người nước ngoài trên tổng số 198 nhân sự của công ty.
Rút kinh nghiệm từ các năm trước và xuất phát từ nhu cầu công việc, Kế hoạch
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 – 2015 của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam được xây dựng trên các quan điểm sau:
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực phải gắn liền thực tế sản xuất của
Tập đoàn.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực phải đi trước một bước theo
phương châm đồng bộ, có hệ thống, theo chuẩn mực quốc tế và chuyên
nghiệp hoá, tăng cường đào tạo kỹ năng làm việc.
- Đào tạo cán bộ phải dựa trên các tiêu chí cụ thể trên cơ sở bản mô tả
chức danh công việc, đào tạo có mục đích.
- Phát huy các nguồn lực trong Tập đoàn (nội lực) để đẩy mạnh và phát
triển công tác đào tạo, trước hết sử dụng triệt để nguồn lực sẵn có của
PVN như Trường cao đẳng nghề Dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam và
Trường đại học dầu khí.
- Phát triển quan hệ và hợp tác chặt chẽ với các trường đại học trong nước,
thông qua các chương trình hợp tác cụ thể như học bổng dầu khí, nghiên
cứu khoa học ... nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực lâu dài.
- Tập trung đào tạo nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp, nâng
cao năng lực chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ làm công tác
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, thông qua đào tạo cập nhật,
đào tạo chuyên sâu. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao đạt các tiêu chuẩn, chứng chỉ nghề quốc tế.
- Ưu tiên đào tạo đội ngũ nghiên cứu khoa học của Viện Dầu khí Việt
Nam, cán bộ giảng dạy của Đại học Dầu khí, Trường cao đẳng nghề Dầu
khí với mục tiêu đạt trình độ khu vực, quốc tế thông qua hợp tác với các
cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo trên thế giới.
- Ưu tiên đào tạo cán bộ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trọng tâm của
Tập đoàn như thăm dò và khai thác dầu khí, lọc hoá dầu, dịch vụ kỹ thuật
dầu khí, công nghiệp khí, điện, thiết kế và thi công các công trình dầu
khí.
Căn cứ chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và trên cơ sở yêu cầu công việc và các định hướng về đào tạo
nêu trên, Tập đoàn Dầu khí đã xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực
cho năm 2011, các chương trình đào tạo chính gồm có:
- Chương trình đào tạo chuyên sâu: lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí;
lĩnh vực lọc hoá dầu; lĩnh vực vận hành và sửa chữa, bảo trì nhà máy
điện; lĩnh vực thiết kế, chế tạo công trình dầu khí.
- Chương trình đào tạo về quản lý: chương trình đào tạo cho các cán bộ
chủ chốt, chương trình đào tạo cho các cán bộ cấp trung
- Chương trình đào tạo sau đại học: các lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn
Dầu khí
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên: cập nhật các kiến thức
chuyên môn và các quy định của pháp luật
- Đào tạo sinh viên đại học dài hạn ở nước ngoài: đối tượng là con của cán
bộ công nhân viên ngành dầu khí có kết quả học tập tốt và đáp ứng các
yêu cầu của chương trình tuyển sinh. Các sinh viên này sau khi tốt
nghiệp sẽ về nước làm việc cho Tập đoàn Dầu khí.
Tổng chi phí dành cho đào tạo phát triển nhân lực của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam trong năm 2011 là khoảng 155tỷ đồng và Tập đoàn tài trợ kinh phí cho
các chương trình đào tạo phát triển nhân lực của các đơn vị thành viên là
khoảng 23tỷ đồng.
Chỉ tiêu đào tạo và phát triển nhân lực giai đoạn 2011 – 2015
Đào
Đào tạo
Đào tạo
bồi
sinh
tạo
Đào
sau
Đào tạo
tạo
Năm
đại
dưỡng
viên
về quản
chuyên
học
TX,
(ĐHDK,
lý
sâu
ngoại
nước
Tổng kinh phí
Công
Tổng
nhân
lượt
kỹ
người
thuật
(TS,
(Triệu VNĐ)
đi đào
Đào tạo
Công
cán bộ
cộng
tạo
ngữ
ngoài)
Tổng
nhân kỹ
thuật
2011
Ths)
195
120
1.040
36.002
320
1.320
38.997
565.158
799.875
1.365.033
2012
254
180
1.352
39.602
500
1.420
43.308
628.319
860.471
1.488.790
2013
330
270
1.622
43.563
700
1.510
47.995
697.269
915.010
1.612.279
1.620
53.249
774.438
981.664
1.054.38
1.756.102
59.022
859.223
2014
428
405
1.947
47.919
930
2015
557
608
2.336
52.711
1070
1.740
1.904.603
0
Tổng
số
Trung
bình
7.610
1.763
1.583
8.298
219.797
3.520
353
317
1.660
43.959
704
3.524.407
242.571
1.522
4.611.400
8.126.807
922.280
1.625.362
704.881
48.515
Năm
2. Những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục
Các tồn tại và nguyên nhân:
Trong công tác quản trị nguồn nhân lực còn có nhiều tồn tại cần được khắc
phục, đó là:
- Chưa xây dựng bản mô tả chức danh công việc và bản đồ năng lực được
xây dựng trên cơ sở năng lực thực hiện công việc - đây là một tồn tại cơ
bản nhất. Vì thiếu bản mô tả công việc nên công tác tuyển dụng, sắp xếp
bố trí lao động và xác định nhu cầu đào tạo gặp nhiều khó khăn. Điều
này dẫn tới việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện còn mang
tính hình thức, các chương trình đào tạo được thiết kế nhiều khi không
xuất phát từ thực tế mà người lao động cần.
- Nhận thức về công tác đào tạo có chuyển biến, mới chỉ ở cấp lãnh đạo
cao cấp, chưa quán triệt được tới từng người lao động. Điều này thể hiện
rõ qua ý thức tham gia các chương trình đào tạo do Tập đoàn Dầu khí
hoặc do các đơn vị tổ chức.
- Cách thức quản trị nguồn nhân lực còn rất yếu kém, chưa có nhiều
nghiên cứu, thống kê, phân tích để chỉ ra các điểm yếu, khâu yếu ... cần
khắc phục.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác đào tạo và quản trị nhân
lực còn kém do thiếu sự quan tâm và thiếu các chuyên gia cần thiết, nhất
trong mảng xây dựng nội dung đào tạo.
- Công tác xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo còn mang tính hình
thức, chỉ có tính thống kê đơn thuần từ yêu cầu chủ quan của cán bộ công
nhân viên mà chưa có phân tích, tổng hợp từ yêu cầu thực tế sản xuất
kinh doanh của các đơn vị.
- Việc hỗ trợ phát triển nghề nghiệp chưa được quan tâm, cho nên cán bộ
làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, thiếu sáng tạo và không chủ động
trong công tác, điều này gây lãng phí tiềm năng của cán bộ, người lao
động.
- Hệ thống đào tạo mới được hình thành, chưa phát huy hết tiềm năng của
mình, đặc biệt chất lượng đào tạo phải được đặt lên hàng đầu theo tiêu
chí đạt trình độ khu vực và quốc tế.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nhân lực còn nhiều yếu
kém, đặc biệt ở cấp các đơn vị thành viên.
- Công tác đánh giá cán bộ không được thực hiện thường xuyên, việc bố
trí, sử dụng cán bộ và các chính sách đãi ngộ còn nặng tính bao cấp, cào
bằng, chưa theo định hướng kinh tế thị trường.
Một số giải pháp khắc phục
- Thành công của công tác đào tạo được quyết định bởi sự quan tâm, chỉ
đạo của các cấp lãnh đạo cao cấp của Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị
thành viên.
- Kế hoạch đào tạo cần phải được xây dựng trên cơ sở phân tích nhu cầu
đào tạo chi tiết, phải có trọng tâm và mục đích cụ thể.
- Cần chuẩn bị kỹ về ngoại ngữ, chuyên môn trước khi cử cán bộ đi đào
tạo, đặc biệt đi đào tạo ở nước ngoài.
- Các chương trình đào tạo lớn như đào tạo cho các dự án, chương trình
đào tạo chuyên sâu.. cần được thiết kế, lập kế hoạch chi tiết và giám sát
liên tục trong quá trình thực hiện.
- Ý thức của người đi học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo. Từ đây cho thấy sự kiểm tra
thường xuyên, có thưởng phạt công minh sẽ góp phần nâng cao ý thức
trách nhiệm của cán bộ khi tham gia các chương trình đào tạo.
- Tận dụng triệt để các chương trình đào tạo có hỗ trợ của các đối tác nước
ngoài (các đối tác nước ngoài có quan hệ hợp tác kinh doanh với Tập
đoàn Dầu khí).
- Tăng cường đào tạo OJT (on job trainning) tại các đơn vị, liên doanh với
nước ngoài ... Đây là hình thức đào tạo rất có hiệu quả và nhanh nhất.
- Có báo cáo đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo dựa trên báo cáo đánh
giá kết quả điều hành/xử lý công việc của cán bộ sau khi tham gia các
khoá đào tạo để đánh giá được tính hữu dụng của chương trình.
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực - Chương trình đào tạo thạc sỹ Quản trị
kinh doanh quốc tế, Griggs University;
- Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực – PGS.TS Trần Kim Dung