Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY BÀI THỰC HÀNH SINH 7 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.55 KB, 18 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm học vừa qua Ngành Giáo dục và Đào tạo đã và
đang thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực tự học và sáng tạo của học sinh. Việc dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp
những kiến thức cơ bản cho học sinh mà cần phải cung cấp các phương pháp tự
học, kỹ năng sống và giá trị sống thông qua các bài học. Trong bộ môn Sinh
học, mục tiêu đã và đang được chú trọng thực hiện là rèn cho học sinh các kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quan sát,
thực hành, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
phòng tránh thiên tai và các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường xung quanh,...
Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định,
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nên phần lớn các kiến thức sinh học
được hình thành bằng phương pháp quan sát và thực hành thí nghiệm, vì thế các
kỹ năng học tập môn Sinh học sẽ góp phần vào việc giáo dục kỹ năng sống và
giá trị sống. Để thực hiện được mục tiêu đó phải kể đến vai trò quan trọng của
các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị xem nhẹ, ít được
coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó. Học sinh còn khá lúng túng trong
khâu thực hành, những tiết thực hành thường các nhóm học sinh được phân công
chuẩn bị mẫu vật thì mang không đầy đủ. Các em không biết trong nhóm mình
sẽ phải làm gì? Hiệu quả của các tiết thực hành này khá thấp. Nhằm nâng cao
chất lượng bộ môn Sinh học nói chung và các tiết dạy thực hành nói riêng người
giáo viên phải coi tiết thực hành như là một cơ hội để các em học sinh nghiên
cứu, tìm tòi, khám phá kiến thức, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Qua nhiều
năm giảng dạy môn Sinh học cấp THCS bản thân tôi đã áp dụng nhiều phương
pháp dạy học trong các tiết dạy thực hành. Qua rất nhiều tiết thực hành trên lớp
đạt hiệu quả cao, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm dạy học các tiết thực
hành môn sinh học 7 từ đó giúp tôi viết nên kinh nghiệm này.

1



2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để một tiết dạy
thực hành đạt hiệu quả cao, giúp học sinh thoát khỏi những khó khăn vướng mắc
khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục không chỉ đơn thuần giúp
học sinh nắm được tri thức mà phải hướng dẫn các em cách tiếp thu và vận dụng
tri thức như thế nào.
Vì vậy, qua nghiên cứu tôi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn đề dạy một
tiết thực hành sinh học như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vấn đề dạy một tiết thực hành trong
chương trình sinh học lớp 7. Đối tượng nhận thức ở đây là học sinh khối lớp 7
của trường THCS xã Sơn Hà do tôi trực tiếp giảng dạy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề tôi trình bày được hình thành qua 14 bài thực hành đã học trong
chương trình sinh học lớp 7:
Bài 1. Thực hành: Quan sát một số động vật nguyên sinh
Bài 2. Thực hành: Quan sát giun đất (Cấu tạo ngoài, di chuyển)
Bài 3. Thực hành: Mổ và quan sát giun đất (Cấu tạo trong)
Bài 4. Thực hành: Quan sát một số thân mềm
Bài 5. Thực hành: Quan sát một số thân mềm (tiếp theo)
Bài 6. Thực hành: Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của tôm sông
Bài 7. Thực hành: Mổ và quan sát tôm sông
Bài 8. Thực hành: Xem phim về tập tính của sâu bọ
Bài 9. Thực hành: Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của cá chép
Bài 10. Thực hành: Mổ cá
Bài 11. Thực hành: Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ
Bài 12. Thực hành: Quan sát xương, mẫu mổ chim bồ câu
Bài 13. Thực hành: Xem băng hình về đời sống và tập tính của chim
Bài 14. Thực hành: Xem băng hình về đời sống và tập tính của Thú


2


5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp: Quan sát, mô tả, thực nghiệm
Phương pháp tạo nhu cầu nhận thức cho học sinh có mong muốn tìm hiểu
các hiện tượng sinh học
Phương pháp hướng dẫn học sinh tự lực tham gia vào các hoạt động học
tập
Phương pháp khuyến khích học sinh thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề
và tham gia giải quyết vấn đề khi quan sát cũng như khi tiến hành thực hành,
làm báo cáo.
Phương pháp tổng hợp thống kê, xử lý số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
Bộ môn Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm nằm trong hệ thống
khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp dạy học,
giữa lý thuyết và thực tế, đặc biệt là thực hành. Trước hết, thực hành sẽ góp
phần hình thành và phát triển các khái niệm. Trong khi học sinh tiến hành thực
hành, các em có thể phát hiện các đặc điểm về hình thái, giải phẫu, cũng như các
chức năng. Sự phát hiện đó có ý nghĩa củng cố những dấu hiệu của khái niệm đã
được nghiên cứu trong phần lý thuyết, có khi là những dấu hiệu mới chưa đề cập
đến. Thực hành là cơ hội để rèn luyện các kỹ năng của bộ môn, góp phần hình
thành kỹ năng nghiên cứu khoa học. Qua thực hành, học sinh được rèn luyện để
sử dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm như kính lúp, kính hiển vi, bộ đồ
mổ…, biết mổ và quan sát cấu tạo của các động vật điển hình; tập tổ chức các
thí nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của động vật, biết vận dụng kiến thức vào
thực tế cuộc sống…, góp phần giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em.
Thực hành còn có ý nghĩa phát huy vai trò chủ động trong học tập, rèn luyện trí

thông minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực hành, học
sinh được tự mình nghiên cứu khảo sát động vật, tự lực tổ chức và quan sát kết
quả thí nghiệm, vì vậy có ý nghĩa tăng cường tính tự lực cho học sinh. Mặt khác,
học sinh phải rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp…

3


nên có tác dụng bồi dưỡng trí thông minh. Thực hành còn có ý nghĩa gây hứng
thú học tập bộ môn, tạo sự ham muốn nghiên cứu khoa học.
Sinh học 7 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc
điểm, cấu tạo, sự đa dạng và vai trò của các Ngành động vật, sự tiến hóa của
động vật. Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài động vật,
thấy được lợi ích của từng Ngành động vật, sự phát triển và tiến hóa của động
vật, có niềm tin khoa học về về bản chất vật chất của các hiện tượng sống và khả
năng nhận thức của con người. Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cộng đồng và bảo vệ môi trường.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 7 cần phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng,
kỹ xảo đặc biệt là kỹ năng thực hành, vận dụng. Việc rèn luyện các kỹ năng trên
phải được chú trọng thông qua các tiết thực hành. Qua các tiết thực hành có thể
giúp học sinh rèn luyện các năng lực sau: Khai thác kiến thức từ quan sát và từ
mẫu vật, hình ảnh; Rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm bộ
môn; Rèn luyện kỹ năng làm tường trình, thu hoạch giúp học sinh bổ sung kiến
thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế. Từ đó thấy được vị thế và vai trò
của thực hành là rất quan trọng không thể thiếu được trong các môn khoa học tự
nhiên nói chung và Sinh học 7 nói riêng.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình giảng dạy các bài: Quan sát một số động vật nguyên sinh,
mổ và quan sát giun đất, quan sát một số thân mềm, mổ và quan sát tôm sông,

mổ cá, quan sát cấu tạo trong của ếch đồng... học sinh sẽ không sâu sắc kiến
thức, không được củng cố và kiểm nghiệm kiến thức nếu không có sự chuẩn bị
tốt mẫu vật, lý thuyết, cách thức hướng dẫn quan sát, vị trí thực hành, sử dụng
dụng cụ thực hành, dụng cụ quan sát. Hoặc dạy các bài thực hành xem băng
hình trong thời lượng 45 phút... sẽ không đem lại hiệu quả tiết dạy khi sự chuẩn
bị của giáo viên chưa đầy đủ, việc lựa chọn băng hình chưa phù hợp, lựa chọn
các điểm nhấn để quan sát trên băng hình chưa tốt hoặc lựa chọn điểm đi tham
quan chưa phù hợp. Vì vậy để các kiến thức được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn việc

4


phân công chuẩn bị mẫu vật, hướng dẫn các kỹ năng cho học sinh và sự chuẩn bị
nội dung thực hành của giáo viên là rất quan trọng. Bên cạnh đó học sinh cần
tích cực tự tìm tòi, kiểm nghiệm qua thực hành các thí nghiệm, các buổi quan sát
thiên nhiên sẽ gây hứng thú học tập Sinh học cho học sinh, phát huy tính tích
cực tư duy, chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình
Sinh học 7 không phải bài nào cũng đơn giản, dễ làm, dễ hiểu. Qua khảo sát kỹ
năng thực hành thông qua bài thực hành: Quan sát một số động vật nguyên sinh
và bài thực hành: Quan sát giun đất (Cấu tạo ngoài, di chuyển) đầu năm kết quả
kỹ năng thực hành đạt tỉ lệ thấp cụ thể:
Kết quả
Số

HS Kỹ năng sử dụng dụng cụ

tham gia

Làm tốt


thực

Đạt

yêu Chưa

cầu

hành
48

Kỹ năng quan sát
đạt Làm tốt

yêu cầu

Đạt

yêu Chưa đạt

cầu

yêu cầu

SL

(%)

SL


(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

5

10.4

15

31.3

28

58.3


6

12.5

20

41.7

22

45.8

Kết quả
Số

HS Kỹ năng viết báo cáo thực hành

tham gia

Làm tốt

thực

Đạt

yêu Chưa

cầu


hành
48

Kỹ năng hoạt động nhóm
đạt Làm tốt

yêu cầu

Đạt

yêu Chưa đạt

cầu

yêu cầu

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL


(%)

SL

(%)

SL

(%)

5

10.4

17

35.4

26

54.2

7

14.6

18

37.5


23

47.9

Kết quả
Số

HS

Kỹ năng vận dụng và kiểm nghiệm

Kỹ năng tiến hành các bước thực

kiến thức

hành

tham gia
thực

Làm tốt

Đạt

yêu Chưa

đạt Làm tốt

5


Đạt

yêu Chưa đạt


cầu

hành
48

yêu cầu

cầu

yêu cầu

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL


(%)

SL

(%)

SL

(%)

4

8.3

10

20.8

34

70.8

5

10.4

13

27.1


30

62.5

Qua nghiên cứu chương trình Sách giáo khoa Sinh học 7, các tài liệu có
liên quan và kết quả thực trạng giảng dạy các bài thực hành Sinh học 7, kết hợp
với vốn hiểu biết kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ bản thân. Tôi mạnh dạn viết
kinh nghiệm này nhằm chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy môn
Sinh học nói chung và thực hành nói riêng.
3. Nội dung của đề tài
3.1. Xác định loại bài thực hành
Để phân loại bài thực hành thông thường căn cứ vào nội dung, tính chất
của các hoạt động thực hành, giáo viên có thể phân chia thành hai dạng bài thực
hành như sau: Bài thực hành quan sát và bài thực hành củng cố, minh họa
Bài thực hành quan sát: là loại bài thực hành giúp học sinh phát hiện
kiến thức mới, được tiến hành đối với các nội dung mà học sinh chưa biết. Loại
bài này thường được thực hiện trong các giờ lên lớp bài lí thuyết kiểu thực hành
mà hiện nay được chuyển thành các tiết thực hành những nội dung kiến thức về
đặc điểm hình thái, cấu tạo ngoài. Thí dụ: Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo ngoài
của tôm đồng, đặc điểm hình thái và cấu tạo ngoài của cá… Trong thực hành
quan sát, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn từng bước các thao tác thực hành,
hướng dẫn đến đâu học sinh làm theo đến đó và thực hiện theo từng nội dung
riêng biệt, sau mỗi nội dung, hướng dẫn học sinh rút ra kết luận khoa học.
Bài thực hành củng cố, minh họa: Là loại bài thực hành được thực hiện
khi học sinh đã có vốn kiến thức lí thuyết nhằm giúp học sinh củng cố và kiểm
chứng những kiến thức đã học. Loại bài này có tác dụng giúp học sinh khắc sâu
kiến thức, có lòng tin vào những điều đã học. Thí dụ: Thực hành Mổ cá, thực
hành Quan sát bộ xương mẫu mổ chim bồ câu, Thực hành xem băng hình…
3.2. Các yêu cầu đối với mỗi kiểu bài thực hành
Một số yêu cầu chung đối với giáo viên:


6


Lập kế hoạch bài giảng, trong đó xác định rõ: mục đích, yêu cầu, hình
thức thực hành, cách tổ chức, dụng cụ, mẫu vật, nội dung và phương pháp. Xác
định rõ học sinh phải chuẩn bị những gì, nhận định rõ nội dung nào phải làm
trước. Chuẩn bị và kiểm tra đồ dùng thực hành cần thiết. Căn cứ vào các bước
thực hành của sách giáo khoa phát triển theo định hướng của giáo viên, xác định
được trong quá trình thực hành nếu có thể thực hành theo các nhóm nhưng thu
hoạch lại được thể hiện ở các cá nhân.
Một số yêu cầu chung đối với học sinh: Rèn luyện các kỹ năng bộ môn
đặc biệt là các kỹ năng thực hành bộ môn như: kỹ năng sử dụng dụng cụ, kỹ
năng quan sát, kỹ năng hợp tác hoạt động nhóm, tìm ra kiến thức, kiểm nghiệm
kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm thực hành, có kỹ năng hoạt động
nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch. Đối với những kỹ năng này giáo viên cần
thường xuyên luyện tập cho học sinh cung chỉ trong các tiết dạy thực hành và ở
các tiết lý thuyết.
Một số yêu cầu cụ thể đối với các bài thực hành ở môn Sinh học 7:
Việc chuẩn bị chu đáo cho giờ thực hành có ý nghĩa quyết định sự thành
công của bài giảng. Trong khâu chuẩn bị cần phối hợp sự chuẩn bị của cả thầy
và trò.
Học sinh tham gia chuẩn bị thực hành có ý nghĩa giáo dục ý thức trách
nhiệm đồng thời cũng giảm nhẹ công việc của giáo viên, nhất là chuẩn bị vật
mẫu. Trong khi sưu tầm mẫu vật, học sinh có điều kiện tìm hiểu đời sống, sự
hoạt động của động vật, sơ bộ quan sát đặc điểm hình thái của động vật nên khi
bước vào thực hành ít bị bỡ ngỡ.
3.3. Tiến trình tổ chức thực hành: Giờ thực hành được thực hiện theo
quy trình sau:
*) Ổn định tổ chức lớp: bố trí chỗ ngồi, phân phát dụng cụ và mẫu vật,

kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Hoạt động này được khẩn trương trong vòng
khoảng 2 – 3 phút.
*) Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, hướng dẫn thao tác
thực hành: Khi giới thiệu các thao tác cần ngắn gọn trong khoảng 5 – 7 phút, vì

7


vậy cần chuẩn bị kỹ có thể ghi tóm tắt các bước tiến hành quan sát và mổ, xử lý
mẫu vật, sơ đồ giới thiệu phương pháp mổ... trên bảng phụ hoặc máy chiếu để
không mất thời gian ghi bảng, đồng thời giúp học sinh dễ nắm được trình tự các
thao tác khi tiến hành thực hành. Việc hướng dẫn nội dung quan sát cũng cần
suy nghĩ sắp xếp hoàn chỉnh hợp lí để tiết kiệm mẫu, đồng thời xác định hệ
thống câu hỏi hướng học sinh vào hoạt động quan sát kết hợp với suy nghĩ tìm
lời giải thích hợp.
Ví dụ: Hoạt động mổ và quan sát cấu tạo trong của giun đất nên thực hiện
quan sát lần lượt các cơ quan sau:
+ Hệ tiêu hóa: xác định hình dạng các phần của ống tiêu hóa. Đặc điểm
của ruột ở giun thể hiện đặc điểm quan trọng nào của ngành Giun đốt ? (Phân
đốt).
+ Hệ tuần hoàn: xác định các mạch máu lưng, mạch bụng, mạch trên ruột,
tim bên. Tim bên có chức năng gì? Sự vận động máu trong các mạch theo chiều
nào ?
Sau khi quan sát xong hai hệ cơ quan đó mới tiến hành quan sát hệ thần
kinh và hệ sinh dục.
*) Học sinh tiến hành thực hành: Đây là hoạt động chủ yếu của giờ thực
hành. Nếu bài thực hành quy định một tiết thì thời gian dành cho hoạt động này
từ 25 đến 30 phút. Hoạt động thực hành có thể hai nội dung :
+ Học sinh báo cáo kết quả quan sát, thí nghiệm ở nhà.
+ Học sinh thực hành mổ hoặc thí nghiệm quan sát cấu tạo trong. Vẽ hình,

làm báo cáo tường trình.
Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên thường xuyên theo dõi sự
làm việc của các nhóm, nhắc nhở những em chưa cố gắng, động viên khích lệ
những học sinh làm tốt uốn nắn sửa chữa những thao tác chưa chính xác. Cũng
có thể đến từng nhóm lắng nghe sự trao đổi của học sinh về những vấn đề do
giáo viên đặt ra hoặc trả lời những thắc mắc của học sinh nảy sinh trong quá
trình thưc hành.
Học sinh làm báo cáo tường trình gồm hình vẽ và trả lời câu hỏi.

8


*) Tổng kết đánh giá thực hành :
Thời gian khoảng 5-10 phút bao gồm các công việc: Phân tích kết quả thực
nghiệm, nhắc nhở rút kinh nghiệm về thao tác chưa chính xác, giải đáp thắc mắc
nảy sinh trong thực hành ; Nhận xét biểu dương các cá nhân, nhóm làm tốt, có
thể giáo viên cho điểm khuyến khích, nhắc nhở những học sinh chưa cố gắng
trong chuẩn bị mẫu, trong thực hành; Thu báo cáo tường trình; Thu dọn dụng cụ,
mẫu vật và vệ sinh phòng học.
4. Các giải pháp đã thực hiện
4.1 Đối với việc xác định loại bài thực hành: Căn cứ vào phân phối
chương trình môn Sinh học lớp 7 được Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn phát
hành và chương trình Sách giáo khoa Sinh học 7 tôi chia các loại bài thực hành
như sau:
4.1.1 Loại bài thực hành quan sát:
Gồm các bài thực hành: Quan sát một số động vật nguyên sinh; Quan sát
giun đất (Cấu tạo ngoài, di chuyển); Mổ và quan sát giun đất (Cấu tạo trong);
Quan sát một số thân mềm; Quan sát một số thân mềm (tiếp theo); Quan sát cấu
tạo ngoài và hoạt động sống của tôm sông; Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng
trên mẫu mổ; Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của cá chép.

Loại bài này có ưu điểm rèn luyện cho học sinh lối tư duy khoa học, đi từ
thực nghiệm khái quát rút ra kết luận khoa học.
4.1.2 Loại bài thực hành củng cố, minh họa kiến thức
Gồm các bài thực hành: Mổ cá; Quan sát xương, mẫu mổ chim bồ câu;
Xem phim về tập tính của sâu bọ; xem băng hình về đời sống và tập tính của
chim; xem băng hình về đời sống và tập tính của Thú.
Loại bài này nhằm củng cố kiến thức thực tế so với kiên thức đã học và
rèn cho học sinh khả năng quan sát, mở rộng kiến thức đồng thời có sự so sánh
về đời sống, tập tính giữa các loại động vật thuộc cùng một lớp.
4.2 Xác định yêu cầu đối bài thực hành
Đối với học sinh

9


Về vật mẫu: Giáo viên cần yêu cầu cụ thể về số lượng, quy cách vật mẫu
cho từng nhóm hoặc từng cá nhân. Thí dụ để chuẩn bị cho bài thực hành: Quan
sát một số thân mềm, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị mẫu vật là con
trai sông sống, con ốc sên,....Giáo viên cũng yêu cầu các em chuẩn bị mẫu vật
phải tươi sống, nguyên vẹn, đồng thời quan sát cấu tạo ngoài cũng như cách di
chuyển của trai sông, ốc sên.
Về phương tiện thực hành: Một số dụng cụ phục vụ cho thực hành không
đòi hỏi chuẩn bị ở mức cao và tương đối phổ biến, có thể giao cho học sinh
chuẩn bị như chậu nuôi, bẹ chuối hoặc tấm xốp (để ghim mẫu), dao mỏng...
Cũng cần quy định rõ số lượng cần chuẩn bị của từng nhóm, từng học sinh. Ví
dụ ở tiết thực hành trên, giáo viên yêu cầu các em phải nuôi trai sông, ốc sên
trong lọ thuỷ tinh lớn không đạy nắp thì mới có thể quan sát được hình thái, di
chuyển của chúng, mỗi nhóm (4 học sinh) cần chuẩn bị 1 tấm xốp sạch, 1 con
dao mỏng...
Đối với giáo viên:

Giáo án: xác định rõ mục tiêu, các nội dung cần tiến hành trong giờ thực
hành, cách hướng dẫn các thao tác thực hành khi thiết kế giáo án.
Vật mẫu: Tuy đã giao cho học sinh chuẩn bị, nhưng giáo viên cần chuẩn
bị dự phòng trong trường hợp học sinh không chuẩn bị được, chuẩn bị một số
tiêu bản, mẫu mổ trước khi thực hành để học sinh có điều kiện đối chiếu, so
sánh mẫu của mình với của giáo viên. Ví dụ: Giáo viên có thể mổ sẵn 6 con tôm
lớn ngâm chìm trong nước trước ở nhà để phát cho 6 nhóm khi các nhóm hoàn
thành xong khâu mổ (bài thực hành: mổ và quan sát tôm sông). Các tranh vẽ liên
quan tới bài thực hành cũng cần được bổ sung giúp học sinh dễ dàng xác định
các bộ phận, các cơ quan quan sát được trên mẫu vật của các em.
Dụng cụ thực hành cho học sinh làm việc: như bộ đồ mổ, khay mổ, kính
lúp, kính hiển vi, chậu nuôi...phải đầy đủ, hiệu quả.
Dự kiến chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm khoảng 4 em, việc chia nhóm nên
làm ngay từ bài thực hành đầu tiên và cố định trong suốt quá trình học để tạo
điều kiện cho học sinh quay vòng trong các bài thực hành (giáo viên cần lưu ý

10


chia nhóm càng nhỏ càng tốt để giúp tất cả học sinh có điều kiện thực hành như
nhau, đồng thời tránh ồn ào, lộn xộn). Ở mỗi nhóm, cần xác định nhiệm vụ cụ
thể của từng thành viên trong nhóm. Chẳng hạn, với nhóm có 4 học sinh, được
phân công như sau :
+ Học sinh 1 : Sắp xếp dụng cụ để cả nhóm tiến hành ; quan sát phân tích
đặc điểm cấu tạo ngoài ; vẽ hình.
+ Học sinh 2 : Thực hiện mổ động vật ; hướng dẫn cả nhóm quan sát cấu tạo
trong.
+ Học sinh 3 : Giúp đỡ học sinh 2 ; lau chùi, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh nơi làm
việc.
+ Học sinh 4 : Thư kí nhóm, ghi chép nội dung thực hành và những ý

kiến trả lời của nhóm về những vấn đề do giáo viên đặt ra. Ở các bài thực hành
tiếp theo nhiệm vụ của các học sinh được thay đổi học sinh 1 làm nhiệm vụ 4,
học sinh 2 làm nhiệm vụ 1, học sinh 3 làm nhiệm vụ 2, học sinh 4 làm nhiệm vụ
3. Cứ thế xoay vòng sao cho kết thúc chương trình, học sinh nào cũng được
tham gia đầy đủ các hoạt động của bài thực hành.
4.3 Các hình thức tổ chức thực hành: Tùy tình hình dụng cụ thí nghiệm,
nội dung và yêu cầu cụ thể của từng loại thực hành mà ta có thể tổ chức thực
hành với hai hình thức:
4.3.1 Thực hành đồng loạt: Chia lớp thành từng nhóm, các nhóm cùng
hoàn thành một nội dung thực hành với những dụng cụ và thời gian như nhau.
Sau khi hoàn thành nội dung thực hành, các nhóm báo cáo kết quả từ đó rút ra
kiến thức.
Hình thức tổ chức theo nhóm và tiến hành đồng loạt có những ưu điểm và
nhược điểm sau:
Ưu điểm: Giúp học sinh đỡ lúng túng. Giáo viên dễ chỉ đạo, dễ kiểm tra
kết quả, thuận lợi trong việc uốn nắn những sai sót chung của cả lớp. Các nhóm
tranh luận lẫn nhau, bổ sung cho nhau, vì vậy kết quả chính xác hơn.
Nhược điểm: Không phát huy hết khả năng tự học của học sinh. Có những
học sinh chỉ ngồi cho “có mặt”, nhất là những em lười biếng, thụ động.

11


4.3.2 Thực hành riêng lẻ: Lớp chia thành các nhóm, các nhóm này làm
những nội dung thực hành khác nhau trong cùng khoảng thời gian. Sau đó, các
nhóm lần lượt quay vòng nối tiếp nhau để hoàn thành toàn bộ nội dung trong
thực hành. Các nhóm báo cáo kết quả thực hành, rút ra kiến thức.
Hình thức tổ chức thực hành này có ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Giải quyết được tình hình khó khăn khi thiếu dụng cụ thực
hành, ít mẫu vật.

Khuyết điểm: Giáo viên gặp khó khăn khi chỉ đạo.
4.3.3 Những điều cần lưu ý khi tổ chức theo hai hình thức thực hành
Trong thực hành cả hai hình thức tổ chức đồng loạt hay riêng lẻ điều có
thể tiến hành ở lớp, ở phòng thực hành hay ở nhà. Cần chú ý đặc điểm hoạt động
theo mùa và thời tiết của động vật để có kế hoạch chuẩn bị chủ động các mẫu
vật cho tiết thực hành trong cả năm. Tổ chức thực hành theo nhóm nhỏ, phân
chia nhóm nhỏ hợp lý, không quá nhiều để mọi học sinh đều được tự tay làm các
bước thực hành. Giáo viên có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đánh giá chính xác
kịp thời công việc của học sinh, sự quan tâm giúp đỡ của giáo viên không có
nghĩa là làm mất đi tính tự lực, sáng tạo của học sinh, nhiều khi không phải là sự
uốn nắn sai sót mà chỉ một câu xác nhận cách tiến hành của học sinh là đúng
cũng là sự khen ngợi, có tác dụng kích thích học sinh cố gắng tốt hơn nữa. Việc
đánh giá cuối buổi để tuyên dương những học sinh làm tốt, giữ trật tự hoặc phê
bình học sinh có khuyết điểm cũng có ý nghĩa giáo dục và giáo dưỡng rất to lớn.
Dự tính thời gian từng phần của buổi thực hành một cách hợp lý. Đây là khâu
quan trọng để đảm bảo thành công của bài thực hành. Đối với bài lý thuyết nhìn
chung giáo viên dễ làm chủ thời gian ở mỗi phần, song đối với bài thực hành thì
không đơn giản, giáo viên phải tự mình làm trước các buổi thực hành để lường
tất cả những thuận lợi và khó khăn. Sau đó, tổ chức cho cán sự của nhóm làm
trước để “đo thời gian” cho từng phần, giáo viên phải dành thời gian cho việc
giới thiệu mục đích yêu cầu, hướng dẫn phương pháp, dự kiến thời gian quan sát
(thí nghiệm thực hành) mẫu mổ và dành thời gian 5 phút cho việc thu dọn dụng
cụ, vệ sinh phòng

12


4.4. Một số phương pháp vận dụng trong giờ thực hành:
4.4.1 Bài thực hành quan sát: Khi hướng dẫn cách tiến hành thực hành:
Giáo viên sử dụng phương pháp giảng giải để thuyết trình về cách tiến hành,

hướng dẫn học sinh vận dụng thông tin trong Sách giáo khoa, hình vẽ, kiến thức
liên quan ở các chương và các bài để hoàn thành bài thực hành bằng các câu hỏi
định hướng. Khi học sinh tiến hành thực hành: Giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt thảo luận nhóm để: mổ, quan sát, xác định, nhận biết các bộ phận, cơ quan
của mẫu mổ, hoàn thành phiếu học tập, vẽ hình. Khi tổng kết: Giáo viên yêu
cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm, nhóm khác nhận xét, bổ
sung, rút ra kiến thức mới, giáo viên tổng kết lại cấu tạo của các hệ cơ quan.
Khi củng cố: Giáo viên đặt ra hệ thống câu hỏi để kiểm tra khả năng tiếp thu bài
mới, khắc sâu kiến thức thực hành để học sinh vận dụng vào bài lý thuyết có
hiệu quả, chính xác, từ đó chất lượng bộ môn được nâng lên.
4.4.2 Đối với bài thực hành củng cố: Khi hướng dẫn cách tiến hành thực
hành: Giáo viên sử dụng phương pháp giảng giải để thuyết trình về cách tiến
hành, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học ở bài trước để hoàn thành
bài thực hành. Khi học sinh tiến hành thực hành: Giáo viên tổ chức cho học
sinh hoạt động nhóm để mổ, quan sát, xác định các hệ cơ quan, hoàn thành
phiếu học tập, vẽ hình.
Khi tổng kết: Giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày mẫu mổ, báo cáo kết quả
thảo luận, nhận xét, bổ sung, rút ra kiến thức. Sau đó giáo viên tổng kết lại kiến
thức cho học sinh nắm. Khi củng cố bài: Giáo viên sử dụng phương pháp hỏi
đáp để củng cố kiến thức cho học sinh đồng thời qua hỏi đáp giáo viên vừa
khắc sâu kiến thức vừa kiểm tra khả năng tiếp thu tri thức của học sinh.
4.5 Dự kiến các tình huống trong thực hành
Tình huống 1: Học sinh không chuẩn bị mẫu vật đầy đủ.
Giáo viên cần dự kiến số nhóm trong lớp để chuẩn bị mẫu vật dự trù, dự
phòng trường hợp họ sinh không chuẩn bị kịp.
Tình huống 2: Học sinh làm mất, làm hỏng dụng cụ thí nghiệm :

13



Khi chuẩn bị dụng cụ thực hành cho học sinh, giáo viên cần chuẩn bị dư
ra một số bộ, phòng trường hợp học sinh làm hỏng, mất dụng cụ, thì giáo viên sẽ
phát kịp thời.
Tình huống 3: Những nhóm có học sinh yếu kém, chưa thực hiện tốt các
thao tác thực hành, giáo viên cần thường xuyên đi đến những nhóm này để hỗ
trợ, giúp đỡ kịp thời cho các em, để các em luôn có cảm giác không bị bỏ rơi, từ
đó hứng thú thực hành hơn.
5. Kết quả thực hiện
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2013-2014 tại
trường THCS xã Sơn Hà, với những kinh nghiệm phương pháp dạy các bài thực
hành trong môn Sinh học lớp 7 như đã trình bày ở trên. Tôi đã tạo được hứng
thú học tập cho học sinh. Trong các giờ thực hành học sinh tự giác tìm tòi kiến
thức được thể hiện qua các thao tác thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các tiết thực hành trở nên sôi nổi tránh được sự nhàm chán, học sinh hứng thú
tích cực hơn trong học tập. Hầu hết học sinh cuối năm học đã có những kỹ năng
cơ bản về các bài thực hành trong chương trình. Kết quả kiểm tra kỹ năng thực
hành đã có sự chuyển biến mạnh mẽ so với ban đầu.
Kết quả khảo sát về kỹ năng như sau:
Thời

Số HS

gian

tham

khảo

gia


sát

thực
hành

Kết quả
Kỹ năng sử dụng dụng cụ
Làm tốt

Đạt

Kỹ năng quan sát

yêu Chưa

cầu

đạt Làm tốt

yêu cầu

Đạt

yêu Chưa

cầu

đạt

yêu cầu


SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

48

5

10.4


15

31.3

28

58.3

6

12.5

20

41.7

22

45.8

48

15

31.3

25

52.1


8

16.7

18

37.5

28

58.3

2

4.2

+10

20.9

+10

20.8

-20

-41.6

+12


+25.0

+8

+6.6

Đầu
năm
Cuối
học
kỳ II
So
sánh

14

-18 -41.6


Thời

Số HS

gian

tham

khảo


gia

sát

thực
hành

Kết quả

Kỹ năng viết báo cáo thực hành
Làm tốt

Đạt

yêu Chưa

cầu

Kỹ năng hoạt động nhóm
đạt Làm tốt

yêu cầu

Đạt

yêu Chưa

cầu

đạt


yêu cầu

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

48

5


10.4

17

35.4

26

54.2

7

14.6

18

37.5

23

47.9

48

13

27.1

27


56.3

8

16.7

20

41.7

25

52.1

3

6.3

+8

+16.9

+10

-37.5

13

27.1


7

14.6

Đầu
năm
Cuối
học
kỳ II
So
sánh

Thời

Số HS

gian

tham

khảo

gia

sát

thực

+


20.9 -18

-20 -41.7

Kết quả

Kỹ năng vận dụng và kiểm nghiệm

Kỹ năng tiến hành các bước thực

kiến thức

hành

Làm tốt

hành

Đạt

yêu Chưa

cầu

đạt Làm tốt

yêu cầu

Đạt


yêu Chưa

cầu

đạt

yêu cầu

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL


(%)

48

4

8.3

10

20.8

34

70.8

5

10.4

13

27.1

30

62.5

48


13

27.1

25

52.1

10

20.8

17

35.4

28

58.3

3

6.3

9

18.8

15


31.3

-24

-50.0

12

25.0

15

31.2

Đầu
năm
Cuối
học
kỳ II
So
sánh

Kết quả chất lượng môn Sinh học lớp 7

15

-27 -56.3



Thời

Số

Giỏi

gian

HS

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

48

5


10.4

22

45.8

14

29.2

7

8

16.7

23

47.9

13

27.1

9

18.8

24


50.0

13

27.1

Khá

Yếu

TB

Kém
SL

%

Trên TB
SL

%

14.6

41

85.4

4


8.3

44

91.7

2

4.2

46

95.8

Đầu
năm
Kỳ I

48

Cuối
kỳ II

48

III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về đề tài
Đề tài mà tôi nghiên cứu là một sáng kiến, kinh nghiệm nhỏ của tôi với
mục đích nhằm chia sẽ và được bạn bè, đồng nghiệp tham khảo, đóng góp, xây
dựng để có một phương pháp dạy học tốt nhất trong việc dạy các bài thực hành

môn sinh học nói chung và sinh học 7 nói riêng.
Đề tài này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở trường
Trung học cơ sở xã Sơn Hà. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém
của học sinh trong quá trình học tập trong một tiết thực hành nói riêng và bộ
môn sinh học nói chung.
Đề tài đã đề cập và hội tụ đầy đủ nội dung, tính chất đặc thù của phương
pháp dạy học sinh học ở trường Trung học cơ sở. Bên cạnh đó còn hàm chứa tất
cả các yêu cầu và nội dung tất yếu của phương pháp dạy học tích cực trong đó
có phương pháp đặc thù bộ môn sinh học là: Trực quan –Thực hành thí nghiệm.
Đây là những điều tôi thu được qua thực nghiệm nghiên cứu và thực tế
giảng dạy. Tuy nhiên trong quá trình trình bày không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong được sự góp ý của tổ chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp.
2. Đề xuất, khuyến nghị
Đề tài của tôi được áp dụng và thực hiện trong lớp học khoảng 24 học
sinh (không quá đông). Dụng cụ thực hành khá đầy đủ. Việc chuẩn bị mẫu vật
cần chú ý đặc điểm hoạt động theo mùa của động vật để có kế hoạch chủ động

16


chuẩn bị mẫu vật. Để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng cho mọi học sinh, cần
cố gắng thực hành theo nhóm nhỏ, cố định trong cả năm học để có thể quay
vòng nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm qua các tiết thực hành khác nhau.
Trong quá trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên nên yêu cầu các em cất
gọn sách vở, đồ dùng học tập, tránh để bừa bãi lên bàn. Cần chú ý phân phối
thời gian cho các hoạt động thực hành hợp lí để đảm bảo học sinh làm hết nội
dung thực hành. Muốn vậy, người giáo viên cần làm thử, định được thời gian
của từng hoạt động, trên cơ sở đó khi thực hành trên lớp, giáo viên theo dõi thời
gian để nhắc nhở học sinh thực hiện. Yêu cầu học sinh trong báo cáo tường trình
kết qủa, nhất thiết phải vẽ hình và chú thích đầy đủ. Để giúp học sinh làm quen

với hoạt động này, giáo viên nên vẽ mẫu trên bảng cho học sinh quan sát ở
những bài đầu, đồng thời hướng dẫn những yêu cầu của hình vẽ như: Hình vẽ
phải trung thực, đúng với những quan sát trên mẫu vật thật; Vẽ bằng bút chì đen,
vót nhọn, cố gắng đảm bảo nét chì thanh gọn, không dùng bút màu; Hình vẽ
đúng với tỉ lệ các bộ phận, các cơ quan của mẫu vật. Chú thích hình vẽ cũng
bằng bút chì. Các đường ghi chú thích vào các bộ phận phải dùng thước kẻ song
song nhau, không chồng chéo lên nhau, mũi tên chỉ vào các cơ quan. Nếu nhiều
bộ phận cần chú thích, có thể đánh số 1, 2, 3...và ghi chú thích vào dưới hình vẽ
sao cho ngay ngắn, đảm bảo hình vẽ sáng sủa, đẹp.

17


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CƠ SỞ VỀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN
CẢI TIẾN KỸ THUẬT
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

18



×