Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY BÀI THỰC HÀNH SINH 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.96 KB, 15 trang )

I. Thông tin chung về sáng kiến
1. Tên sáng kiến: Kinh nghiệm về giáo dục giới tính và việc giữ gìn vệ
sinh cơ thể người cho học sinh thông qua các tiết học môn Sinh học 8 và các hoạt
động giáo dục.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy, hướng dẫn học sinh THCS
(đặc biệt là học sinh lớp 8) trong việc giáo dục, giữ gìn vệ sinh cơ thể của bản
thân.
3. Tác giả
Họ và tên: Hà Thị Phượng
Ngày tháng/năm sinh: 13/10/1984
Chức vụ, đơn vị công tác: THCS xã Sơn Hà
Điện thoại: DĐ.......................Cố định........................................................
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
Họ và tên: Hà Thị Phượng
Ngày tháng/năm sinh: 13/10/1984
Chức vụ, đơn vị công tác: THCS xã Sơn Hà
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Tên đơn vị: THCS xã Sơn Hà
Địa chỉ xã S ơ n H à , h u y ệ n H ữ u L ũ n g
Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Nhằm lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh một cách có hiệu quả,
người thầy phải thực sự kiên trì, nhẫn nại, lịng u nghề, hết mình với học sinh,
có trách nhiệm cao trong công việc, không ngừng trau dồi kiến thức, kinh
nghiệm.. chỉ có điều đó mới thật sự giúp người thầy hoàn thành tốt công việc,
đồng thời giúp các em yêu thích hơn, tích cực hơn trong từng tiết học.
Cần có sự đồng thuận cao của các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 02/2017 đến tháng
04/2018
II. Mô tả giải pháp truyền thống đã, đang áp dụng:
1. Thực trạng và cách hiểu về giới tính hiện nay


Giới tính là một tập hợp những đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự khác nhau
giữa nam và nữ, Ví dụ: đàn ông: to khoẻ, bộc trực, cứng rắn; phụ nữ: nhỏ yếu, kín
đáo, dịu dàng. Giới tính bao gồm cả những trải nghiệm, là các hoạt động, quan hệ,
sở thích riêng, là làm thế nào để ta chính là ta và cơ thể của ta.


Giới tính hình thành từ 2 nguồn gốc Sinh học: Nam có nhiễm sắc thể XY, nữ
là XX. Cấu tạo cơ thể, nội tiết, tâm sinh lý là bắt nguồn từ đó. Nguồn gốc thứ hai
là từ xã hợi: Tình cảm, ý thức nó hình thành qua giao tiếp dưới ảnh hưởng của
giáo dục xã hợi. Có người đàn ơng nhưng tính đàn bà và ngược lại. Mỗi xã hội có
sự phân cơng lao đợng riêng, có quan niệm về giới tính theo những chuẩn mực
đạo đức và văn hoá nhất định.
Như vậy giới tính là hành vi, tâm lý, đạo đức theo kiểu nam hoặc nữ, chịu
ảnh hưởng của xã hợi hay mợt nền văn hoá nào đó, vì vậy nó thay đổi theo thời
đại
2. Cách nghĩ về việc nên giáo dục cho học sinh về giới tính hiện nay
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo đức
của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời sống
con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái,
giữa nam và nữ.
Theo nhà nghiên cứu V. Vladi- D.CapuXtin: “Giáo dục giới tính là một bộ
phận không thể tách rời của giáo dục đạo đức, Gắn liền với một loạt các vấn đề
giáo dục và y học. Nó giúp cho trẻ biết được vai trò của con trai hoặc con gái, của
mợt thanh niên hoặc mợt phụ nữ. Tiếp đó là phải hiểu vai trị của người đàn ơng
hoặc đàn bà, các vai trò của người chồng hoặc người vợ, người bố hoặc người mẹ
cho phù hợp với các nguyên tắc đạo đức của xã hội..”
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng
miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ
sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và
các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người. Những cách giáo dục giới tính

thông thường là thơng qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường học
và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.
3. Khái quát chung về chương trình môn Sinh học 8 có nợi dung giáo
dục giới tính
Qua Sinh học 6 và Sinh học 7, các em đã tìm hiểu về cấu tạo và đời sống
của các cơ thể động- thực vật, thấy được sự đa dạng và phong phú cũng như tính
thích nghi kì diệu với môi trường sống của chúng. Đồng thời, các em cũng thấy


được sự tiến hoá từ cơ thể có cấu tạo đơn giản đến cơ thể có cấu tạo phức tạp phù
hợp với chức năng ngày càng hoàn thiện.
Sinh học 8, các em sẽ có điều kiện tìm hiểu sâu hơn, kĩ hơn về một loài
động vật cao nhất trên bậc thang tiến hoá- đó là con người, về những điều bí ẩn
trong bản thân các em. Khi đã hiểu rõ, nắm chắc các kiến thức đó, các em sẽ có
cơ sở áp dụng các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể khoẻ mạnh, tạo điều kiện
cho hoạt động học tập và lao đợng có hiệu suất và chất lượng.
*)Nhiệm vụ của chương trình Sinh học 8
Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về cơ thể của con người.
Rèn luyện cho các em những kĩ năng như: giải phẫu học, kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tế...
Thơng qua chương trình Sinh học 8, góp phần rèn luyện năng lực tư duy
độc lập, khả năng phân tích, khái quát hoá...
Giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ và hành vi của mợt người lao đợng
mới.
Góp phần giáo dục vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, giáo dục dân số.
*) Nội dung chương trình Sinh học 8
- Cấu trúc chương trình:
Bài mở đầu: Giới thiệu về vị trí của con người trong tự nhiên- là động vật
cao nhất trong bậc thang tiến hoá, giới thiệu về phương pháp học bộ môn.
+ Chương 1: Khái quát về cơ thể con người

+ Chương 2: Vận động
+ Chương 3: Tuần hoàn
+ Chương 4: Hô hấp
+ Chương 5: Tiêu hoá
+ Chương 6: Trao đổi chất và năng lượng
+ Chương 7: Bài tiết
+ Chương 8: Da
+ Chương 9: Thần kinh và giác quan
+ Chương 10: Nội tiết
+ Chương 11: Sinh sản


4. Thực trạng và các giải pháp thực tiễn của 10 giáo viên đã thực hiện
Trước khi xây dựng sáng kiến bản thân tôi đã khảo sát và điều tra
việc thực hiện về giáo dục giới tính và sức khẻo sinh sản và giữ gìn vệ sinh
cho học sinh lứa tuổi dạy thì của các giáo viên trong cụm chuyên môn số 3
và một số giáo viên trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy như sau:
Bảng 1. Các biện pháp Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản và giữ
gìn vệ sinh cho học sinh lứa tuổi dạy thì trong dạy học môn Sinh học
của 10 giáo viên

Số TT

Các biện pháp thực
hiện

Thường
xuyên
SL


1

2

3

4

5

Chủ yếu sử dụng
các ngồn tư liệu sẵn
có trong SGK và
kênh hình tại nhà
trường
Khai thác nợi dung
SGK môn Sinh học
và cập nhật thông
tin trên Internet
Tham khảo các tài
liệu và liên hệ với
các trung tâm chăm
sóc sức khỏe để
trùn thơng giáo
dục
Giáo viên chủ nhiệm
lớp có Tổ chức các
trị chơi tìm hểu về
sức khỏe sinh sản vị
thành niên lồng

ghép với NĐNLL và
sinh hoạt lớp
Tổ chức ngoại khóa
cho HS

%

Khơng thường
xun
SL

%

Khơng sử
dụng
SL

%

8

80

2

20

7

70


3

30

0

3

30

7

70

10

2

20

7

70

0

1

10


9

90

1

0

Kết quả bảng 1 cho thấy, Giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học ở
các trường chưa thật sự quan tâm đến sâu sắc đến vấn đề giáo dục giới
4


tính và giữ gìn vệ sinh ở tuổi dạy thì, bởi ở lứa tuổi này cần rất đặc biệt
quan tâm. Qua đó có thể thấy giáo viên chưa thật sự quan tâm đúng mức
vấn đề giáo dục giới tính và giữ gìn vệ sinh ở tuổi dạy thì.
5. Thực tế của những hiểu biết của học sinh với giới và cơ thể bản thân.
Bảng 2. Hiểu biết của 100 học sinh các trường THCS về vấn đề giới
tính và giữ gì sức khỏe ở tuổi dạy thì
Tỷ lệ
Nội dung
Số lượng
%
Câu 1: Em có quan tâm đến vấn đề giới tính, giữ gìn vệ
100
1000
sinh cơ thể bản thân
Rất quan tâm.


20

20

Quan tâm vừa phải

25

25

Ít quan tâm

25

25

Hầu như khơng quan tâm.

30

30

100

100

Rất thường xun

10


10

Thường xuyên

17

17

Thỉnh thoảng

34

34

Hầu như không

39

39

100

100

Rất thường xuyên

3

3


Thường xuyên

10

10

Thỉnh thoảng

20

20

Hầu như không

67

67

100

100

3

3

Câu 2: Em có thường xun tìm hiểu thơng tin về giáo
dục giới tính và vệ sinh cơ thể không?

Câu 3: Em có thường xuyên hỏi bố, mẹ, anh chị và bạn

bè về những thay đổi vể mặt cơ thể và cảm nhận của
bản thân chưa về bạn khác giới?

Câu 4: Em có mong muốn bạn khác giới hiểu về bản
thân va hiểu về mình?
Rất mong muốn
5


Có cũng được, khơng cũng được

10

10

Khơng mong muốn

87

87

Quả bảng 2 cho thấy mức độ hiểu biết của học sinh về giới và sức khỏe
sinh sản và những hiểu biết về vai trò cảu giữ gìn vệ sinh cá nhân còn thấp.
III. Mô tả sáng kiến
3.1. Tính mới, sáng tạo của sáng kiến :
3.1.1 Làm rõ cho cán bộ, giáo viên và học sinh hiểu rõ nhận thức về
giáo dục. giới tính.
Tại sao phải giáo dục giới tính cho học sinh lứa t̉i THCS?
Tình hình phá thai vị thành tiên ở Việt Nam ngày càng gia tăng và trẻ hoá.
Vì vậy, việc giáo dục giới tình cho trẻ vị thành tiên cần thiết hơn bao giờ. Giới

tính có vai trị quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người. Giới tính
tạo nên những cảm xúc đặc biệt khi có sự giao lưu trực tiếp giữa hai người khác
giới, làm cho con người trở nên ý tứ, tế nhị, duyên dáng hơn (xấu hổ, thẹn
thùng…) hoặc thận trọng hơn trong quan hệ nam nữ và lịch sự hơn trong giao
tiếp xã hội, giúp con người phát triển nhân cách hài hoà hơn. Đó chính là những
cảm xúc giới tính. Cảm xúc giới tính có thể tạo nên ối quan hệ yêu đương nam
nữ lành mạnh, dẫn đến tình yêu hạnh phúc
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo
đức của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời
sống con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và
em gái, giữa nam và nữ.
Giáo dục giới tính là một bộ phận quan trọng của việc giáo dục nhân cách
con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
những hiểu biết cần thiết về giới và giới tính, hình thành cho họ những phẩm
chất giới tính của giới mình, hình thành ở họ thái độ và kỹ năng giao tiếp ứng xử
lịch sự, văn minh trong quan hệ với người khác giới trong hoạt động và đời sống
xã hội.
Giáo dục giới tính là một bộ phận của giáo dục nói chung, của giáo dục đạo
đức nói riêng. Tuy nhiên, giáo dục giới tính có đặc trưng ý nghĩa và mục đích
6


riêng của nó. Giáo dục giới tính tập trung vào khía cạnh giới tính của cá nhân,
giúp cho thế hệ trẻ có thái đợ, có hiểu biết và có suy nghĩ đúng đắn, lành mạnh
về giới tính.
Giáo dục giới tính có vai trò cho học sinh hiện nay như thế nào?
Giáo dục giới tính có ý nghĩa xã hợi quan trọng trên hai phương diện: Nâng
cao chất lượng giống nòi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Giáo dục giới tính nếu được tiến hành có chất lượng từ những năm đầu tiên
đến trường sẽ có những tác đợng sau đây:

Sự hiểu biết của học sinh về những gì có liên quan đến giới, giới tính và
những vấn đề liên quan đến tình dục, hơn nhân và gia đình có tác động định
hướng cho các em trong các quan hệ với bạn bè khác giới, với các vấn đề về hôn
nhân và gia đình. Nhờ đó, việc xây dựng gia đình, việc bảo đảm hạnh phúc gia
đình - tế bào của xã hội sẽ được cải thiện hơn.
Sự hiểu biết của học sinh về những vấn đề liên quan đến tuổi dậy thì, đến
sinh hoạt tình dục và các bệnh lây lan qua đường tình dục sẽ định hướng cho họ
vấn đề sinh sản được an toàn, bảo đảm để con cái khỏe mạnh.
Giáo dục giới tính sẽ là một vũ khí chiến lược hổ trợ trong việc giáo dục
tòan diện, kiểm sóat dân số, bảo vệ sức khỏe và phát triển cho mọi người sẽ giúp
cho xã hội bớt đi mợt gánh nặng khơng đáng có.
Những hiểu biết trên cũng có tác đợng định hướng cho học sinh trong việc
hiểu biết, ủng hộ và hành động theo tinh thần và nợi dung của chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước ta.
Bản chất cảu giáo dục giới tình là gì?
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo
đức của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời
sống con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và
em gái, giữa nam và nữ.
Giáo giục giới tính là một bộ phận quan trọng của việc giáo dục nhân cách
con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
những hiểu biết cần thiết về giới và giới tính, hình thành cho họ những phẩm
7


chất giới tính của giới mình, hình thành ở họ thái độ và kỹ năng giao tiếp ứng xử
lịch sự, văn minh trong quan hệ với người khác giới trong hoạt động và đời sống
xã hội.
Giáo dục giới tính là mợt bợ phận của giáo dục nói chung, của giáo dục đạo
đức nói riêng. Tuy nhiên, giáo dục giới tính có đặc trưng ý nghĩa và mục đích

riêngcủa nó. Giáo dục giới tính tập trung vào khía cạnh giới tính của cá nhân,
giúp cho thế hệ trẻ có thái đợ, có hiểu biết và có suy nghĩ đúng đắn, lành mạnh
về giới tính. Giáo dục giới tính, phải dạy cho các em những kiến thức, kỹ năng
cụ thể như cách từ chối tình dục, cách giữ gìn thân thể, cách thoát hiểm… Mấu
chốt là trang bị cho học sinh nữ lứa tuổi vị thành niên, năng sống và biết cách từ
chối trước những đòi hỏi hoặc dụ dỗ từ bạn tình; những cách ứng xử hợp lý
trong mọi tình huống để giúp con tránh được những nguy cơ có thể đến với
chúng.
Giúp cho họ rèn luyện tư tưởng, trau dồi kiến thức, xây dựng nhân cách cho
phù hợp với giới tính, hiểu thế nào là tình yêu đích thực, bí quyết xây dựng hạnh
phúc gia đình...
Giáo dục cho học sinh những biến đổi về cơ thể đặc biệt lứa tuổi (10-15
tuổi) phần lớn đã dậy thì, nghĩa là chuyển từ thời kỳ khơng có sang thời kỳ có
hoạt đợng tình dục và sinh sản. Điểm mốc của sự biến đổi này là có kinh ngụt
(con gái) và xuất tinh (mợng tinh ở con trai).
Giáo dục SKSS với mục đích giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn; nâng cao
kiến thức về các nguy cơ về hoạt động tình dục không bảo vệ; trì hoãn thời điểm
quan hệ tình dục lần đầu; tăng kiến thức về sức khỏe sinh sản ở học sinh và cải
thiện hơn việc trao đổi thông tin giữa cha mẹ và con cái, quan niệm về trinh tiết
và giới tính.
Vì vậy, việc giáo dục tình dục, tình yêu và sinh sản cho vị thành niên cần
phải tiến hành ngay từ khi trẻ cịn bé, chưa có hoạt đợng tình dục để khơng tạo
ra tính tị mị làm thử các hành vi tình dục ở trẻ, giúp cho trẻ sau này sinh hoạt
tình dục bằng sự hiểu biết, bằng trí tuệ của khoa học tình dục ngay từ lần đầu
tiên.
8


Ý nghĩa của giáo dục giới tính là gi?
Mục đích chung nhất của giáo dục giới tính trong mọi lứa tuổi là giáo dục

nhân cách phù hợp với giới tính và lứa tuổi của mỗi cá nhân, nên nội dung giáo
dục giới tính mở rộng dần theo sự phát triển của các em.
Giáo dục giới tính được tiến hành từ lúc trẻ cịn nhỏ, nên khơng thể đồng
nhất với giáo dục tình dục. Theo quan niệm rộng về giới tính thì mục tiêu cao
nhất của giáo dục giới tính là xây dựng mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm
giữa 2 giới, hay nói cách khác là xây dựng lối sống lành mạnh trong quan hệ
giữa những người khác giới.
3.1.2 Nội dung giáo dục giới tính
Phải hiểu đầy đủ nợi dung này bao gồm:
Giúp các em có những hiểu biết về các phương diện sinh học, tâm lý, xã
hội... có liên quan đến sự khác nhau giữa 2 giới, những quy luật phát triển theo
từng giai đoạn của lứa tuổi để các em có thể làm chủ được bản thân.
Tác động hình thành, củng cố ở các em những phẩm chất đặc trưng của
từng giới, văn hoá ứng xử, ý thức và thói quen hành đợng theo các chuẩn mực
đạo đức - thẩm mỹ trong quan hệ giữa 2 giới trên bình diện cá nhân, góp phần
làm nên vẻ đẹp của từng người, sự tự hào về giới mình, về bản thân giúp các em
trở thành 1 đại diện tích cực của giới mình.
Hiện thực hoá quyền trẻ em về phương diện này, giáo dục giới tính đáp
ứng quyền tiếp cận thông tin về quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, các vấn
đề liên quan đến giữ gìn bảo vệ sức sinh sản và giúp các em phòng tránh bị xâm
hại tình dục (bao gồm bị lạm dụng tình dục và bị bóc lợt tình dục). Trẻ em có
quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bóc lợt tình dục trong đó có lạm dụng
tình dục. Trong thực tế, c̣c sống cịn xảy ra mn vàn các tình huống phức tạp
mà trẻ em chưa đủ kinh nghiệm để phòng tránh những điều bất lợi và nguy hiểm
đối với mình, nên người lớn cần quan tâm phòng tránh cho các em.
Giúp các em biết giữ gìn vệ sinh cơ thể, bảo vệ sức khoẻ sinh sản và hiểu
biết cả những vấn đề về sức khoẻ sinh sản (khi các em đã bước vào tuổi dậy thì),

9



hình thành xu hướng tính dục lành mạnh, góp phần giúp tuổi trẻ định hướng và
chuẩn bị để bước vào hôn nhân và cuộc sống gia đình.
Như vậy, giáo dục giới tính là một phần rất cần thiết, không thể tách rời
quá trình giáo dục toàn diện nhân cách đang trưởng thành. Một trong số các
quyền trẻ em là được giáo dục toàn diện để phát triển hết tiềm năng (điều 29 Việt Nam và các văn kiện quốc tế về qùn trẻ em - 1997). Đó là mợt quá trình
phức tạp, lâu dài, liên tục, tuỳ theo từng giai đoạn lứa tuổi mà chọn những nội
dung giáo dục phù hợp sao cho đừng quá sớm gây tò mò hoặc lo lắng không cần
thiết, nhưng cũng không muộn để xảy ra những điều đáng tiếc do trẻ không
được biết.
3.1.3 Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Giáo dục giới tính thông qua các hoạt động trong các tiết dậy
môn Sinh học THCS. Để có hiệu quả giáo viên cần sử dụng tốt các phương pháp
sau:
Phương pháp trần thuật.
Sử dụng phương pháp này để mơ tả sự vật hiện tượng.
VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan
như:
* T̉i dậy thì:
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay
đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể
có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều
rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà
biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng khi gọi đó
là TUỔI HOA.
* Xuất tinh:
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh
dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến mợt lúc nào đó có khả năng
này. Có nhiều bạn trai xuất tinh khơng có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh.
Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam.

* Hiện tượng kinh nguyệt:
Ở người và một số đợng vật có hiện tượng kinh ngụt. Vậy hiện tượng kinh
nguyệt ở người xảy ra như thế nào?
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi trứng
rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm sự hoạt
động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích tố của
thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng đứt các
mạch máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy
ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không
10


được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì
chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con.
* Thụ tinh –Thụ thai:
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ xảy
ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm mạc tử
cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ thai.
Phương pháp giảng giải.
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn
đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới tính.
VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể giải thích cho
học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng tại
ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C).
Phương pháp vấn đáp.
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi
GV trả lời hoặc giữa HS và HS…
Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
1/ Đối với nam giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?

+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh
dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa
sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo
kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần
thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là
nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham
gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm
thấy dễ chịu.
2/Đối với nữ giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển. Cũng
như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như
nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là
nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh.
11


- Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp
với cơ thể đồng thời phải kín đáo và khơng gây khó chịu cho cơ thể.

Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là các
phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục giới tính
gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS.
VD: GV khi dậy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” GV có
thể dùng mợt số hình ảnh có liên quan như: Dân số tăng nhanh, Sức ép đến môi
trường
Ý nghĩa của việc tránh thai: Gia đình ấm no hạnh phúc
Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên:
Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam: Trung bình
mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở đợ tuổi 15 - 19, trong đó
60 - 70% là học sinh, sinh viên .
Với con số kỷ lục này, Việt
Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông
Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
Vậy nếu lỡ mang thai mà không muốn sinh thì giải quyết như thế nào?
Và kết quả là:
+ GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương.
+ Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích.
phá thai (chiếm 10% tổng số người nạo phá thai) và đang có chiều hướng gia
tăng.
Từ đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai:
1. Nguyên tắc tránh thai
- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
2. Biện pháp tránh thai
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả tiết học
hay thay đổi tuỳ theo hoạt đợng. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc khác

nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến thảo luận.
Các bước tiến hành:
* Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm,
cung cấp tài liệu.
* Làm việc theo nhóm: + Từng cá nhân làm việc đợc lập.
+ Trao đổi ý kiến trong nhóm.
+ Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức.
*Thảo ḷn tởng kết trước toàn lớp:
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả  Thảo luận chung  GV tổng kết ý kiến
các nhóm.
VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể yêu
cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương pháp thảo
luận nhóm.
12


* Làm việc theo nhóm:
- Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn.
- Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm.
* Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có thể giới
thiệu sơ đồ minh họa:
Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
* Đặt vấn đề: - Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải.
- Thực hiện kế hoạch giải.
* Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Phát biểu kết luận.

- Đề xuất vấn đề mới.
Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà
Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì vậy
hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Giáo dục giới tính cho học sinh
khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong t̉i dậy thì”
GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản:
Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ mở rộng ra nhiều.
Bạn trẻ đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp với mọi người.
Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống.
1/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn:
Bạn trẻ chúng ta có mợt hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó là nhóm
bạn, hợi bạn. Nhóm, hợi có nhiều loại rất đa dạng, có thể là gần nhà nhau, cũng
có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hợi đá bóng, hợi âm nhạc,… Các
nhóm bạn chơi đóng vai trị quan trọng trên bước đường trưởng thành của mỗi
bạn trẻ là nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn.
2/ Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của t̉i mới lớn:
Ý thức về giới len lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này với bạn
khác là mợt trị đùa khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị gán ghép
phải bối rối. Một số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác giới. Giữa
đám đông bạn bè, có thể có mợt bạn nào đó trở thành “đối tượng”, mà bạn hay
nghĩ tới, thích lại gần. Đó là những rung đợng trong sáng buổi ban đầu, có thể
khiến bạn muốn hoàn thiện mình để đẹp hơn trong mắt “người ta”.
3/ Một hiện tượng đáng chê trách:
Đa số các bạn gái thường phẫn nộ đối với việc một số bạn nam quấy nhiễu
bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. Họ túm tụm đứng chắn ngoài cổng
trường, chọc ghẹo trên đường đến trường hoặc quấy nhiễm ngay trong lớp khiến
các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm một số bạn gái không dám đến trường
hoặc về nhà. Hãy học tính tốt bụng và thương yêu người thân, bạn bè và mọi
người xung quanh. Điều đó mang lại cho bạn vẻ đẹp tâm hồn không dễ gì có

được.
13


Giải pháp 2: Giáo dục giới tính thông qua các hoạt đợng sinh hoạt lớp, tổ
chức các trị chơi, hoạt đợng ngoại khóa cấp lớp, cấp trường.
(Mợt sớ ví dụ, phụ lục minh họa)
3.2 Khả năng áp dụng và nhân rộng:
3.2.1 Kết quả giáo dục
Kết quả bộ môn

8A

33

Giỏi
SL
4

8B

33

6

Lớp Sĩ số

Khá
TL%
SL

12,12% 15

Trung bình
Yếu
TL%
SL
TL%
SL
45,45% 14
42,43% 0

TL%

18,18% 19

57,58% 8

0

24,24% 0

Kết quả thu được về chất lượng giáo dục kỹ năng sống qua các năm ( lớp 8)
Năm học

Tự tin vào bản thân

2015-2016(chưa thực hiện)

40%


Xử lý tốt tình huống
trong cuộc sống
45%

2016-2017 (bắt đầu thể
nghiệm )

72%

70%

2017-2018 (thực hiện toàn
diện trên các lớp 8,9)

87%

75%

3.2.2 Khả năng nhân rộng trong phạm vị các đơn vị cùng cấp:
Đề tài có thể áp dụng sâu rợng đối với các trường có cùng điều kiện
như trường THCS xã Sơn Hà. Tuy nhiên với việc giáo dục giới tính cho học sinh
chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên,
nhắc nhở. Do ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một
chiều các em thay đổi được.
Do vậy trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục
giới tính sao cho phù hợp, tránh tình trạng ơm đồm lo xoáy vào giáo dục giới
tính mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.
Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt, nhẹ
nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục giới tính cho học sinh mà không ảnh hưởng đến
nội dung kiến thức của bài học. Do đặc trưng bộ môn nên việc thực hiện đề tài

này mang tính khả thi. Sau gần một năm thực hiện các em học sinh có chủn
biến rõ rệt từ thái đợ chủn thành hình vi, quan hệ bạn bè, nếp sống có văn hóa.
3.3 Khả năng mang lại lợi ích thiết thực:
Nhờ giáo dục giới tính thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kỹ
năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc
nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kỹ năng giao tiếp. Cách xưng hơ với bạn bè có
cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết
14


hơn. Kỹ năng nói của các em cũng tiến bợ rõ nét. Các em khơng cịn rụt rè, e
ngại khi học về giới tính hay cấu tạo cơ quan sinh dục nữa.
Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên cơ thể
mình, các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa. Khơng kì
thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS.
Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì
giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất
thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ
sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ về
giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
4. Các tài liệu bổ sung:
Các bài truyền thông về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
5. Ký, xác nhận bản mô tả sáng kiến
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………..

15



×