Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG HỒNG HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018

1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG HỒNG HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, năm 2018
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của cả
nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương nên việc thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được đặc biệt chú trọng.
Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB và
tăng dần qua các năm (theo quy định mỗi địa phương phải tăng tối thiểu 10% vốn
XDCB tập trung). Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước có xảy ra thất thoát, lãng phí. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân hạn chế ở vấn đề thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Điều này đã được Kiểm toán nhà nước chỉ ra tại Báo cáo kiểm toán
quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 đó là: “Công tác phê duyệt chủ trương
đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; còn tình trạng
phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê duyệt, chưa đủ thủ tục,
không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn 2016-2020 hoặc trùng
lắp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê duyệt vượt định mức;
quyết định đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án; xác định
tổng mức đầu tư còn sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị

lớn; hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định;
phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ
sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
quá trình chấm thầu vẫn còn sai sót; áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không
đúng quy định; công tác thương thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định,
một số điều khoản hợp đồng ký kết còn thiếu chặt chẽ gây thất thoát NSNN; tiến độ

3


thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm được đưa
vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư” [3, tr 1, 2]. Ngoài ra, theo Báo
cáo Đánh giá chi tiêu công Việt Nam (2017) do Ngân hàng Thế giới và Chính phủ
Việt Nam khảo sát, đánh giá thì: “ Đầu tư công vẫn tồn tại những thách thức quan
trọng cần phải giải quyết, bao gồm tình trạng dàn trải quá mức, hiệu suất còn hạn
chế trong hoạt động và phân bổ, yếu kém trong giám sát. Bên cạnh đó hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật còn cồng kềnh và chồng chéo, kể cả trong các luật mới
được ban hành và sửa đổi như Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và Luật
Xây dựng”. [16, tr 120]
Quảng Nam nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, là tỉnh tự cân đối
ngân sách (từ năm 2017), có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do tỉnh quản lý tăng dần qua các
năm, giai đoạn 2006-2010 là 12.325 tỷ đồng, chiếm 31,3% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội trên địa bàn, giai đoạn 2011-2015 là 22.853 tỷ đồng, chiếm 42,8% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội và dự kiến tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016-2020 là
28.421 tỷ đồng, tăng 19% so với giai đoạn 2011-2015. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa
quan trọng trong đầu tư kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, cần phải được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên, theo kết luận của Kiểm toán
nhà nước hàng năm và Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì trong giai đoạn vừa
qua việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước của tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế dẫn đến tình trạng đầu tư
còn dàn trải, chưa phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, gây lãng phí, thất thoát
nguồn vốn ngân sách nhà nước, nợ đọng xây dựng cơ bản còn cao nên việc nghiên
cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam là cần thiết để xác định những vấn đề
còn tồn tại trong thực hiện chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam.
Với mong muốn được vận dụng kiến thức đã học, cũng như từ thực tiễn công
tác của bản thân, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu cả về
4


lý luận lẫn thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản
lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong phạm vi toàn quốc như:
Luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Giám sát nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị”, năm 2012 của tác giả Bùi Thị
Vân. Luận văn đã tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh đối với nguồn vốn đầu tư từ NSNN, trong đó có nêu lên một số
vấn đề lý luận liên quan đến việc giám sát, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Định”, năm 2016 của tác giả Huỳnh Tân.
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Bình Định. Luận văn đã nêu lên được một số
khái niệm có liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước và các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng bản từ
ngân sách nhà nước nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách và tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, năm
2017, của tác giả Nguyễn Duy Bách. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, nêu lên
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Ba Vì,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

5


nguồn vốn ngân sách nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, năm 2017,
của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở nước ta hiện
nay; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2016, chỉ ra
được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế chủ yếu để từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của quận Hà Đông.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”, năm 2017 của tác giả
Phạm Thị Lệ. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; đặc biệt đã đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN. Luận văn
đã đánh giá thực trạng đầu tư XDCB và công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tiên Du trong thời gian qua, đưa ra yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện,
đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Du.
Bài viết “Tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước cấp tỉnh” (2017) của tác giả Trần Vân Anh (Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Công an), được đăng trên trang điện tử . Bài viết
đã nêu lên được một số cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xác
định đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có ý
nghĩa to lớn đối với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương cấp
tỉnh. Trong bài viết, tác giả đã đề xuất một số tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước cũng như giám sát thực hiện các chính sách này, trong đó có một số

6


tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại một số tỉnh. Các tài liệu nêu trên đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, các
bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; đồng thời
giải quyết được một số khía cạnh nhất định trong phân tích, đánh giá thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên
còn gặp phải một số giới hạn như: (1) Chưa nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện
chính sách gắn liền với việc triển khai, thi hành Luật Đầu tư công (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015), Luật Ngân sách nhà nước (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016), do đó các nghiên cứu chưa nêu và phân tích
đến vấn đề nợ đọng XDCB, xử lý nợ đọng XDCB, về thẩm tra, phê duyệt chủ

trương đầu tư dự án; (2) Chưa phân tích, đánh giá đầy đủ về các bước trong tổ chức
thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; (3) Chưa đề xuất tiêu chí
đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN; (4) Đối với các tài liệu về chính sách công, thì các nghiên cứu chủ yếu đánh
giá thực trạng dựa trên phân tích định tính, căn cứ theo các Báo cáo của UBND tỉnh
và Sở, ngành, các tác giả không tổ chức điều tra, khảo sát nên còn thiếu tính khách
quan trong đánh giá, thiếu tính định lượng. Và tính đến thời điểm tháng 4 năm
2018, tại tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Do đó có thể nói
lĩnh vực nghiên cứu về thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của tỉnh Quảng Nam vẫn còn khoảng trống tri thức cần nghiên cứu. Luận văn
“Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của tỉnh Quảng Nam” mà học viên thực hiện có kế thừa một số cơ sở lý luận về vốn
đầu tư XDCB, quản lý vốn đầu tư XDCB, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB, đồng thời
bổ sung làm rõ thêm các bước tổ chức thực hiện chính sách công nói chung cũng
như tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ NSNN nói riêng và phân
tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ NSNN của
Quảng Nam từ năm 2011-2017 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà

7


nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh
đạo, chuyên viên đang công tác trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh,
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, nêu lên các nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam trong thời gian
qua, nêu lên các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện chính sách và
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nội dung các bước thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Quảng Nam.
- Căn cứ từ thực tiễn và quan điểm về thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, luận văn đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam, cụ thể là những vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2017.
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam.

8


- Nguồn vốn phân tích: vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách cấp tỉnh
và vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công và phương pháp
duy vật biện chứng, tập trung vào phân tích chu trình chính sách, đặc biệt ở giai
đoạn thực hiện chính sách. Phương pháp nghiên cứu chính sách công sẽ làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo
Sở, ngành, địa phương và chuyên viên theo dõi, tham mưu trực tiếp trong lĩnh vực
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chuyên ngành và một số
phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện để làm rõ thêm thực trạng, các vấn đề vướng
mắc trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đề xuất các
giải pháp cần thiết, số lượng phỏng vấn là 60 người. Bảng điều tra được thiết kế
tổng cộng 9 câu hỏi, trong đó có 7 câu hỏi đóng và 2 câu hỏi mở, tập trung hỏi về
hiệu quả của tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, nhận thức về tầm quan trọng thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, sự kịp thời trong thực hiện chính sách, các
nhân tố ảnh hưởng. Thang câu hỏi đóng được thiết kế từ 4 đến 5 mức, tùy theo nội
dung cần thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Công tác khảo sát được thực hiện thông qua việc tác giả trao đổi, phỏng vấn
trực tiếp với người được khảo sát để giải thích cụ thể về bảng câu hỏi và cam kết
với người được khảo sát là kết quả điều tra chỉ được dùng để phục vụ nghiên cứu
khoa học, không ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện, không công bố công khai
danh tính, nội dung điều tra của từng người. Đối tượng được phỏng vấn đều là

9



những người đang công tác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nên mẫu được
lựa chọn là phù hợp, kết quả trả lời sát với thực tiễn thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư XDCB của tỉnh, có tính tin cậy cao. Nội dung kết quả phỏng vấn sẽ được
phân tích, đánh giá trong Chương 2 của Luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: qua các số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập,
phỏng vấn, tác giả tiến hành rà soát, tổng hợp, thống kê theo các tiêu chí đánh giá.
Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống hóa
các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được hiệu quả, chính xác hơn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các số
liệu cần thiết thì sẽ sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội dung liên
quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu và phân tích, đánh giá.
Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh, minh họa rút ra những
kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung cơ
bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch để đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp liên quan.
- Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ các
nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, ngoài ra có sử dụng dữ liệu phân tích từ nguồn thu thập qua
phỏng vấn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng chính sách quản lý quản lý vốn đầu tư XDCB


10


từ NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 Chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Nam.

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, do đó khái

niệm về chính sách công phụ thuộc nhiều vào bản chất của nhà nước.
Ở Việt Nam, theo Từ điển bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa...”. [10, tr 4]
Trong một số nghiên cứu về chính sách công, dịch vụ công, PGS.TS Lê Chi
Mai đã tổng kết khái niệm chính sách công với các nội hàm như sau: “Chủ thể ban
hành chính sách công là nhà nước. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ
thể ban hành chính sách công, vừa là chủ thể ban hành chính sách tư. Chính sách
công do nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính sách của nhà
nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước,
bao gồm quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp. Chính sách công là
những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực
tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về
một vấn đề nào đó, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo những mục tiêu xác định. Vấn đề chính sách công được hiểu như là một
mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện trạng xuất hiện trong đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi nhà nước sử dụng quyền lực công để giải quyết; vấn đề chính sách
công là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách. Chính sách công bao gồm
12


nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Chính sách công không phải những ý tưởng
của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ, không đồng nghĩa
với một đạo luật riêng biệt nhau một văn bản nào đó”. [8, tr 14, 15]
PGS.TS Đỗ Phú Hải cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan để “lựa chọn” mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách
nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng
chính trị cầm quyền”. [8, tr 16]
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Chính sách công

là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những
vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”. [10, tr 6]
1.1.2. Chu trình chính sách công
Chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với
nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính sách
công được đánh giá. [24, tr 1]

Sơ đồ 1.1. Chu trình chính sách công
Nguồn: Văn Tất Thu, Tập bài giảng Tổ chức thực hiện chính sách công (2017)
Xây dựng chính sách công (Public policy making): là toàn bộ quá trình nghiên
cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. [24, tr 1].
Tổ chức thực hiện chính sách công (Implementation Policy): là toàn bộ quá
trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu định hướng. [24, tr 1]
13


Đánh giá chính sách (Evaluation Policy): là việc xem xét tác động của chính
sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế xã hội theo hệ thống các tiêu chí định
tính và định lượng. [24, tr 2]
Phân tích chính sách công: không phải là một bước trong chu trình chính sách là
một hoạt động liên quan đến cả ba bước trong chu trình chính sách; là quá trình xem
xét toàn diện, hệ thống các yếu tố hợp thành chính sách nhằm cung cấp cơ sở cho việc
hoạch định (Xây dựng) thực thi hay đánh giá một chính sách hiện hành. [24, tr 2]
1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách công
1.1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách công thành một hệ thống. So với các khâu khác trong chu trình
chính sách công, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực
hiện hóa chính sách trong đời sống xã hội. [9, tr 33]

Nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn
cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước
trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các nhà
hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng
dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu chính sách không được
đưa vào thực hiện. [9, tr 33]
1.1.3.2. Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính
sách công
- Thực hiện mục tiêu chính sách: thực chất thực hiện chính sách là thực hiện
mục tiêu của chính sách. Đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất. [9, tr 38]
- Bảo đảm tính hệ thống: nội dung của tính hệ thống bao gồm: hệ thống mục
tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực thi
chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng
công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. [9, tr 38]
- Bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý: tính pháp lý được thể hiện trong
tổ chức thực hiện chính sách là việc chấp hành các quy định về thực thi chính sách.

14


Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách là việc phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực
hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án
để thực hiện có hiệu quả một chính sách…[9, tr 38]
- Bảo đảm lợi ích thật sự cho đối tượng thụ hưởng: trong xã hội thường tồn tại
nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ
chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường dùng chính sách công để đảm
bảo lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. [9, tr 39]
1.1.3.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách công
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: Kế hoạch triển khai

thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống;
bao gồm: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính
sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành;...[9, tr 33]
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách công: giúp cho các đối tượng chính sách
và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả
thi của chính sách,... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý. [9, tr 34]
- Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách công: muốn tổ chức thực thi
chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương. [9, tr 35]
- Duy trì chính sách công: là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách
tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. [9, tr 35]
- Điều chỉnh chính sách công: được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu. [9, tr 36]
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách công: các điều kiện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng
như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến

15


hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công. [9, tr 36, 37]
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công: là quá trình
xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng
thực thi chính sách công. [9, tr 37]
1.2. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Các vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều nghĩa
khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn
bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra của cải, vốn tạo nên sự đóng
góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. [23, tr 7]
Theo Nghị định số 185-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm
theo Nghị định số 232-CP ngày 06 tháng 06 năm 1981 thì “Vốn xây dựng cơ bản là
toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: Chi phí cho việc
khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng,
chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng
dự toán”. [23, tr 8]
Theo Luật Ngân sách nhà nước thì ngân sách nhà nước được hiểu là: “Toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [20, tr 3]
Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được hiểu là
phần vốn tiền tệ từ nguồn ngân sách nhà nước được dự toán và thực hiện để đầu tư
tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là tổng thể các
biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành, phân

16


phối và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đạt được các mục tiêu kinh tế xã
hội được đề ra theo từng giai đoạn.
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được
hiểu là các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý vốn đầu

tư XDCB từ NSNN hiệu quả, đảm bảo việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
+ Nguồn vốn lớn so với các nguồn vốn khác trong xã hội.
+ Vốn đầu tư cho XDCB có tính không ổn định giữa các thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội; thứ tự ưu tiên chi cho từng lĩnh vực có thể thay đổi giữa các giai
đoạn. [23, tr 8]
+ Sản phẩm của vốn đầu tư XDCB có tính cố định và thời gian tồn tại lâu dài.
- Phân loại vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước: căn cứ vào yêu cầu, mục
tiêu quản lý của từng nguồn vốn, có nhiều cách phân loại vốn đầu tư, cụ thể:
+ Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác.
+ Theo nguồn hình thành, tính chất nguồn vốn, có thể phân loại:
. Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn về quy mô và tỷ trọng trong tổng nguồn
XDCB từ ngân sách nhà nước.
. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: đây là nguồn kinh phí được NSNN bố trí
cho một số hoạt động sự nghiệp như giao thông, giáo dục, y tế, ... nhưng do việc sử
dung nguồn vốn này được bố trí đầu tư, sửa chữa một số công trình xây dựng nên
được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.
. Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình hỗ trợ mục tiêu.
1.2.1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ quan nhà nước với hệ
thống cơ cấu tổ chức từ Trung ương đến địa phương được quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ trong thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB.

17


Đối tượng quản lý: nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn

đầu tư XDCB từ NSNN. Nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là cơ quan quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới và các
đơn vị có liên quan trong việc giám sát, sử dụng nguồn vốn đầu tư.
1.2.2. Nội dung chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
1.2.2.1. Chính sách xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục
chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân
bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. [19, tr 3]
Trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực thì Kế hoạch đầu tư công được lập
theo từng năm, nên không có tính chiến lược, thậm chí không phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. Luật Đầu tư
công triển khai thực hiện, trong đó tập trung xây dựng và thực hiện Kế hoạch trung
hạn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xem là bước đột phá để đưa công tác đầu tư
công vào nền nếp, đảm bảo cân đối ngân sách theo kế hoạch tài chính 05 năm, 03
năm của địa phương, kế hoạch vay và trả nợ của chính quyền địa phương và phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn; đảm
bảo được tính công khai minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản, xóa bỏ dần cơ
chế xin – cho, tư duy nhiệm kỳ và giảm thiểu tiêu cực trong đầu tư công, phát huy
hiệu quả của nguồn vốn đầu tư công.
1.2.2.2. Chính sách quản lý lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê
duyệt dự án, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với dự án sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Chính sách trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án:
chính sách này bắt đầu triển khai thực hiện kể từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực.
Theo Luật Đầu tư công và Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công thì
trước khi phê duyệt đầu tư dự án thì chủ đầu tư phải lập báo cáo đề xuất chủ trương

18



đầu tư, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, đảm bảo đầy đủ các điều kiện,
tiêu chí cụ thể và theo các trình tự, thủ tục quy định. Việc thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án là điều kiện tiên quyết để xác định sự cần thiết phải đầu tư dự
án, mục tiêu của dự án, khả năng cân đối nguồn vốn thực hiện dự án.
- Chính sách về lập, thẩm định, phê duyệt dự án: Thẩm định dự án đầu tư là
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan, khoa học tất cả các nội dung liên
quan đến kinh tế - kỹ thuật, quy mô của dự án, đảm bảo mục tiêu thực hiện dự án
đúng với chủ trương đầu tư được phê duyệt,....
- Chính sách trong công tác đấu thầu: đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [18, tr 2]. Theo quy định
tại Luật Đấu thầu có các hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tham gia thực hiện của cộng đồng.
1.2.2.3. Chính sách thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành
đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.
Quy định về thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành bao gồm đối tượng,
nội dung chi và hình thức thanh toán cho khối lượng công việc thực hiện...đã được
nghiệm thu theo các hình thức lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng. Cơ quan Tài
chính, Kế hoạch, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính
vốn đầu tư, kiểm soát chi, thanh toán vốn.
1.2.2.4. Chính sách quyết toán dự án hoàn thành
Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư,
giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại; nó cũng đánh giá việc thực hiện
các quy định của nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách

nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, kiểm soát thanh toán, các cơ

19


quan quản lý nhà nước có liên quan.
1.2.2.5. Chính sách thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư
XDCB
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực phức
tạp, xuyên suốt quá trình đầu tư của dự án, kể cả từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến
ngay cả khi dự án được phê duyệt quyết toán hoàn thành nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời sai phạm gây thất thoát lãng phí trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư
và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm theo quy định. Cơ quan thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư gồm: Thanh tra nhà nước, cơ quan
thanh tra chuyên ngành như thanh tra các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, cơ quan kiểm toán nhà nước, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát cộng
đồng của địa phương thực hiện dự án,…
1.2.2.6. Chính sách kiểm soát, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu
của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa
có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. [19, tr 3]
Chính sách xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được tập trung chú ý từ năm 2011,
khi mà tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương diễn ra phổ biến và ở
mức độ khá nghiêm trọng, gây ra các hậu quả như: công trình thi công dở dang, kéo
dài, hiệu quả đầu tư kém; chủ đầu tư không có nguồn vốn để thanh toán cho giá trị
khối lượng thực hiện,... ảnh hưởng xấu đến an toàn nợ công, phát triển kinh tế xã
hội. Trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1792/CTTTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2012 về tăng cường những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây
dựng cơ bản tại địa phương. Theo đó Thủ tướng Chính phủ đã xác định xử lý nợ

đọng XDCB là một nội dung quan trọng của tái cơ cấu đầu tư công và lập lại kỷ
cương trong đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời, là một trong các giải pháp để ổn
định tài chính vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững.

20


1.2.3. Khái niệm, tầm quan trọng, nội dung của thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thực hiện chính
sách quản lý quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn từ NSNN để đầu tư tài sản
cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư [23, tr 17].
1.2.3.2. Tầm quan trọng của thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò
bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; góp phần nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách. Bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là
việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu cầu sử dụng
vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức năng để thúc đẩy
sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm
tra, kiểm soát vốn đầu tư để chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm
các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước còn hạn chế, ngăn chặn tình trạng thất thoát lãng phí, tham nhũng
trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò
định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử

dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.
Thứ ba, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần
bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các
quy định của Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật
và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn

21


đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt
động đầu tư phát triển, trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối
đa hóa lợi ích của tỉnh và của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế,
ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thứ tư, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần
tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát
triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.
1.2.3.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: trong quản lý vốn đầu tư, việc xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát huy hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Nội dung này được thực hiện căn cứ
theo chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế
hoạch tài chính trong từng giai đoạn phát triển của địa phương, quy định về quản lý,
phân cấp đầu tư hiện hành.
Muốn xây dựng tốt kế hoạch cần xác định thời gian thực hiện; khả năng quản
lý của các cơ quan, địa phương trực thuộc và yêu cầu về quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của địa phương.
Kế hoạch triển khai thực hiện bao gồm kế hoạch tổ chức điều hành, trong đó

phải đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ
chức thực thi, cơ chế trách nhiệm, cơ chế tác động giữa các cấp, ngành trong thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB; dự kiến nguồn vật lực triển khai như cơ
sở vật chất, tài chính; thời gian triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách quản
lý vốn đầu tư XDCB đến tổng kết, rút kinh nghiệm; lên kế hoạch kiểm tra giám sát,
trong đó nêu cụ thể hình thức, phương pháp kiểm tra. Trong kế hoạch phải bao gồm
nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán
bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách quản

22


lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Kế hoạch được ban hành phải đảm bảo đúng quy định pháp lý hiện hành, phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phổ biến tuyên truyền chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước: việc tuyên truyền, phổ biến chính sách của nhà nước về quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là hết sức quan trọng để các tổ chức, cá
nhân biết, hiểu và thực hiện đúng các quy định của chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN; giúp cho các đối tượng thụ hưởng chính sách như nhà thầu xây
dựng, công ty tư vấn, các cá nhân, tổ chức liên quan tiếp cận được chính sách, hiểu
rõ mục đích, yêu cầu của chính sách để triển khai áp dụng, thực hiện theo đúng quy
định.
Việc tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ
NSNN cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tùy theo yêu cầu về quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, có một số hình thức phổ biến, tuyên truyền như:
+ Tổ chức các Hội nghị, hội thảo chuyên đề, diễn đàn thảo luận, tập huấn...
nhằm quán triệt, hướng dẫn các chính sách cho các cá nhân, đơn vị liên quan trong
quản lý và thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

+ Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát
thanh - Truyền hình, tạp chí, cổng thông tin điện tử.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước: hiện nay, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các
cấp trong việc triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN được xác định căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền
quyết định của từng cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, xác định chủ trương đầu
tư, thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán đến khâu
triển khai thực hiện, giám sát thi công, theo dõi cấp phát, thanh quyết toán,... phải
có sự thống nhất, phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, giữa cấp trên với cấp
dưới, giữa chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện công trình.

23


Việc phân công trách nhiệm và phối hợp hiệu quả trong thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải bắt đầu từ phân định rõ chức năng nhiệm
vụ của các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư.
- Duy trì chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước: nếu việc thực hiện chính sách công quản lý vốn ĐTXD từ NSNN gặp phải
những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng
hệ thống công cụ quản lý tác động để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách. Ngoài ra, để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, đạt được mục tiêu chính
sách đề ra, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để
duy trì chính sách quản lý vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN.
- Điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước: đến thời điểm tháng 4 năm 2018, theo thống kê của Bộ Xây dựng (tại Hội
nghị trực tuyến về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản toàn quốc vào ngày 20 tháng 4
năm 2018) thì việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự điều chỉnh của 12

Luật và rất nhiều Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương (chưa kể các cấp chính quyền
địa phương còn ban hành các quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương theo thẩm quyền). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn một số bất cập, một số văn bản chưa phù hợp
với thực tế, chưa được quy định cụ thể, gây nhiều khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện chính sách. [5, tr 2]
Trong quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thì
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thường xuyên rà soát lại văn bản pháp luật về
đầu tư công và các chính sách quản lý, điều hành vốn đầu tư để điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn và phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn đầu tư công.
Việc điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB tuyệt đối không được
làm thay đổi mục tiêu chính sách, đó là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phù hợp với
quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây

24


dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: việc theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,
xuyên suốt quá trình thực hiện chính sách để kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính
sách; chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, phát hiện xử lý kịp thời các
sai phạm và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: quản lý vốn ĐTXD từ NSNN là một trong
những chính sách có vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, hàng năm
các cấp, các ngành đều tổ chức các Hội nghị chuyên đề về rà soát, tổng kết, rút kinh
nghiệm trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng XDCB từ NSNN,

để từ đó nghiên cứu, đề xuất thêm các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn.
Việc đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách cần phải xác định cụ thể kết
quả thực hiện như: những việc đã làm được và chưa làm được; phân tích nguyên
nhân; rút ra bài học kinh nghiệm. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ
đạo, điều hành thực hiện chính quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức
năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan trong
việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều
hành thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là kế hoạch thực
hiện chính sách và những quy định được ban hành trong quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, với thước đo đánh giá là ý thức chấp hành nhiệm vụ và kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch
1.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo các nghiên cứu trước đây và theo kết quả phân tích, đánh giá định
tính của tác giả về thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN đối với cấp tỉnh thì chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN gồm những tiêu chí sau:
1.3.1. Tính pháp lý
25


×