Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Hệ thống quản lý ISO dành cho hệ đh quản lý tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.3 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ

TS. ĐINH THỊ THANH TRÀ

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ ISO
(Dành cho hệ Đại học Quản lý Tài nguyên – Môi trường)

Năm 2017


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9001 ...................1
1. Giới thiệu về tổ chức ISO ...........................................................................................1
2. Lịch sử phát triển của bộ ISO 9000 ............................................................................7
3. Cấu trúc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 .............................................................8
4. Tầm quan trọng của việc áp dụng ISO 9001 vào tổ chức .........................................10
5. Thuật ngữ và định nghĩa ............................................................................................11
6. Các bước thực hiện ISO 9001 ...................................................................................11
7. Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 900 .........................................................................12
CHƯƠNG 2: BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 ...............................................................14
1.Giới thiệu sự hình thành Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ...................................................14
2. Nhóm tiêu chuẩn ISO 14000 .....................................................................................15
3. Mục đích và tầm quan trọng của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14000 .............................................................................................................................15
4. Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam ...........................................16


5. Tình hình áp dụng HTQLMT theo ISO 14000 tại Việt Nam ....................................17
CHƯƠNG 3.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 ..............18
1. Khái niệm về ISO 14001 ...........................................................................................18
2. Các thuật ngữ của HTQLMT theo ISO 14001:2015 .................................................18
3. Lợi ích của việc áp dụng HTQLMT theo ISO 14001 ...............................................18
4. Mô tả quy trình áp dụng ............................................................................................19
5. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 ........................................20
6. Yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015.........................................20
7. Những thay đổi của phiên bản tiêu chuẩn ISO 14001:2015 ......................................26
8. Các bước thực hiện ISO 14001 .................................................................................26
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ..........................29
1. Khái niệm về đánh giá hệ thống quản lý môi trường ................................................29
2. Nguyên tắc chung hướng dẫn EMS theo ISO 14001 ................................................29
3. Thiết lập kế hoạch đánh giá .......................................................................................31
4. Các yêu cầu về trách nhiệm của bên đánh giá và bên được đánh giá. ......................33
5. Các yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với chuyên gia đánh giá HTQLMT ......34
CHƯƠNG 5: CÁC GIAI ĐOẠN ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ HTQLMT ISO 14001 ...........36
1. Giai đoạn trước đánh giá ...........................................................................................36
2. Giai đoạn đánh giá .....................................................................................................38
3. Giai đoạn sau đánh giá ..............................................................................................44
4. Kinh phí cho đánh giá................................................................................................44
* Tài liệu tham khảo

1



CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9001
1. Giới thiệu về tổ chức ISO

ISO - Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO được thành lập năm 1947, trụ sở chính tại Geneva, Thuỵ sĩ. ISO hiện nay
có 162 nước thành viên, đại diện của mỗi nước là một cơ quan Tiêu chuẩn Quốc gia,
trong đó có 119 nước là thành viên chính thức, 40 nước là quan sát viên và 3 nước là
các thành viên không chính thức. Thái Lan (Viện Tiêu Chuẩn Công nghiệp Thái lan _
TISI) và Việt nam (Cục Tiêu chuẩn và Đo lường chất lượng Việt Nam _ TCVN) là các
thành viên chính thức của ISO. Campuchia (Cục Tiêu Chuẩn Công nghiệp _ ISC) là
thành viên không chính thức, có quyền cho phép các đại diện của mình tiếp nhận
thông tin về dự thảo các tiêu chuẩn nhưng không được bỏ phiếu thông qua các tiêu
chuẩn đó. Lào vẫn chưa có đại diện trong ISO.
Mục tiêu của ISO là thúc đẩy sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá các tiêu chuẩn
thiết kế và thực hiện trên toàn thế giới, với mục đích là cải thiện độ an toàn của việc
ứng dụng các sản phẩm, và hỗ trợ cho sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia.
Vì ISO mang tính đa quốc gia, nên tổ chức này cũng nỗ lực tăng cường sự hợp tác
trong các lĩnh vực tri thức, khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
ISO hoạt động thông qua gần 3.000 hội đồng kỹ thuật và các nhóm công tác với
mục đích phát triển các chuẩn mực trong các lĩnh vực như sức khoẻ; an toàn; môi
trường; chất lượng; công nghệ kỹ thuật và vật liệu; viễn thông; xây dựng; giao thông
đường bộ, đường sắt, đường không và đường thuỷ. Riêng chuẩn mực về điện và kỹ
thuật điện được phát triển bởi IEC (Uỷ ban Kỹ thuật điện quốc tế).
Mỗi một tiêu chuẩn ISO được xây dựng bởi một uỷ ban gồm các chuyên gia từ
các quốc gia thành viên ISO, và được chuyển tới tất cả các thành viên ISO thông qua
một chuỗi các dự thảo để lấy ý kiến góp ý. Khi đạt được sự nhất trí tiêu chuẩn đó mới
được ban hành. Quá trình này mất khoảng vài năm.
ISO không phải là chữ viết tắt của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế, mà xuất
phát từ tiếng Hylạp, ‘isos’ có nghĩa là đồng nhất (như trong các từ isobar ư đẳng áp,
isotherm -đẳng nhiệt, isosceles - tam giác cân, isotope ư chất đồng vị, isometric
- cùng khích thước, isomer - chất đồng phân). Tổ chức ISO được thành lập với mục
đích là xây dựng các tiêu chuẩn hay việc áp dụng một cách nhất quán và bình đẳng các
thủ tục. Sử dụng từ ‘ISO’ để tránh khả năng xuất hiện nhiều cách viết tắt khác nhau tên

của tổ chức này khi dịch sang những ngôn ngữ khác nhau.
Các tiêu chuẩn ISO
ISO đã ban hành hơn 21577 tiêu chuẩn và văn bản dạng tiêu chuẩn tính đến
cuối năm 2016. Hầu hết các tiêu chuẩn này áp dụng cho ngành sản xuất công
nghiệp, dịch vụ, hay đo lường. Một số các chuẩn mực được biết đến liên quan tới:
Tốc độ phim chụp (như ISO 100, 200, 400); Độ dầy và kích thước thống nhất
của thẻ điện thoại và thẻ tín dụng; Kích thước và mẫu mã của côngtennơ chở hàng trên
biển, đường sắt và đường bộ; Thiết kế xoáy trôn ốc tiêu chuẩn của đinh vít và bu lông
1


có thể sử dụng trên toàn thế giới; Cỡ giấy tiêu chuẩn sử dụng trong văn phòng (ví dụ
cỡ A4, cỡ letter, cỡ legal); Có số ISBN bên trong bìa trước của mỗi cuốn sách để mô tả
cuốn sách theo chủ đề và từ khoá nhất định; đây là một quy định của ISO; Nhiều thủ
tục lấy mẫu và phân tích môi trường.
Định nghĩa tiêu chuẩn ISO
Là thoả thuận được chấp nhận bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật hoặc các tiêu
chuẩn cụ thể khác được áp dụng thống nhất như các quy định, hướng dẫn, hay định
nghĩa cho các đặc tính để đảm bảo các vật liệu, sản phẩm, quy trình và dịch vụ được
thiết kế phù hợp với mục đích sử dụng của chúng.
Hai nhóm Tiêu chuẩn ISO ban hành gần đây thể hiện sự khác biệt với các trọng
tâm và thể thức của ISO truyền thống. Nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 về Hệ thống Chất
lượng được ban hành vào năm 1987, và được sửa đổi năm 1994 và 2000. Nhóm tiêu
chuẩn Hệ thống Quản lý Môi trường ISO 14000 lần đầu tiên được công bố năm 1996
và được xem xét lại năm 2001. Cả hai nhóm tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả
các loại hình tổ chức, và chỉ rõ các yêu cầu cho khung hệ thống quản lý. Ngược lại với
các Tiêu chuẩn ISO truyền thống, cả hai nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000
không đưa ra các tiêu chuẩn dưới dạng con số cụ thể và định tính.
2. Lịch sử phát triển của bộ ISO 9000
Năm 1955: Uỷ ban Đảm bảo chất lượng của Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương –

NATO(AC/250), (Dự án Apolo của NASA, máy bay Concorde của Anh – Mỹ, tàu
vượt Đại dương của Anh - Mỹ, tàu vượt Đại dương của Nữ hoàng Elizabeth II,…
Năm 1969 Tiêu chuẩn quốc phòng MoD 05 (Anh), MIL STD 9858 (Mỹ);
- Thừa nhận lẫn nhau về các hệ thống đảm bảo chất lượng của những người
thầu phụ thuộc các thành viên NATO (AQAP- Allied Quality Assurance Procedures).
Năm 1972: Các tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, DEFSTAN 05 – 21, 24, 26, 29
(Defence stangars) tiến hành xem xét hệ thống Quản lý chất lượng của những người
thầu phụ trước khi ký kết hợp đồng. Các thành viên NATO cũng làm như vậy.
- Viện tiêu chuẩn Anh ban hành BS 4778 – Thuật ngữ đảm bảo chất lượng và
BS 4891 – Hướng dẫn Đảm bảo chất lượng.
Năm 1979: BS 5750 (Tiền thân của ISO 9000)
Năm 1987: Công bố tiêu chuẩn ISO 9000
Năm 1994: Soát xét lần 01, chỉnh lý lại Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm 24 tiêu
chuẩn khác nhau)
Năm 2000: Soát xét lần 02, ban hành ngày 15/12/2000
Năm 2008: Soát xét lần 03, ban hành ngày 15/11/2008
Năm 2015: Ban hành ngày 15/9/2015.


3. Cấu trúc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2015 bao gồm 3 tiêu chuẩn cốt lõi:
- ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
- ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
- ISO 9004:2009 Quản trị cho sự thành công bền vững của tổ chức - Cách tiếp cận
quản lý chất lượng
Bảy nguyên tắc quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phấn
đấu để vượt quá mong đợi của họ
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo

Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất về mục đích và định hướng cho tổ chức và tạo điều
kiện để toàn thể CBCNV tham gia vào việc đạt được các mục tiêu của tổ chức
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Mọi người có khả năng, được giao quyền và được tham gia ở mọi cấp trong toàn tổ
chức là thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức trong việc tạo ra và mang lại giá trị.
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Các kết quả sẽ đạt được hiệu lực và hiệu quả hơn khi các hoạt động được thấu hiểu và
quản lý như các quá trình có liên quan với nhau như các chức năng trong một hệ thống
chặt chẽ
Nguyên tắc 5: Cải tiến
Một tổ chức thành công luôn đặt trọng tâm vào cải tiến
Nguyên tắc 6: Quyết định dựa trên sự kiện
3


Các quyết định dựa trên những phân tích và đánh giá các dữ liệu và thông tin có nhiều
khả năng tạo ra kết quả mong muốn
Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ
Để thành công bền vững, tổ chức quản lý các mối quan hệ của mình với các bên liên
quan, chẳng hạn như các nhà cung cấp
Phương pháp tiếp cận theo quá trình
Sự hiểu biết và quản lý các quá trình liên quan với nhau như một hệ thống góp
phần vào hiệu lực và hiệu quả của tổ chức trong việc đạt được kết quả như dự kiến.
Cách tiếp cận này cho phép các tổ chức kiểm soát các mối tương quan và phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quá trình của hệ thống, do đó hoạt động tổng thể của tổ chức có thể
được tăng cường.
Cách tiếp cận theo quá trình liên quan đến việc xác định và quản lý các quá
trình, và các tương tác của chúng, nhằm đạt được kết quả dự định phù hợp với chính
sách chất lượng và định hướng chiến lược của tổ chức. Quản lý các quá trình và hệ
thống một cách tổng thể có thể đạt được bằng cách sử dụng chu trình PDCA với trọng

tâm vào tư duy quản lý rủi ro nhằm tận dụng các cơ hội và ngăn ngừa các kết quả
không mong muốn.
Sơ đồ trình bày các yếu tố của một quá trình đơn lẻ:


Chu trình P-D-C-A
- Lập kế hoạch: Thiết lập các mục tiêu của hệ thống và các quá trình của hệ thống, và
các nguồn lực cần thiết để chuyển giao các kết quả phù hợp với các yêu cầu của khách
hàng và chính sách của tổ chức.
- Thực hiện: Thực hiện các công việc đã hoạch định
- Kiểm tra: Theo dõi và (khi thích hợp) đo lường các quá trình và kết quả sản phẩm và
dịch vụ theo các chính sách, mục tiêu, yêu cầu và báo cáo các kết quả.
- Hành động: Thực hiện các hành động để cải tiến kết quả hoạt động, khi cần thiết
Tư duy quản lý rủi ro
- Rủi ro là gì ?
Rủi ro là khả năng xảy ra các sự kiện hoặc các hoạt động làm cản trở việc đạt
được mục tiêu chiến lược và hoạt động của tổ chức
Mục tiêu chính của ISO 9001 là: (a) để cung cấp niềm tin vào khả năng củ tổ
chức trong việc cung cấp sản phẩm một cách ổn định các sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với yêu cầu của khách hàng và (b) để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Khái niệm
về "rủi ro" trong bối cảnh của ISO 9001 liên quan đến sự không chắc chắn trong việc
đạt được những mục tiêu này.
- Tư duy quản lý rủi ro
Tư duy quản lý rủi ro là cần thiết để đạt được hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng. Khái niệm quản lý rủi ro đã được ngầm định trong các phiên bản trước của tiêu
chuẩn ISO 9001, ví dụ: thực hiện các hành động phòng ngừa để loại bỏ sự không phù
hợp tiềm ẩn, phân tích bất kỳ sự không phù hợp nào đã xảy ra, và tiến hành hoạt động
để ngăn ngừa sự tái diễn phù hợp với những ảnh hưởng của sự không phù hợp.
Để phù hợp với các yêu cầu của ISO 9001:2015, tổ chức cần phải có kế hoạch
và thực hiện các hành động để giải quyết các rủi ro và cơ hội. Việc giải quyết cả những

rủi ro và cơ hội tạo cơ sở để tăng tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, đạt
được kết quả cải tiến và ngăn ngừa các tác động tiêu cực.
Các cơ hội có thể phát sinh như là kết quả của một tình huống thuận lợi để đạt
được một kết quả mong muốn, ví dụ, tập hợp các trường hợp cho phép tổ chức thu hút
khách hàng, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, giảm lãng phí hoặc nâng cao năng
suất. Các hành động giải quyết các cơ hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các rủi ro
liên quan. Rủi ro là ảnh hưởng của sự không chắc chắn và bất kỳ sự không chắc chắn
như vậy có thể có những tác động tích cực hay tiêu cực. Một độ lệch dương phát sinh
từ một rủi ro có thể cung cấp một cơ hội, nhưng không phải tất cả các tác động tích
cực của rủi ro đều mang đến kết quả cơ hội.
4. Tầm quan trọng của việc áp dụng ISO 9001 vào tổ chức
- Tăng uy tín và hình ảnh trên thị trường, tăng thị phần trong và ngoài nước
- Quá trình hội nhập tốt hơn
- Chất lượng và cải tiến liên tục là hoạt động trung tâm của doanh nghiệp
5


- Tiếp cận Quản lý rủi ro và cơ hội
- Giúp tổ chức của bạn đáp ứng việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các quy định hiện
hành.
- Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm sản phẩm hỏng
- Tăng sản lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất
- Lợi nhuận tăng cao hơn do sản xuất hiệu quả, giảm chi phí (giảm lãng phí)
- Hệ thống quản lý gọn nhẹ, chặt chẽ, vận hành hiệu quả và nhanh chóng
- Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà cung cấp.
- Thúc đẩy sự cải tiến liên tục để cung cấp sản phẩm thoả mãn được yêu cầu khách
hàng.
- Cải tiến bằng chứng cho việc ra quyết định
- Mọi người hiểu rõ hơn vai trò của mình trong công ty, biết rõ trách nhiệm và quyền
hạn của mình hơn nên chủ động thực hiện công việc

- Tăng động lực làm việc và sự tham gia nhiều hơn của nhân viên vào quản lý chất
lượng
- Một cách tiếp cận tích hợp các hệ thống quản lý. Với cấu trúc mới được áp dụng cho
tất cả các tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO mới, tổ chức sẽ dễ dàng hơn
nhiều trong việc áp dụng nhiều hệ thống quản lý cùng lúc (tích hợp hệ thống quản lý)
5. Thuật ngữ và định nghĩa: được quy định trong điều 3 của bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2015.
6. Các bước thực hiện ISO 9001
Tiến trình thực hiện xây dựng và áp dụng HTQLCL theo ISO 9001:2015


7. Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có bố cục chia thành 10 phần
- Các yêu cầu của ISO 9001:2015 được nêu trong 7 Điều khoản, từ Điều khoản 4 đến
Điều khoản 10. Chi tiết như sau:

7


Các yêu cầu từ Điều khoản 4 đến Điều khoản 10 được minh hoạ bằng mô hình Tiếp
cận theo quá trình và chu trình PDCA như sau:

Câu hỏi hướng dẫn học tập
1. Phân tích các nguyên tắc của tiêu chuẩn ISO 9001:2015
2. Bài tập tình huống vận dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2015


CHƯƠNG 2: BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000
1.Giới thiệu sự hình thành Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lí môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc

tế (ISO) công bố. Các tiêu chuẩn của bộ ISO 14000 đưa ra những yếu tố cơ bản của
một hệ quản lí môi trường (EMS - Environmental Management System) hữu hiệu.
Những yếu tố này bao gồm việc xây dựng một chính sách về môi trường, xác định các
mục đích và mục tiêu, thực hiện một chương trình để đạt được những mục tiêu đó,
giám sát và đánh giá tính hiệu quả của nó, điều chỉnh các vấn đề và kiểm tra hệ thống
để cải thiện nó và cải thiện tác động chung đối với môi trường.
Uỷ ban Kĩ thuật TC 207 của ISO được thành lập và bắt đầu hoạt động từ 1993
để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho các hệ quản lí môi trường. Công việc của TC
207 bao gồm những tiêu chuẩn trong lĩnh vực đánh giá các tổ chức [các hệ thống quản
lí môi trường (EMS); thẩm định môi trường (EA - Environmental Auditing); đánh giá
tác động đối với môi trường (EPE - Environmental Performance Evaluation)] cũng
như trong lĩnh vực sản phẩm và quá trình [ghi nhãn môi trường (EL - Environmental
Labeling); đánh giá chu trình chuyển hoá (LCA - Life Cycle Assessment); các khía
cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS - Environmental Aspects in
Product Standards)]. Những tiêu chuẩn đầu tiên đã được chấp nhận là: a) ISO 14001 "Hệ thống quản lí môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng"; b) ISO 14004 - "Hệ
thống quản lí môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và các kĩ thuật hỗ
trợ"; c) ISO 14010 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Các nguyên tắc chung"; d) ISO
14011 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Quy trình đánh giá. Đánh giá hệ thống quản
lí môi trường"; e) ISO 14012 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn năng lực
đối với các đánh giá trên về môi trường".

9


2. Nhóm tiêu chuẩn ISO 14000
Có xấp xỉ 20 Tiêu chuẩn được công bố chính thức hoặc dưới dạng bản thảo
trong nhóm tiêu chuẩn ISO14000. Bảng sau tóm tắt những đề mục cơ bản.
ISO 14001

Hệ thống Quản lý Môi trường– Mô tả hướng dẫn sử dụng


ISO 14004

Hệ thống Quản lý Môi trường – Hướng dẫn chung về
nguyên tắc, hệ thống và các kỹ thuật hỗ trợ.

ISO 14010

Hướng dẫn Kiểm toán Môi trường –Các nguyên tắc Chung

ISO 14011

ISO 14012

ISO 14020 – 14025
ISO 14031
ISO 14040 – 14048
ISO 14050
ISO 14061

ISO Guide 64

Hướng dẫn Kiểm toán Môi trường –Các thủ tục
Kiểm toán Hệ thống Quản lý Môi trường
Hướng dẫn Kiểm toán Môi trường – Tiêu chuẩn năng lực đối với
các kiểm toán viên môi rường Nhãn mác và phát minh môi trường
Đánh giá hoạt động môi trường
Đánh giá vòng đời
Từ vựng quản lý môi trường
Thông tin hướng dẫn các Tổ chức Lâm nghiệp sử dụng Tiêu

chuẩn Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và ISO 14004
Hướng dẫn áp dụng các Tiêu chuẩn để đưa các khía cạnh môi
trường vào sản phẩm

3. Mục đích và tầm quan trọng của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000
ISO 14000 là một bộ các tiêu chuẩn liên quan đến quản lý môi trường nhằm hỗ
trợ cho các tổ chức giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường, tuân thủ đúng pháp
luật, quy định và chính sách môi trường khác.
Lợi ích
a) Về khía cạnh quản lý:


Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách
toàn diện;



Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi
trường;



Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.

b) Về khía cạnh tạo dựng thương hiệu:


Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng
đồng;





Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn
yêu cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi
trường theo ISO 14000.

c) Về khía cạnh tài chính:


Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu
quả: giảm mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào, sử dụng năng lượng
tiết kiệm hơn và giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý.



Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực và giảm chi phí liên quan đến các bệnh
nghề nghiệp do cán bộ nhân viên được làm việc trong môi trường sạch hơn, an
toàn hơn.



Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro, tổn thất, tai nạn xảy ra.

4. Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu hóa, công nghiệp hóa nhanh và hiện đại đã đem lại cho
người dân mức sống cao hơn nhưng mặt trái của nó là môi trường sống bị tàn phá. Tại
các doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì vấn đề về bảo vệ môi trường
luôn là một câu hỏi còn để mở.Phần lớn các doanh nghiệp đều không mặn mà, thậm

chí là né tránh” vì họ cho rằng bảo vệ môi trường là một hoạt động đầu tư tốn kém, để
có lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh về giá cả, doanh nghiệp phải “hoãn” vấn đề môi
trường sang một bên. Tuy nhiên, nếu có cách tiếp cận đúng và lựa chọn được phương
pháp hiệu quả, với một nguồn đầu tư thích hợp doanh nghiệp vẫn có thể đáp ứng tốt
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa nhận thức hết những
lợi ích của việc ứng dụng ISO 14001 đối với tính hiệu quả, năng suất hoạt động và lợi
ích khi áp dụng hệ thống ISO 14001. Thông tin về việc xúc tiến ứng dụng ISO 14001
chủ yếu chỉ tập trung vào nhu cầu cần có chứng chỉ ISO 14001 để tránh mất những
hợp đồng với các đối tác đòi hỏi phải có hệ thống quản lý môi trường đã được cấp
chứng chỉ hơn là nhấn mạnh vào lợi ích của việc ứng dụng tiêu chuẩn ISO 14001 vào
việc nâng cao hoạt động chủ chốt của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 là một công cụ hữu hiệu giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực kiểm soát đầu vào và quá trình sản xuất để giảm thiểu
chất thải, chủ động phòng ngừa ô nhiễm môi trường thay vì đối phó thụ động thực hiện
các yêu cầu pháp lý. Áp dụng ISO 14001 không chỉ nâng cao hình ảnh doanh nghiệp
trong con mắt khách hàng và người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp vượt qua
những rào cản kỹ thuật khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Tính đến nay thì số lượng các doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về
quản lý môi trường ISO 14001. Điều này cho thấy tại Việt Nam, các doanh nghiệp/tổ
chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.

11


5. Tình hình áp dụng HTQLMT theo ISO 14000 tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm
1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ
chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Thời gian

đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài
hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì
Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt
khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh
nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập
đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết công ty mẹ của
các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc
gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã
góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong việc
áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi măng
như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong quá
trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Gần đây, một
loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã được chứng nhận
ISO 14001.
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều
tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các
ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Điện
tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách sạn
đang chiếm tỷ lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu
chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam, các
doanh nghiệp/tổ chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ
môi trường.
Câu hỏi hướng dẫn học tập
1. Phân tích thực trạng áp dụng hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp ở

Việt nam. Những khó khăn, thách thức và giải pháp?


CHƯƠNG 3.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
1. Khái niệm về ISO 14001
Tiêu chuẩn Hệ thống Quản lý Môi trường ISO 14001
ISO 14001 là tiêu chuẩn duy nhất trong chuỗi ISO 14000 mà một công ty có thể
được ‘đăng ký’ (nghĩa là được Công nhận) sau khi được đánh giá bởi một cơ quan độc
lập và có uy tín. Cơ quan Chứng nhận phải được uỷ nhiệm bởi cơ quan Tiêu chuẩn
quốc gia của nước đó. Tổ chức Diễn đàn Chứng nhận Quốc tế (IAF) luôn nỗ lực duy
trì và tăng cường sự thận trọng khi cấp các chứng nhận đăng ký ISO nhằm duy trì giá
trị và danh tiếng của các chứng nhận này. Tính đến đầu năm 2001, gần 23.000 tổ chức
đã được công nhận đăng ký tiêu chuẩn ISO 14001 trên phạm vi toàn thế giới.
2. Các thuật ngữ của HTQLMT theo ISO 14001:2015
Được giải thích trong điều 3 của bộ tiêu chuẩn ISO 14001:2015
3. Lợi ích của việc áp dụng HTQLMT theo ISO 14001
Lợi ích về hoạt động
Theo lệ thường giám đốc và các thành viên ban lãnh đạo của một công ty coi việc tuân
thủ nguyên tắc bảo vệ môi trường như là một chi phí hoạt động, và không xem đó là
một cơ hội để cải thiện hoạt động. Tuy nhiên, những công ty có tầm nhìn xa sẽ làm
nhiều hơn là chỉ cố gắng thoát khỏi những rắc rối với thanh tra viên của Chính phủ,
bởi vì thái độ này là tiêu cực, không sinh lợi và luôn căng thẳng. Một công ty tiên tiến
nhận thấy rằng thực hiện một Hệ thống Quản lý Môi trường đáp ứng quy định của ISO
14001 giúp họ ‘luôn luôn đi trước’, và bằng cách đó sẽ tiết kiệm được thời gian và
công sức.
Hoạt động thực tiễn luôn tuân thủ yêu cầu của ISO 14001 hỗ trợ cho công ty
duy trì những tiêu chuẩn hoạt động cao, giảm những tai nạn và sự cố có thể xảy ra, và
thể hiện ‘sự tích cực liên tục’ hay mối quan tâm thích đáng. Các nhà kiểm soát của
Chính phủ và các quan toà nhận ra những nỗ lực đó và sẽ thông cảm nếu thỉnh thoảng

có xảy ra những chệch hướng khỏi các hoạt động chuẩn mực.
ISO 14001 EMS là một công cụ quản lý rủi ro, công cụ này giúp chỉ ra những
lĩnh vực, các hoạt động và thiết bị dễ xảy ra bất trắc, và đưa ra các giải pháp ngăn ngừa
thích hợp. ‘Quản lý khủng hoảng’ khi tái diễn những bất trắc về môi trường đã trở nên
lạc hậu.
Lợi ích về thị trường và quan hệ cộng đồng
Thực hiện và vận dụng tốt ISO 14001 EMS giúp cải thiện danh tiếng và hình
ảnh của công ty trước công chúng. Quan chức Chính phủ, khách hàng, người
dân trong khu vực, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các nhà bảo hiểm, người cho
vay, các bên liên quan, và các nhân viên đều đánh giá cao thái độ có trách nhiệm của
một tổ chức đối với môi trường của quốc gia, khu vực và địa phương.
Giấy chứng nhận ISO 14001 cũng đảm bảo thuận lợi cho tổ chức tham gia
13


thương mại quốc tế, mở cửa thị trường vì đó là bằng chứng về mối quan tâm của tổ
chức đó tới quản lý môi trường. Sự ghi nhận đó tạo điều kiện cho các chiến lược thị
trường và mở rộng triển vọng đầu tư của công ty.
Trong một cuộc nghiên cứu về việc đăng ký ISO 14001 của các công ty, ISO
nhận thấy lợi thế cạnh tranh và áp lực từ phía khách hàng là động lực quan
trọng khi công ty quyết định bắt đầu thực hiện ISO 14001. Khi một số đối thủ cạnh
tranh trong một ngành công nghiệp nhận được chứng nhận tham gia ISO 14001, những
công ty chưa có chứng nhận này rõ ràng ở thế bất lợi. Tham gia ISO còn giúp cho một
công ty tổ chức tốt hơn các hoạt động về quản lý môi trường.
Những thách thức trong thực hiện ISO 14001 EMS
Quá trình phấn đấu đạt được chứng nhận tham gia ISO 14001 có thể khó khăn
và đòi hỏi nhiều cố gắng. Doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục công việc thường ngày trong
khi phải có thêm nhiều nỗ lực để lập kế hoạch và thực hiện ISO 14001 của giám đốc
và đội ngũ nhân viên, những người mà thời gian của họ bị lấp kín bởi công
việc phát sinh hàng ngày. Nguồn nội lực (ví dụ: nhân sự, chuyên môn, thiết bị, vốn và

thời gian) có thể là các yếu tố khiến cho các tổ chức phải cân nhắc liệu có nên theo
đuổi việc đăng ký ISO 14001. Việc lập kế hoạch và thực hiện nỗ lực đăng ký ISO này
có thể bớt căng thẳng khi có sự ủng hộ tích cực của Ban giám đốc. Trên thực tế nếu
không có những lời động viên, cổ vũ từ các nhà lãnh đạo thì hành trình tới ISO 14001
chắc sẽ chỉ là một thử nghiệm về sự bền bỉ và thậm chí có thể bị đình trệ.
4. Mô tả quy trình áp dụng
Các bước thực hiện xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 như sau:
1. Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý môi trường phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn
2. Thiết lập một chính sách môi trường
3. Xác định các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của
mình
4. Xác định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ
5. Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và
chỉ tiêu này
6. Xác định, lập thành văn bản và thông báo về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
7. Xác định nhu cầu và thực hiện đào tạo
8. Thiết lập và duy trì các thủ tục trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài
9. Thiết lập và phổ biến các tài liệu của hệ thống quản lý môi trường
10. Kiểm soát các tài liệu được áp dụng
11. Đảm bảo rằng các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa
được thực hiện / kiểm soát
12. Thiết lập và thử nghiệm sự chuẩn bị và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp


13. Giám sát và đo lường các hoạt động của mình có thể gây tác động đáng kể đến
môi trường
14. Đánh giá sự tuân thủ (với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác và tổ chức
đề ra)
15. Thiết lập và duy trì các thủ tục xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử

lý và điều tra sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
16. Thiết lập và duy trì thủ tục kiểm soát hồ sơ môi trường
17. Lập chương trình & thực hiện đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường để
xác định sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001
18. Thiết lập quá trình xem xét lại hệ thống quản lý môi trường nhằm đảm bảo tính
thích hợp, đầy đủ và hiệu quả liên tục của hệ thống
5. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
ISO 14001 dựa trên nguyên tắc liên tục hoàn thiện bắt đầu với việc lập kế
hoạch EMS và phát triển một chính sách môi trường, sau đó thông qua thựchiện và
vận hành EMS để kiểm tra tính hiệu quả và sửa chữa sai sót của EMS, tiến hành kiểm
tra định toàn diện và hiệu quả thực hiện EMS, điều lý tổng thể bao gồm cơ cấu tổ này
dẫn đến thiết lập những mục tiêu mới và một chức, hoạt động lập kế hoạch, chu kỳ
mới lại bắt đầu bằng việc lập kế hoạch. trách nhiệm, việc thực hiện. Nói cách khác,
EMS vừa có cấu trúc chặt chẽ và ăn khớp với nhau, lại vừa có tính mềm dẻo để phát
triển và thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh. lực cho sự phát triển, thực hiện.
Nói chung một hệ thống quản lý môi trường xem xét, duy trì và hoàn thiện
(EMS) muốn hoạt động có hiểu quả phải dựa vào các chính sách môi trường. nhân lực
và các nguồn lực khác.
Về cấu trúc, ISO 14001:2015 tương thích với ISO 9001:2015, bao gồm 10 điều
khoản, trong đó các điều khoản từ 4 đến 10 là những yêu cầu thực tế và phải được thực
hiện như một phần của HTQLMT.
6. Yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015
ISO 14001 – tóm tắt những nội dung cơ bản
Hành trình từ những ý tưởng đến hoạt động cụ thể và đăng ký thành công ISO
14001 là không mấy khó khăn, nhưng nó thực sự yêu cầu trọng tâm, có hướng dẫn và
quan trọng nhất là sự cam kết.
Đối với hầu hết các tổ chức, yêu cầu đầu tiên là phải xác định các
khía cạnh môi trường, ISO 14001 đưa ra các điều khoản cho tất cả các hoạt động, sản
phẩm, hay dịch vụ của tổ chức có thể gây tác động đến môi trường. Bước tiếp theo là
đánh giá những nguy cơ có liên quan đến môi trường từ mỗi khía cạnh và xác định

những ưu tiên hàng đầu. Yêu cầu khác của ISO 14001 là các tổ chức tham gia phải
nắm vững tất cả luật lệ và quy tắc liên quan tới hoạt động môi trường và phải tuân thủ
theo các luật lệ này.
Tiếp theo, tổ chức đó phải thiết lập mục tiêu và chỉ tiêu để cải thiện hoạt động
15


môi trường. Những mục tiêu và chỉ tiêu này cần nêu rõ những khía cạnh môi trường
quan trọng nhất liên quan đến hoạt động của tổ chức dựa vào kết quả đánh giá rủi ro,
những yêu cầu pháp luật phù hợp, và cân nhắc ý kiến của các nhóm quan tâm (như các
nhóm cộng đồng ở địa phương, chính phủ, tổ chức phi chính phủ, và các bên liên quan
khác). Một kế hoạch hành động, được gọi là một chương trình quản lý môi trường
trong ISO 14001, phải được xây dựng để hướng cho tổ chức đó đạt được mục tiêu và
các chỉ tiêu đề ra, đồng thời đạt được các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO ư đó là liên tục
cải thiện EMS và các hoạt động môi trường.
Song song với các hoạt động trên, ban lãnh đạo của tổ chức cần phát triển và
đưa vào thực hiện một chính sách môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn ISO 14001 và
chính sách này chính là nền tảng cho EMS. Chính sách này phải phù hợp với văn hoá,
đặc điểm, giá trị và mục tiêu của tổ chức, và đảm bảo tuân theo các quy định của ISO
14001.
Các hoạt động được đề cập ở trên được xem là một phần của quá trình lập kế
hoạch ISO 14001. Giai đoạn tiếp theo của quá trình này là thực hiện các yêu cầu trong
Tiêu chuẩn ISO, mặc dù trên thực tế một số hoạt động tiếp theo này sẽ chồng chéo với
các bước trước đó. Để thực hiện chương trình quản lý môi trường (nghĩa là được thiết
kế để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu được đưa ra trong chính sách môi trường của tổ
chức), tất cả nhân viên trong tổ chức phải được giao trách nhiệm rõ ràng và phải bổ
nhiệm một đại diện quản lý môi trường làm cầu nối với ban lãnh đạo cao nhất của tổ
chức. Cần phải đánh giá và đáp ứng nhu cầu tăng cường nhận thức và đào tạo; xem xét
các kênh thông tin trong và ngoài tổ chức; và thực hiện tư liệu hoá các thủ tục hoạt
động cơ bản. Để kết thúc giai đoạn thực hiện, một tổ chức phải đảm bảo sử dụng các

công cụ kiểm soát hiệu quả để ngăn chặn ô nhiễm – các công cụ này phải kiểm soát
được cả mặt kỹ thuật và quy trình thực hiện – và tổ chức phải triển khai một kế hoạch
hành động đối phó với những tình huống bất ngờ.
Một yêu cầu khác của ISO 14001 là hành động hiệu chỉnh và kiểm tra tiếp diễn,
bao gồm quan trắc và đo lường những yếu tố môi trường quan trọng, ghi chép kết quả,
và phải hiệu chỉnh và phản ứng kịp thời với những biến cố xảy ra. Phải đánh giá
thường xuyên EMS để đảm bảo việc tuân thủ toàn diện tiêu chuẩn ISO 14001.
Cuối cùng, ban lãnh đạo tổ chức, với cam kết liên tục cải thiện hoạt động môi
trường, phải luôn theo dõi và thẩm định EMS, chủ yếu dựa vào các báo cáo đánh giá
và thông tin từ đại diện quản lý môi trường. Khi cần thiết, ban giám đốc điều hành
phải thay đổi trọng tâm và những ưu tiên của EMS, và đảm bảo nguồn lực phù hợp để
thực hiện những thay đổi đó.
Một EMS có thể có tính phối hợp khi được tích hợp với các yếu tố khác
của hệ thống quản lý của tổ chức, như kiểm soát chất lượng, tài chính, và lập kế hoạch
kinh doanh chiến lược. Thực tế, mục tiêu cơ bản của ISO 14001 là thúc đẩy các tổ
chức đặt những quyết định liên quan tới môi trường có tầm quan trọng tương đương
với các trách nhiệm quản lý khác. Một tổ chức có thể quyết định thực hiện ISO
14001 EMS trên phạm vi toàn đơn vị kinh doanh, trong một điều kiện đơn lẻ, hoặc


một khu vực vận hành đơn lẻ, miễn sao nó là một đơn vị độc lập.
Điều khoản 1: Phạm vi
Điều khoản này liên quan đến phạm vi của tiêu chuẩn để giúp các tổ chức đạt
được các kết quả dự kiến của HTQLMT. Phiên bản mới đề cập đến việc thực hiện
HTQLMT có bao gồm xem xét ‘Quan điểm chu kỳ vòng đời sản phẩm’
Điều khoản 2: Tài liệu viện dẫn
Giống như các phiên bản ISO 14001 trước đây, phiên bản này không có tài liệu
viện dẫn để tham khảo. Điều khoản này được duy trì để đảm bảo khuôn khổ đánh số
thứ tự giống như các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác.
Điều khoản 3: Thuật ngữ và Định nghĩa

Thoạt đầu, danh sách các thuật ngữ và định nghĩa có vẻ khó hiểu khi không
được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Thay vào đó, cách tiếp cận của ISO khá mới
mẻ đối với nhiều người sử dụng, đó là các thuật ngữ và định nghĩa đã được nhóm lại
thành các mục tổ chức và lãnh đạo, hoạch định, hỗ trợ, kết quả hoạt động, đánh giá kết
quả hoạt động và cải tiến. Người đọc có thể sử dụng danh sách này dễ dàng hơn cùng
với danh sách chữ cái trong Phụ lục C. Ngoài ra, những người sử dụng phiên bản tiêu
chuẩn cũ cũng có thể chú ý đến ý nghĩa của các thuật ngữ khác lần đầu tiên xuất hiện
trong ISO 14001, chẳng hạn như “điều kiện môi trường”, “quá trình, nghĩa vụ tuân
thủ”, “vòng đời sản phẩm” và “thông tin dạng văn bản.”
Điều khoản 4: Bối cảnh của Tổ chức
Điều khoản này cung cấp sự hiểu biết mang tính chiến lược về các vấn đề quan
trọng có thể tác động, tích cực hay tiêu cực, cách thức tổ chức quản lý trách nhiệm môi
trường đồng thời cung cấp cho tổ chức cơ hội xác định và hiểu các yếu tố và các bên
liên quan ảnh hưởng đến (các) kết quả dự kiến của HTQLMT. Đây cũng là phần đáp
ứng khái niệm về hành động phòng ngừa trong phiên bản cũ
Thứ nhất, tổ chức cần phải xác định các vấn đề bên ngoài và nội bộ liên quan
đến mục đích của mình, ví dụ đâu là các vấn đề liên quan, cả bên ngoài và nội bộ, có
tác động hoặc ảnh hưởng đến khả năng của tổ chức để đạt được (các) kết quả dự kiến
của HTQLMT. Cần phải lưu ý rằng thuật ngữ “vấn đề” không chỉ bao gồm các vấn đề
của hành động phòng ngừa trong tiêu chuẩn trước đây, mà còn là các vấn đề mà
HTQLMT phải giải quyết như nghĩa vụ tuân thủ mà tổ chức phải thiết lập cho
HTQLMT. Điều quan trọng là những vấn đề đó phải bao gồm không chỉ các điều kiện
môi trường mà tổ chức tác động đến mà còn cả các điều kiện mà tổ chức bị ảnh hưởng.
Hướng dẫn khái quát bổ sung về “vấn đề” được đưa ra trong Điều khoản 5.3 của tiêu
chuẩn ISO 31000:2009. Thứ hai, tổ chức phải xác định “các bên liên quan” có ảnh
hưởng đến HTQLMT, thực ngữ (các bên liên quan) được đề cập nổi bật hơn trong
phiên bản này. Những nhóm này có thể bao gồm khách hàng, cộng đồng, nhà cung cấp
và các tổ chức phi chính phủ. Xác định các nhu cầu và mong đợi các bên liên quan giờ
đây là một phần của việc thiết lập bối cảnh cho việc điều hành của HTQLMT. Mỗi tổ
chức sẽ xác định nhóm “các bên liên quan” riêng và điều này có thể thay đổi theo thời

17


gian. Khi bối cảnh được thiết lập, phạm vi của HTQLMT phải được xác định. Các đối
tượng sử dụng các phiên bản trước đây phải xem xét phạm vi hiện tại và đáp ứng các
yêu cầu cụ thể. Cuối cùng, yêu cầu của Điều khoản 4 là thiết lập, thực hiện, duy trì và
cải tiến thường xuyên HTQLMT phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn. Điều này
yêu cầu áp dụng cách tiếp cận quá trình và mặc dù mỗi tổ chức khác nhau, thông tin
dạng văn bản như sơ đồ quá trình hoặc thủ tục được viết ra có thể được dùng để hỗ trợ
yêu cầu này
Điều khoản 5: Lãnh đạo
Điều khoản này đặt ra các yêu cầu về “lãnh đạo cao nhất” là người hoặc nhóm
người chỉ đạo và kiểm soát tổ chức ở mức cao nhất. Lưu ý rằng nếu tổ chức áp dụng
HTQLMT là một phần của tổ chức lớn, thì thuật ngữ “lãnh đạo cao nhất” đề cập đến tổ
chức nhỏ đó. Mục đích của các yêu cầu này là thể hiện sự lãnh đạo và cam kết lãnh
đạo từ cấp cao và tích hợp quản lý môi trường vào các quá trình kinh doanh. Lãnh đạo
cao nhất phải thể hiện sự tham gia nhiều hơn vào hệ thống quản lý và phải đảm bảo
các yêu cầu được tích hợp vào các quá trình của tổ chức cũng như chính sách và các
mục tiêu phù hợp với định hướng chiến lược của tổ chức. Trách nhiệm cụ thể của lãnh
đạo cao nhất là thiết lập chính sách môi trường, và tiêu chí xác định các đặc tính và
tính chất của chính sách đó. Điều này có thể bao gồm các cam kết cụ thể đối với bối
cảnh của tổ chức vượt ra ngoài những cam kết được yêu cầu trực tiếp, ví dụ như “bảo
vệ môi trường”. Điều khoản này cũng tập trung nhiều hơn vào lãnh đạo cao nhất để
cam kết cải tiến HTQLMT nhằm cải thiện kết quả hoạt động môi trường. Trao đổi
thông tin cũng là một điểm chính và lãnh đạo cao nhất có trách nhiệm đảm bảo
HTQLMT luôn sẵn sàng, được truyền đạt, duy trì và được các bên hiểu đúng. Cuối
cùng, Điều khoản đặt ra các yêu cầu đối với lãnh đạo cao nhất nhằm phân công trách
nhiệm và thẩm quyền liên quan để “tạo điều kiện cho quản lý môi trường”, nhấn mạnh
hai vai trò cụ thể liên quan đến sự tuân thủ của HTQLMT với tiêu chuẩn ISO 14001 và
báo cáo về kết quả hoạt động HTQLMT

Điều khoản 6: Hoạch định
Xét một cách tổng thể, Điều khoản 6 đem lại sự thay đổi lớn nhất cho người
dùng so với các phiên bản trước đây của tiêu chuẩn. Cùng với Điều khoản 4.1 “bối
cảnh của tổ chức” và 4.2 “các bên liên quan”, Điều khoản này đưa ra một cách thức
mới để xác định và quản lý các hành động phòng ngừa. Điều khoản tập trung vào triển
khai và áp dụng các quá trình hoạch định hơn là thủ tục để xử lý các yếu tố và rủi ro
liên quan. Phần đầu tiên của Điều khoản này xác định những gì cần được xem xét, xác
định và giải quyết khi thiết lập, thực hiện và duy trì các quá trình để đáp ứng các yêu
cầu của điều khoản hoạch định. Điều khoản 6.2.1 yêu cầu tổ chức xác định các khía
cạnh môi trường của những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức có thể kiểm
soát và tác động trong phạm vi xác định. Điều này phù hợp với các phiên bản trước đó
của tiêu chuẩn. Lần đầu tiên, có một tham chiếu rõ ràng đến các tình huống bất thường
và khẩn cấp. Quan trọng hơn nữa, các tham chiếu xem xét quan điểm về chu trình sản
phẩm và điều khoản làm nổi bật các khía cạnh quan trọng mà có thể làm tăng rủi ro có


lợi và bất lợi. Trong viện dẫn đến các nguyên tắc và hướng dẫn được đưa ra trong tiêu
chuẩn ISO 31000, Điều khoản này bây giờ là một tiền đề để nhận biết rủi ro. Tương tự
như các yêu cầu trong phiên bản 2004, một yếu tố khác trong Điều khoản này là thuật
ngữ ‘các yêu cầu tuân thủ” thay thế cho thuật ngữ “yêu cầu pháp lý và các yêu cầu
khác” được sử dụng trong các phiên bản trước đây, mặc dù yêu cầu pháp lý và các yêu
cầu khác là một thuật ngữ được thừa nhận. Trong nhiều trường hợp, cách tiếp cận cơ
bản đến việc xác định và sử dụng thông tin của tổ chức liên quan đến lĩnh vực này vẫn
đáp ứng các yêu cầu mới. Điều khoản 6.1.1 là một yêu cầu mới cho tổ chức nhằm xác
định các rủi ro và cơ hội phát sinh từ Điều khoản 4.1 “bối cảnh của tổ chức”, Điều
khoản 4.2 “các bên liên quan”, Điều khoản 6.1.2 “các khía cạnh môi trường” và cuối
cùng là Điều khoản 6.1.3 “các nghĩa vụ tuân thủ”. Vì rủi ro được xác định là “tác động
của sự không chắc chắn đến các mục tiêu môi trường” nên có sự kết nối trực tiếp đến
các kết quả dự kiến của HTQLMT, bao gồm các nguyên tắc cơ bản như ngăn ngừa ô
nhiễm và duy trì sự tuân thủ pháp luật. Điều khoản này có các yêu cầu mới về “hoạch

định việc thực hiện các hành động”, với cách tiếp cận toàn diện hơn theo yêu cầu của
điều khoản trước và hoạch định các hành động ở một mức độ chi tiết hơn. Điều này sẽ
đảm bảo rằng các kết quả đầu ra của quá trình hoạch định hoàn chỉnh và đầy đủ để tạo
thành một nền tảng vững chắc cho hệ thống. Cuối cùng, phần cuối của điều khoản xem
xét “các mục tiêu môi trường và lập kế hoạch để đạt được những mục tiêu đó”. Tổ
chức phải thiết lập các mục tiêu về môi trường tại các phòng ban chức năng và các cấp
liên quan. Mục tiêu môi trường phải nhất quán với chính sách môi trường, có thể đo
lường, giám sát, truyền thông và cập nhật. Khi lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu
đó, phiên bản mới có một yêu cầu cụ thể để xác định cách đánh giá kết quả của hành
động này bằng các chỉ số để theo dõi sự tiến bộ. Để có thêm hướng dẫn về việc thiết
lập các chỉ số kết quả hoạt động có liên quan đến quản lý môi trường, vui lòng xem
Tiêu chuẩn ISO 14031 – Hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động môi trường
Điều khoản 7: Hỗ trợ
Điều khoản này bắt đầu với một yêu cầu theo đó tổ chức phải xác định và cung
cấp các nguồn lực cần thiết để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến thường xuyên
HTQLMT. Nói một cách đơn giản, đây là một yêu cầu bao gồm tất cả nhu cầu về
nguồn lực cho HTQLMT. Điều khoản tiếp tục với các yêu cầu về năng lực và nhận
thức, tương tự như trong tiêu chuẩn ISO 14001:2004. Tổ chức sẽ cần phải xác định
năng lực cần thiết của những người làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức, có ảnh
hưởng đến hoạt động môi trường của tổ chức, khả năng thực hiện các nghĩa vụ tuân
thủ và đảm bảo họ được đào tạo thích hợp. Trong Điều khoản này có một yêu cầu lưu
giữ thông tin dạng văn bản là bằng chứng về năng lực. Ngoài ra, tổ chức cần phải đảm
bảo rằng tất cả các cá nhân làm việc dưới sự kiểm soát nhận thức được chính sách môi
trường, cách thức công việc của họ có thể ảnh hưởng đến chính sách và những tác
động của việc không phù hợp với HTQLMT. Ngoài ra, họ cần phải nhận thức được sự
đóng góp của họ vào hiệu lực của hệ thống quản lý môi trường bao gồm cả những lợi
ích của việc tăng cường kết quả hoạt động môi trường. Phiên bản mới cũng có các yêu
cầu bổ sung bao gồm cả trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài.
19



Cuối cùng, có các yêu cầu đối với “thông tin dạng văn bản”, thuật ngữ mới thay
thế thuật ngữ “tài liệu” và “hồ sơ” trong tiêu chuẩn năm 2004. Những yêu cầu này liên
quan đến việc tạo ra và cập nhật thông tin dạng văn bản và kiểm soát thông tin đó. Các
yêu cầu này tương tự như các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 14001:2004 nhằm kiểm
soát tài liệu và hồ sơ.
Điều khoản 8: Điều hành
Điều khoản này đề cập đến việc thực hiện các kế hoạch và quy trình được xác
định liên quan đến cả hai Điều khoản 6.1 và 6.2. Ngoài ra, có các yêu cầu mới cụ thể
hơn, liên quan đến việc kiểm soát hoặc ảnh hưởng các quá trình thuê ngoài. Một sự
thay đổi lớn cho đối tượng sử dụng các tiêu chuẩn trước có liên quan đến các yêu cầu
mới rộng hơn để xem xét một số khía cạnh điều hành “phù hợp với quan điểm về vòng
đời sản phẩm”. Điều này có nghĩa là cần xem xét nghiêm túc đến tác động môi trường
thực tế hoặc tiềm năng xảy ra ở đầu nguồn và cuối nguồn của tổ chức dựa trên hoạt
động bị ảnh hưởng hoặc (nếu có thể) bị kiểm soát. Các lĩnh vực mới được nêu chi tiết
tại Điều khoản này bao gồm việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ, các kiểm soát để
đảm bảo rằng yêu cầu về môi trường liên quan đến thiết kế, cung cấp, sử dụng và xử lý
sản phẩm và dịch vụ của tổ chức được xem là ở giai đoạn thích hợp. Tổ chức phải xem
xét nhu cầu cung cấp thông tin về các tác động môi trường có ý nghĩa tiềm năng liên
quan đến việc chuyên chở, sử dụng, xử lý cuối cùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Điều khoản 9: Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá kết quả hoạt động bao gồm phần lớn những gì đã nêu tại Điều khoản
4.5 và 4.6 trong phiên bản 2004. Một khuyến nghị chung là các tổ chức cần xác định
những thông tin mà họ cần để đánh giá kết quả hoạt động môi trường và tính hiệu lực.
Từ những “thông tin cần thiết” phải xác định những điều cần đo lường và theo dõi, khi
nào, ai và như thế nào. Thông tin dạng văn bản cung cấp bằng chứng về điều này phải
được lưu giữ lại. Phiên bản mới có các yêu cầu chi tiết hơn trong điều khoản 9.1.2,
xung quanh việc đánh giá sự tuân thủ, đặc biệt là yêu cầu duy trì “kiến thức và hiểu
biết về tình trạng phù hợp của tổ chức với các nghĩa vụ tuân thủ”
Điều khoản 10: Cải tiến

Do tiêu chuẩn có cấu trúc mới và tập trung vào rủi ro, không có các yêu cầu cụ
thể cho hành động phòng ngừa trong điều khoản này. Tuy nhiên, có một số yêu cầu
mới chi tiết hơn đối với hành động khắc phục. Yêu cầu đầu tiên là phải có hành động
đối với sự không phù hợp để kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp và xử lý hậu
quả. Yêu cầu thứ hai là phải xác định xem có những sự không phù hợp tương tự hoặc
có khả năng xảy ra ở nơi nào đó trong tổ chức, có các hành động khắc phục phù hợp
trong toàn tổ chức nếu cần thiết. Mặc dù khái niệm về hành động phòng ngừa đã mở
rộng nhưng vẫn cần phải xem xét những sự không phù hợp tiềm ẩn, như là kết quả của
sự không phù hợp thực tế.
Yêu cầu về cải tiến thường xuyên đã được mở rộng để đảm bảo tính phù hợp và
đầy đủ của HTQLMT cũng như hiệu lực của hệ thống được xem xét theo kết quả hoạt
động môi trường được cải tiến.


7. Những thay đổi của phiên bản tiêu chuẩn ISO 14001:2015
Một trong những thay đổi lớn của ISO 14001 là đưa hệ thống quản lý môi
trường và cải tiến thường xuyên làm trọng tâm của tổ chức. Điều này có nghĩa rằng
các tiêu chuẩn mới là cơ hội cho các tổ chức sắp xếp định hướng chiến lược của họ với
hệ thống phù hợp với quản lý môi trường. Ngoài ra, Tiêu chuẩn còn tập trung vào việc
cải tiến kết quả hoạt động môi trường. Các tổ chức cần áp dụng các biện pháp để bảo
vệ môi trường và cải tiến các hoạt động môi trường.
Tiêu chuẩn ISO 14001:2015 được dựa trên Phụ lục SL – cấu trúc cao cấp mới
(HLS) đưa ra khuôn khổ chung cho tất cả các hệ thống quản lý. Điều này giúp duy trì
sự nhất quán, liên kết các tiêu chuẩn hệ thống quản lý khác nhau, đề xuất các tiểu mục
phù hợp với cấu trúc cấp cao và áp dụng ngôn ngữ chung cho tất cả các tiêu chuẩn.
Với việc áp dụng tiêu chuẩn mới, tổ chức sẽ dễ dàng hơn trong việc kết hợp hệ thống
quản lý môi trường vào các quá trình kinh doanh cốt lõi và có được sự tham gia nhiều
hơn từ phía lãnh đạo cao nhất Dựa trên phụ lục SL, Hình 1 thể hiện cách các điều
khoản của cấu trúc cấp cao mới có thể được áp dụng cho quy trình Lập kế hoạch –
Thực hiện – Kiểm tra – Hành động (PDCA). Quy trình PDCA có thể được áp dụng đối

với toàn bộ quá trình và hệ thống quản lý môi trường.
Cũng cần phải thực hiện đánh giá nội bộ tại các thời điểm theo kế hoạch cùng
với sự xem xét của lãnh đạo để xem xét hệ thống quản lý của tổ chức, đồng thời đảm
bảo hệ thống vẫn tiếp tục thích hợp, đầy đủ và có hiệu lực
8. Các bước thực hiện ISO 14001:
1) Có được hỗ trợ quản lý – Hỗ trợ quản lý là rất quan trọng. Nếu không có sự
hỗ trợ này, việc thực hiện chứng nhận ISO 14001 sẽ gần như chắc chắn sẽ thất
bại. Bạn cần có một kênh bán hàng tốt để thuyết phục quản lý của bạn rằng ISO 14001
là một ý tưởng tốt, và nếu bạn cần một số trợ giúp hãy xem qua các lợi ích của giấy
trắng chuyển tiếp giai đoạn đầu của ISO 14001: 2015 và Đề xuất Dự án ISO 14001:
2015 triển khai thực hiện .
2) Xác định yêu cầu pháp lý – Đảm bảo rằng bạn đã xác định các yêu cầu pháp
lý và các yêu cầu khác cho EMS của bạn là một bước quan trọng khác để đảm bảo việc
thực hiện của bạn thành công. Xem thêm: Làm rõ các yêu cầu pháp lý trong ISO
14001 .
3) Xác định phạm vi EMS – Để đảm bảo bạn biết giới hạn của những gì cần
phải làm, bạn cần phải xác định phạm vi của EMS của bạn. Điều này giúp ngăn chặn
việc bao gồm các lĩnh vực kinh doanh của bạn có thể không có ảnh hưởng đến môi
trường. Các công cụ chính để xác định phạm vi là chính sách môi trường và các khía
cạnh môi trường (sự tương tác giữa bạn với môi trường); đây là những tài liệu đầu tiên
bạn cần tạo cho EMS.
4) Xác định quy trình và quy trình EMS – Bao gồm các quy trình và quy trình
bạn sẽ xác định khi cần thiết để đảm bảo kết quả phù hợp và đầy đủ khi ngăn ngừa các
tác động tiêu cực về môi trường và để đáp ứng các tình huống khẩn cấp .
21


5) Thực hiện các thủ tục và quy trình EMS – Thông thường, các quy trình này
sẽ được liên kết với các quy trình đã được áp dụng tại tổ chức của bạn, chẳng hạn như
việc theo dõi chất thải từ cơ sở của bạn. Vì không phải tất cả các quá trình cần phải là

thủ tục được ghi lại, điều quan trọng là phải quyết định những tài liệu nào cần phải
được ghi chép để ngăn ngừa thiệt hại về môi trường. Để có một cái nhìn tổng quan tốt,
hãy xem danh sách kiểm tra tài liệu bắt buộc này theo yêu cầu của chứng nhận ISO
14001: 2015 .
6) Thực hiện đào tạo và nhận thức – Nhân viên nên được đào tạo về ISO 14001
và tại sao bạn làm việc này, ngoài việc đào tạo cho bất kỳ thay đổi nào đối với các quá
trình họ tham gia. Điều quan trọng là mọi người trong tổ chức của bạn biết bạn là gì
làm với EMS của bạn và làm thế nào chúng phù hợp với phương trình. Xem thêm: ISO
14001 Năng lực, Đào tạo và Nhận thức: Tại sao chúng lại quan trọng đối với EMS?
7) Chọn một tổ chức chứng nhận – Cơ quan chứng nhận là công ty cuối cùng
sẽ đến kiểm tra các quy trình EMS để tuân thủ các yêu cầu ISO 14001, cũng như liệu
hệ thống có hiệu quả và cải tiến hay không. Cách tốt nhất là phỏng vấn một số tổ chức
chứng nhận để quyết định đúng cho công ty của bạn, vì đây có thể là bước rất quan
trọng để bạn thực hiện hiệu quả.
8) Vận hành EMS; đo lường và lưu giữ hồ sơ – Đây là khi bạn thu thập các hồ
sơ sẽ được yêu cầu trong quá trình kiểm toán để cho thấy rằng quy trình của bạn đáp
ứng các yêu cầu đặt ra cho chúng. Các hồ sơ cũng cho thấy rằng các quy trình có hiệu
quả và những cải tiến đang được thực hiện trong EMS của bạn khi cần thiết. Các tổ
chức chứng nhận sẽ xác định một thời gian nhất định để điều này xảy ra để đảm bảo
rằng hệ thống đã trưởng thành đủ để chứng tỏ sự tuân thủ. Xem thêm: Kiểm soát hồ sơ
theo ISO 14001.
9) Thực hiện kiểm toán nội bộ – Cơ quan chứng nhận sẽ muốn bạn kiểm tra
từng quy trình bên trong trước khi họ tiến hành kiểm toán chứng nhận. Điều này sẽ
cung cấp cho bạn một cơ hội để đảm bảo rằng các quy trình đang làm những gì bạn đã
lên kế hoạch, và nếu không, bạn sẽ có cơ hội để khắc phục bất kỳ vấn đề nào mà bạn
tìm thấy. Tại sao không xem xét một khóa học Auditor Nội dung trực tuyến ISO
14001: 2015 để biết thêm chi tiết.
10) Thực hiện đánh giá về quản lý – Cũng quan trọng như hỗ trợ quản lý cho
việc thực hiện ISO 14001 là sự tham gia quản lý trong việc duy trì EMS liên tục. Để
đảm bảo rằng các quy trình có nguồn lực đầy đủ để có hiệu quả và cải tiến, ban quản lý

cần xem xét dữ liệu cụ thể từ các hoạt động của EMS và phản ứng với các dữ liệu đó
một cách hợp lý. Xem Cách đánh giá quản lý EMS của bạn có hữu ích hơn như thế
nào?
11) Thực hiện hành động khắc phục – Để khắc phục sự cố và cải tiến hệ thống,
bạn cần phải sử dụng hành động khắc phục để tìm ra nguyên nhân gốc rễ của bất kỳ
vấn đề nào tìm thấy và hành động để khắc phục nguyên nhân gốc rễ đó. Những vấn đề
này có thể được xác định trong quá trình đo lường của bạn, kiểm toán nội bộ và xem


×