Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

quyết toán công trình xây dựng cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.03 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi khi loài người có một sự biến chuyển lớn trong cấu trúc xã hội thì
lại có một ngành nghề mới ra đời. Nếu như cuộc cách mạng khoa học
xã hội lần thứ nhất xuất hiện ngành chăn nuôi, cuộc cách mạng khoa
học xã hội lần thứ hai xuất hiện ngành thủ công nghiệp và cuộc cách
mạng khoa học xã hội lần thứ ba xuất hiện ngành công nghiệp thì sự
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã thúc đẩy sự ra đời và phát
triển của một ngành dịch vụ mới mẻ: ngành kiểm toán.
Kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến về các
đối tượng cần được kiểm toán dựa trên các phương pháp riêng có của
mình để đảm bảo cho báo cáo ở mức trung thực và hợp lý. Để có được
sản phẩm là các báo cáo kiểm toán thì các kiểm toán viên đã xây dựng
một quy trình cho từng đối tượng gọi là quy trình kiểm toán.
Hiện nay ở Việt Nam, trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, kiểm toán
báo cáo tài chính chiếm một tỷ trọng tương đối lớn.Bên cạnh đó những
vấn đề mới mẻ như : kiểm toán xây dựng cơ bản, kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.. đang chiếm một tỷ
lệ nhỏ và chưa thống nhất về mặt lý luận.
Là một ngành sản xuất vật chất nền tảng của nền kinh tế quốc dân,
quyết định cơ sở hạ tầng của đất nước, xây dựng cơ bản có một vai trò
là bộ mặt của quốc gia.Tuy nhiên, hiện nay các nhà quản lý đang gặp
phải vấn đề đó là: thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Do
đó nay sinh những nhu cầu rằng các báo cáo quyết toán cần được kiểm
toán trước khi trình quyết toán. Và cũng có rất nhiều các công ty kiểm
toán đã và đang tham gia kiểm toán một lĩnh vực được coi là mới mẻ
này. Đó chính là lý do em chọn đề tài : ‘’ Hoàn thiện quy trình kiểm
toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành do
Công ty VAFICO thực hiện’’.
Nghiên cứu đề tài này giúp em cụ thể hóa quy trình kiểm toán chung
vào đối tượng kiểm toán cụ thể là các báo cáo quyết toán công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành và hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo


quyết toán tại Công ty VAFICO để từ đó rút ra những nhận xét , đánh
giá và kiến nghị để từ đó có thể đạt được hiệu quả trong quá trình kiểm
toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

1


Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực rất rộng nói chung
và quản lý tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Quản lý tài
chính trong đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm nhiều vấn đề từ khâu:
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Phạm vi của đề tài
này chỉ đề cập đến phần kết thúc đầu tư, tức là khi chủ đầu tư hoàn
thành báo cáo quyết toán. Đề tài không quá chú trọng, chi tiết vào từng
phương pháp thu thập bằng chứng mà trình bày một cách tổng quan
quy trình một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng
cơ bản hoàn thành.
Qua phạm vi nghiên cứu nói trên đề tài được chia làm ba phần :
Phần I. Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Phần II. Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty VAFICO thực hiện.
Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Đề tài đã mô tả khá chi tiết quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán
công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty VAFICO thực hiện.
Từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá về quy trình kiểm toán do
Công ty thực hiện cũng như những kiến nghị nhằm hoàn thiện chúng.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy
giáo.


2


PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
HOÀN THÀNH
1.1

ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN HOÀN THÀNH.
1.1.1 Đặc điểm của xây dựng cơ bản và quá trình quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản.
Đầu tư Xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ
cấu kinh tế mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
đất nước
1.1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất kinh
doanh.
. Đặc trưng của xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc
biệt có nhiều đặc điểm riêng của ngành xây dựng, sản phẩm xây dựng
cũng có những đặc điểm riêng, khác với các sản phẩm hàng hóa của
các ngành sản xuất vật chất khác. Những đặc điểm riêng của ngành và
đặc điểm sản phẩm xây dựng có tác động đến công tác tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động trong quy trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc nghiên cứu những đặc điểm này nhằm làm rõ ảnh hưởng của
chúng đối với công tác quản lý tài chính, bao gồm cả công tác kiểm

toán báo cáo quyết toán, là yêu cầu khách quan, có tính lý luận và thực
tiễn.
a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
 Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với
nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất,
thủy sản, khí hậu.
Đặc điểm trên cho ta thấy :
- Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định
- Nơi sản xuất biến động nên lực lượng sản xuất thi công( thiết bị
thi công, phục vụ thi công, lao động, vật tư kỹ thuật) luôn luôn
biến động.
Chất lượng và giá cả( chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy để tránh và giảm thiếu
3


lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi các tác động trên
đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng công trình phải làm thật tốt
công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng.
Đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử
dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ
trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát, thăm dò…để dự
án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao.
 Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn
thành đưa vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trưòng bất
động sản là tài sản cố định nên không thể là những sản phẩm bé nhỏ
như sản xuất hàng loạt trong sản xuất công nghiệp. Sản phẩm xây
dựng có thể tích lớn, có loại cao như tháp truyền hình, tháp nước, có
loại ngầm dưới đất như nhà ở, nhà xưởng. Ngay trong bản thân một

sản phẩm cũng có đầy đủ ba phần: phần ngầm, phần nổi và phần cao.
Kết cấu của sản phẩm phức tập, một công trình có thể có nhiều hạng
mục công trình: một hạng mục công trình có thể gồm nhiều đơn vị
công trình. Các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau.
Từ đặc điểm này đòi hỏi: khối lượng vốn đầu tư lớn, vật tư lao động,
máy thi công nhiều…Do vậy, trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính,
hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải làm tốt công tác kế hoạch
hóa vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định
mức.
Với đặc điểm quy mô lớn và phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn
đến chi kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ
đọng, gây lãng phí; hoặc ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm cho công tác
thi công gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Từ đặc điểm này yêu
cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có kế
hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn
thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư, lao động, tiết kiệm chi phí quản
lý để hạ giá thành xây dựng. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có
giải pháp quản lý chi phí và quản lý trong công tác thanh quyết toán
vốn đầu tư giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, giữa chủ đầu tư với cơ
quan cấp phát cho vay vốn đầu tư xây dựng.
 Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ theo đơn đặt
hàng
Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết
kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, về tiện nghi, về

4


mỹ quan, về an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi phsi xây
dựng của mỗi công trình đều khác nhau.

Từ đặc điểm này cho thấy sản phẩm xây dựng có thể giống nhau về
hình thức song về kết cấu, quy phạm thì không giống nhau hoàn toàn.
Do vậy, mặc dù sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế thống nhất
nhưng chi phí xây dựng không thống nhất. Từ đặc điểm này yêu cầu
công tác quản lý tài chính phải có dự toán cụ thể cho từng công trình,
hạng mục công trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công.
b. Đặc điểm của sản xuất xây dựng.
 Địa điểm sản xuất không cố định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, quy mô lớn, thời
gian sử dụng dài…dẫn đến đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng
khác với các ngành sản xuất khác. Đối với các ngành này sản xuất
được tiến hành trên mỗi địa điểm cố định như: sản xuất công nghiệp
gắn với nhà máy, nông nghiệp gắn với đồng ruộng…Nhưng đối với
xây dựng thì mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác
nhau. Sau khi hoàn thành công trình, cong người và công cụ lao động
đều phải di chuyển đến địa điểm xây dựng mới. Các phương án về
xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi
theo từng điạ điểm. Như vậy, sản phẩm và nơi tiêu thụ sản phẩm là
cố định; nơi sản xuất, địa điểm sản xuất thi luôn di động. Đặc điểm
này làm cho sản xuất xây dựng hay bị gián đoạn và nảy sinh ra nhiều
chi phí khác do khâu di chuyển lực lượng thi công và chi phí để xây
dựng các công trình tạm phục vụ thi công.
 Chu kỳ sản xuất thường là rất dài.
Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh
mang tính chất là tài sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng
thường là dài. Thời gian này phải tính theo đơn vị tháng, năm không
thể tính theo phút, theo giờ như trong sản xuất công nghiệp. Thời
gian sản xuất dài do bị chi phối bởi quy mô và mức độ phức tạp về
kỹ thuật xây dựng công trình, dự án.
 Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng.

Có thể nói sản phẩm xây dựng không có sự giống nhau hoàn toàn,
không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc theo
đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng
thầu( hoặc do thầu trong trường hợp chỉ định thầu)
 Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn
của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhẹ.

5


Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão lụt…đều ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực của các doanh nghiệp không được điều
hòa. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi
công…
1.1.1.3 Đặc điểm quá trình quản lỳ đầu tư Xây dựng cơ bản.
a. Trình tự đầu tư và xây dựng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây
dựng nêu trên đã chi phối hoạt động đầu tư xây dựng và đòi hỏi hoạt
động này phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn. Trên cơ
sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao
gồm tám bước công việc, phân theo ba giai đoạn theo các bước sau:
 Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao
gồm :
- Nghiên cúu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu
thụ, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét
khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư

- Gửi hồ so dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có
chức năng thẩm định dự án đầu tư.
 Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao
gồm :
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục
công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép tài nguyên
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu
- Thi công xây lắp công trình
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hợp đồng.

6


Sơ đồ 1.1: Trình tự đầu tư và xây dựng
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu
dự án tiền khả


Nghiên cứu dự
án khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dự
án

Thi công xây
dựng, đào tạo
công nhân,
cán bộ quản
lý, quản lý

Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

Ký kết hợp
đồng xây
dựng, thiết bị

Giai đoạn II
Kết thúc đầu tư


7


 Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc đầu tư bao gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán công trình
- Phê duyệt công trình
Qua sơ đồ trên ta thấy :
- Bước đầu tiên là cơ sở để thực hiện bước tiếp theo, giai đoạn
trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên do tính chất và
quy mô của dự án mà một vài bước có thể gộp vào nhau như: ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có
thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước
nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi,
thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật đối với những dự
án có thiết kế mẫu.
- Khi bước trước đã thực hiện xong, truớc khi triển khai thực hiện
bước tiếp theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về
kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó trước khi chuyển sang
bước tiếp theo.
b. Các hinh thức quản lý thực hiện dự án
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình. Chủ
đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự
án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án, Chủ nhiệm điều
hành dự án, chìa khóa trao tay và tự thực hiện dự án.
 Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.

Hình thức này áp dụng đối với các dự án mà Chủ đầu tư có năng
lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản
lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau :
- Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ
máy hiện có của mình kiêm nhiệm và cử người phụ
trách( chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện
dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn
cho các phòng ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên
trách quản lý thực hiện dự án. Những người được giao phải có
năng lực và chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kinh tế tài chính
phù hợp với yêu cầu của dự án.

8


- Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án: Nếu bộ máy của Chủ
đầu tư không đủ điều kiện để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện
dự án( quy mô vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật cao) hoặc chủ đầu tư
đồng thời quản lý nhiều dự án. Ban quản lý dự án là đơn vị trực
thuộc Chủ đầu tư thực hiện cácc nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao
và phải đảm bảo có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản
lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm có trưởng ban, các
phó ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cho
trưởng ban. Khi dự án hòan thành, đưa vào khai thác sử dụng,
Ban quản lý đã hàon thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra
quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự
án.
 Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực
hiện dự án do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều

hành dự án thực hiện dưới hai phương thức:
- Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng: trong trường
hợp này áp dụng khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp
quản lý thực hiện dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực
để thực hiện dự án. Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực
hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ
đầu tư.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành: trường hợp này áp dụng với
các dự án thuộc các chuyên ngành xây dựng được Chính phủ
giao các Bộ, cơ quan nganh Bộ có xây dựng chuyên ngành và
UBND cấp tỉnh quản lý thực hiện; Các dự án do UBND cấp tỉnh
giao cho các Sở có xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện
thực hiện. Ban quản lý dự án chuyên ngành do các Bộ, UBND
cấp tỉnh quyết định thành lập và phải thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án từ khi dự
án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc
và bộ máy quản lý điều hành độc lập.
 Hình thức chìa khóa trao tay.
Hình thức này được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo
sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị xây lắp cho đến khi bàn giao
công trình đưa vào khai thác sử dụng.

9


Chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng đã
ký với nhà thầu; thực hiện giải phóng mặt bầng để bàn giao mặt bằng
cho nhà thầu đúng tiến độ; đảm bảo vốn thanh toán theo kế hoạch và

hợp đồng kinh tế.
Nhà thầu chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng,
giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký cho
đến khi bàn giao dự án cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án.
Nhà thầu có thể giao thầu lại cho các nhà thầu phụ và phải thực hiện
theo đúng cam kết hợp đồng do tổng thầu đã ký với Chủ đầu tư.
 Hình thức tự thực hiện dự án.
Hình thức này áp dụng khi Chủ đầu tư đủ năng lực hoạt động sản
xuất, xây dựng, quản lý phù hợp, với yêu cầu thực hiện dự án sử
dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như vốn tự có, vốn tự huy
động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án, Chủ đầu tư phải tổ
chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất xây dưụng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây
dựng.
Chủ đầu tư có thể sử dung bộ máy của mình hoặc sử dụng Ban
quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy
định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và công trình xây
dựng.
Vì vậy, tùy theo từng dự án mà Chủ đầu tư có thể thành lập hoặc
không thành lập Ban quản lý dự án, từ đó xác định tổ chức công tác
kế toán qúa trình đầu tư xây dựng.
1.1.2 Nội dung của báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành.
Dự án đầu tư cơ bản sau khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa
vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu
tư, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành là hệ
thống các báo cáo tài chính trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản. Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí

đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố dịnh, tài sản
lưu động; đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm
tra và phê duyệt theo quy định.

10


Hiện nay hệ thống báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ
bản hoàn thành được quy định cụ thể tại thông tư số 45/2003/TTBTC của Bộ Tài chính bao gồm 10 báo cáo:
1 Mẫu số 01/QTDA: Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành
2 Mẫu só 02/QTDA: Các văn bản pháp lý có liên quan
3 Mẫu số 03/QTDA: Tình hình thực hiện đầu tư qua các
năm
4 Mẫu số 04/QTDA: Quyết toán chi phí đầu tư đề nghị
quyết toán theo công trình, hạng mục công trình.
5 Mẫu số 05/QTDA: Tài sản cố định mới tăng
6 Mẫu số 06/QTDA: Tài sản lưu động bàn giao
7 Mẫu số 07/QTDA: Tình hình thanh toán và công nợ của
dự án
8 Mẫu số 08/QTDA: Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho
vay, thanh toán vốn đầu tư
9 Mẫu số 09/QTDA: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành
10 Mẫu số 10/QTDA: Quyết định về việc phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành.
1.1.3 Đặc điểm kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành
Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn

thành là kiểm toán tài chính báo cáo tài chính đặc biệt: hệ thống các
báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành. Mặc dù
mang nhiều điểm của kiểm toán báo cáo tài chính song nó có nhiều
điểm khác biệt quy định những đặc trưng riêng có của mình, cụ thể:
Một là, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng c ơ bản
hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính.
Mỗi một lĩnh vực có những đặc thù riêng. Chính những đặc thù
này chi phối đến việc quyết định về hệ thống báo cáo tài chính nhằm
mục đích cung cấp một cách đầy đủ, toàn diện những thông tin cần
thiết cho qúa trình đièu hành và quản lý. Đầu tư Xây dựng cơ bản là
một lĩnh vực có tính đặc thù riêng do đặc điểm của ngành, của sản
phẩm, của quá trình đầu tư và quản lý tạo nên. Do vậy, hệ thống báo
cáo tài chính quy định cho lĩnh vực đầu tư Xây dựng cơ bản cũng có sự
khác biệt. Hiện nay, ở nước ta hệ thống báo cáo tài chính quy định cho
lĩnh vực đầu tư Xây dựng cơ bản bao gồm hệ thống báo cáo kế toán
vốn đầu tư hang năm và hệ thống báo cáo quyết toán công trình Xây
dựng cơ bản hoàn thành có 10 báo cáo.
11


Hai là, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản
hoàn thành là sự kết hợp giữa ba loại kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Kiểm toán tài chính luôn luôn chứa đựng kiểm toán tuân thủ, như
tuân thủ về chính sách chế độ kế toán, hệ thống mẫu biểu sổ sách,
phương pháp hạch toán, kỳ hạn báo cáo quy định. Trong lĩnh vực Xây
dựng cơ bản, ngoài những quy định trên cong có một số quy định về
trình tự đầu tư Xây dựng cơ bản, về quản lý, cấp phát và thanh quyết
toán
Ba là, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản

hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính,
song nổi bật là kiểm toán tuân thủ.
Để tạo ra một sản phẩm Xây dựng cơ bản thì phải trải qua nhiều
khâu, nhiều giai đoạn được quy định một cách chặt chẽ như: từ khảo
sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật đến thi công, quyết toán…
tất cả mọi khoản chi tiêu đều phải đúng dự toán, định mức, đúng mục
đích và trình tự cấp phát thanh toán cũng như đúng khối lượng thực tế.
Do vậy, tính tuân thủ trong Xây dựng cơ bản là đặc điểm nổi bật nhằm
bảo đảm chất lượng công trình và tiết kiệm vốn đầu tư.
Bốn là, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng c ơ bản
hoàn thành có một đặc trưng riêng có là không có kiểm toán năm trước
lẫn kiểm toán năm sau. Bởi vì khi công trình Xây dựng cơ bản hoàn
thành, dù thời giant hi công dài hay ngắn, Chủ đầu tư tiến hành lập báo
cáo quyết toán. Báo cáo quyết toán này là duy nhất và chỉ được lập khi
công trình đã hoàn thành. Đặc điểm này ảnh hướng đến quy trình kiểm
toán. Cụ thể, ở khâu chuẩn bị kiểm toán sẽ không có bước liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm, cũng như xem hồ sơ của những năm trước.
Trong khâu kết thúc kiểm toán, việc lưu hồ sơ kiểm toán cũng không
phân thành hồ sơ hiện hành hay hồ sơ năm.
1.2
Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây
dựng cơ bản hoàn thành.
Quy trình kiểm toán được miêu tả một cách rõ nhất công việc tổ
chức công tác kiểm toán. Tổ chức công tác kiểm toán là một trong
những vấn đề cơ bản bao hàm trong khái niệm tổ chức kiểm toán. Có
thể dễ dàng đi đến thống nhất rằng một cuộc kiểm toán chỉ có thể thực
hiện thành công nếu đối tượng kiểm toán được xác định thống nhất
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, trong đó chủ thể kiểm toán phải
xác định rõ mục tiêu và phạm vi kiểm toán và kết hợp khéo léo các
phương pháp kỹ thuật nhất định để thực hiện cuộc kiểm toán, thỏa mãn

nhu cầu khách thể kiểm toán và các bên liên quan.
12


Dù trình tự của bản than công tác kiểm toán khác nhau do khác
nhau về loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán, mục tiêu và phạm vi
cũng như là phương pháp kỹ thuật sử dụng song trong mọi trường hợp,
tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo quy trình chung với ba
bước cơ bản: lập kế hoạch kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc
kiểm toán.
Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ
bản hoàn thành cũng bao gồm ba bước cơ bản:
1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác
kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực
hành kiểm toán. Việc chuẩn bị kiểm toán thường được triển khai qua
các bước sau:
1.2.1.2 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty
kiểm toán thu nhận một khách hang. Thông thường thì các chủ đầu tư
có công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành sẽ yêu cầu được kiểm toán
báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành. Trên cơ sở
đã xác định được khách hang có thể phục vụ trong tương lai, Công ty
kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm : đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn
đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một cuộc kiểm
toán báo cáo quyết toán mới này có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
kiểm toán viên hay làm hại uy tín của công ty kiểm toán hay không? Để

làm được điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành công việc xem xét hệ
thống kiểm soát chất lượng. Để đưa ra quyết định chấp nhận một hợp
đồng kiểm toán mới thì Công ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập
của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hang của Công ty kiểm
toán và tính liêm chính của Ban quản lý dự án.
 Nhận diện lý do kiểm tóan của khách hang.
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải
hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trình người có thẩm quyền
phê duyệt.Các cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có thể thẩm tra quyết
toán dự án theo các hình thức :

13


 Dự án do cơ quan chuyên môn trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết
toán
 Dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết
toán; sau đó cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra lại
Như vậy đối với dự án mà người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đàu tư đồng ý cho thuê tổ chức kiểm toán độc lập thì Chủ đầu
tư có quyền ký hợp đồng với một hang kiểm toán, với tư cách đứng ra
là một bên trung gian xác minh tính trung thực và hợp lý của báo cáo
quyết toán.
Thông qua phỏng vấn trực tiếp Ban quản lý dự án mà kiểm toán
viên có thể biết được chính xác cấp trên của Chủ đầu tư sẽ sử dụng báo
cáo quyết toán và mục đích sử dụng của họ là dựa trên kết quả kiểm
toán của dịch vụ kiểm toán này để kiểm tra lại báo cáo quyết toán. Việc
xác định người sử dụng báo cáo quyết toán này và mục đích của họ là

hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán phải
thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến của kiểm toán viên đưa
vào trong báo cáo kiểm toán.
Thông thường việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hang Công
ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó
lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm
toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ
các Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi. Thông
thường đoàn kiểm toán phải có kiểm toán viên chinh làm trưởng nhóm,
các kiểm toán viên khác, các kỹ sư và trợ lý kiểm toán.
 Hợp đồng kiểm toán
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hang và xem xét
các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế
hoạch kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp
đồng kiểm toán. Khi ký kết hợp đồng phải tuân theo những quy định
của Chuẩn mực 210- Hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa Công ty kiểm toán và Chủ đầu
tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán: Trong cuộc kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành do kiểm toán
độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là xác
định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên hệ thống
báo cáo quyết toán. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không
14


gian, thời gian của đối tượng kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán
báo cáo quyết toán Xây dựng cơ bản, phạm vi kiểm toán thường

là toàn bộ báo cáo quyết toán.
- Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và kiểm toán viên: Ban quản
lý dự án có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực
các thông tin trên báo cáo quyết toán, kiểm toán viên có trách
nhiệm đưa ra ý kiến độc lập dựa trên kết quả kiểm toán. Đồng
thời Ban quản lý dự án cũng có trách nhiệm cung cấp các tài liệu
và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán
- Hình thức thống báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán
thường được biểu hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán nêu rõ
kết quả của cuộc kiểm toán.
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Bao gồm thời gian nghien
cứu sơ bộ, thời gian kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc
kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Giá
phí cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán công trình Xây dựng cơ
bản hoàn thành được tính theo tỷ lệ quy định tại Thông tư số
45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư.Hình thức thanh toán thường là chuyển
khoản.
1.2.1.3 Khảo sát ban đầu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch.
a. Nội dung khảo sát
 Thu thập các thông tin cần thiết có lien quan đến quá trình thực
hiện và quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của công trình như :
- Quy mô, phạm vi, vị trí, vai trò, địa điểm của công trình.
- Các văn bản, quyết định thành lập và tổ chức bộ máy của Ban
quản lý dự án : số người, trình độ, kinh nghiệm, địa điểm làm
việc; văn bản phê duyệt cho phép thành lập và thực hiện phương
thức quản lý và phương thức thực hiện đầu tư…
- Một số các đặc thù riêng có của công trình như đặc trưng kỹ
thuật, loại hình, địa bàn, các lĩnh vực liên quan khác như môi

trường sinh thái…
- Hệ thống định mức, đơn giá, các chính sách và cơ chế quản lý
áp dụng cho công trình( theo đơn vị hành chính và theo địa điểm
thi công)
- Các văn bản pháp lý cho phép công trình được thực thi một cách
hợp pháp như luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, tổng
dự toán công trình…

15


- Các văn bản pháp quy liên quan đến quá trình cấp phát và sử
dụng vốn đầu tư.
- Các hợp đồng kinh tế với các nhà thầu xây dựng và các nhà thầu
cung cấp vật tư thiết bị cho công trình.
 Đánh giá thực trạng về quy trình quản lý và thực thi của công
trình thông qua rủi ro tiềm tang và rủi ro kiểm soát.
Việc đánh giá rủi ro tiềm tang của công trình thông qua xem xét quy
mô vốn đầu tư, tính chất phức tập về mặt kỹ thuật của công trình, sự
phân tán về địa bàn và thời giant hi công, công trình có định mức và
đơn giá đặc thù, có nhiều nhà thầu và đơn vị tham gia quản lý cùng với
sự đa dạng hóa của các công trình, hạng mục công trình, thiết bị vật tư
máy móc.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua việc xem xét các quy chế
quản lý có khoa học, hiệu qủa hay không, bộ máy quản lý của Chủ đầu
tư có năng lực, trình độ, kinh nghiệm hay không và sự phân công, phân
nhiệm có phù hợp hay không?
Ngoài ra việc đánh giá rủi ro kiểm soát còn thông qua việc đánh giá
về hệ thống kế toán như: trình độ, kinh nghiệm, tính trung thực của
nhân viên kế toán; sự phân công, phân nhiệm; quá trình lập, xử lý

chứng từ, ghi chép sổ sách, vận dụng tài khoản và thực hiện chế độ kế
toán của đơn vị chủ đầu tư.
 Xem xét hệ thống kiểm toán nội bộ của đơn vị Chủ đầu tư và tính
hiệu quả trong quá trình hoạt động của hệ thống này.
b. Phương pháp khảo sát
- Yêu cầu Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án cung cấp các tài liệu có
liên quan đến công trình.
- Yêu cầu Ban quản lý dự án cung cấp về quy chế kiểm soát, quy
chế làm việc của Ban quản lý
- Trao đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách công việc sẽ được kiểm
toán
- Quan sát quá trình làm việc của các bộ phận thuộc Ban quản lý dự
án
- Nghiên cứu báo cáo kế toán vốn đầu tư, hồ sơ hoàn công của dự
án
- Phỏng vấn, trao đổi với cấp trên, cơ quan Chủ đầu tư, các cá nhân,
tập thể của các cơ quan, tổ chức có tham gia quản lý và thi công
công trình.
- Xem xét các biên bản làm việc và báo cáo của Ban quản lý dự án,
kể cả các tài liệu của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quá

16


trình cấp phát, cho vay vốn đầu tư, cung cấp vâth tư, thiết bị và
nhà thầu xây lắp.
- Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ban quản lý dự án
và Chủ đầu tư, kiểm toán viên có thể dung các bảng câu hỏi sẵn
về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán bao gồm: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
a. Kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch chiến lược phải do kiểm toán viên chính soạn thảo trình
Giám đốc Công ty kiểm toán ký duyệt. Kế hoạch chiến lược vạch ra
mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận
và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở chỉ đạo và soát xét kết quản cuộc
kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải thể hiện cụ thể các nội dung sau :
 Các đánh giá tổng thể và thông tin về công việc quản lý và tổ
chức thi công:
- Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và Chủ đầu tư đối với
báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Lĩnh vực ảnh hưởng đến quá trình quản lý, thi công của công
trình và xác định rủi ro tiềm tang.
- Môi trường kiểm soát: đánh giá tổng quát về môi trường
kiểm soát và rủi ro kiểm soát.
- Hệ thống kế toán: Chế độ kế toán mà Chủ đầu tư và Banq
uản lý dự án sử dụng, công tác tổ chức kế toán
- Các yêu cầu và mục tiêu phục vụ khách hang: Ngoài dịch vụ
kiểm toán còn cung cấp them dịch vụ nào nữa không?
 Các quyết định lập kế hoạch bao gồm:
- Các phương pháp kiểm toán vận dụng khi kiểm toán
- Thời gian tiến hành và hoàn thành kiểm toán
- Hệ thống nhân lực
 Các thông tin bổ sung:
- Tổng thời gian kiểm toán cho từng công việc
- Quy định về nhân viên kiểm toán và người giúp việc
- Quy định về tiếp xúc khách hang, đơn vị được kiểm toán để
nắm bắt them tình hình và lập kế hoạch chi tiết

- Phương tiện đi lại, ăn ở…
b. Kế hoạch kiểm toán tổng thể.

17


Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập sau khi có kế hoạch chiến
lược. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho từng công việc cụ thể.
Để lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể, các kiểm toán viên phải
nghiên cứu thêm về đặc điểm của Ban quản lý dự án, đặc điểm của
công trình để từ đó đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát theo từng công việc cụ thể. Để lập được kế hoạch kiểm
toán tổng thể nhiều khi kiểm toán viên cần trao đổi trực tiếp với Chủ
đầu tư và Ban quản lý dự án.
Trong kế hoạch kiểm toán tổng thể phải thể hiện đựoc các nội dung
cần kiểm toán sau:
- Mục đích, phạm vị kiểm toán từng bộ phậ, từng nội dung.
- Những công việc cần được kiểm toán và sắp xếp theo trình tự từ
đầu đến cuối. Dự kiến thời gian hoàn thành công việc.
- Phương pháp kiểm toán được sử dụng cho từng công việc cụ thể
như phương pháp cơ bản, tuân thủ và phạm vi của từng phương
pháp
- Số lượng kiểm toán viên cần thiết để thực hiện từng công việc
- Dự kiến chi phí và các điều kiện cần thiết khác như các phương
tiện cần phải có để phục vụ kiểm toán…
Để có căn cứ pháp lý cho việc lập kế hoạch tổng thể, sau khi có kế
hoạch chiến lược phải có sự giao việc cụ thể cho các kiểm toán viên
tham gia kiểm toán. Văn bản pháp lý để giao việc là các phiếu giao
việc của Trưởng phòng kiểm toán Xây dựng cơ bản có quy định cụ thể
về từng công việc và thời gian hoàn thành tổng quát. Dựa trên phiếu

giao này kiểm toán viên nhận việc sẽ phải lập kế hoạch chi tiết cho
công việc đã nhận. Phiếu giao việc phải có chữ ký rõ rang của người
giao và người nhận việc. Kế hoạch chi tiết rất quan trọng, nếu nó được
lập phù hợp thì sẽ dễ thực thi. Đồng thời nó cũng được giao cho người
có sự am hiểu về lĩnh vực này để thực hiện.
Kế hoạch chi tiết thể hiện sự quy định phân công chặt chẽ và rõ rang
về công việc của một cuộc kiểm toán. Từ đó, công việc kiểm toán
được tiến hành một cách đồng bộ, thuận lợi theo một trình tự, tiết kiệm
về thời gian, chi phí, tránh hiện tượng kiểm toán không có định hướng,
lan man chồng chéo hoặc gián đoạn.
Khi lập kế hoạch chi tiết kiểm toán viên có thể tham khảo kế hoạch
chi tiết của một công việc ở một dự án khác. Nhưng nó phải gắn chặt
với dự án mới theo yêu cầu và nhiệm vụ mới.
c. Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là việc hoạch định chi tiết về những công
việc cần thực hiện và thời gian hoàn thành với trọng tâm là các thủ tục
18


kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục trong báo cáo quyết
toán. Chương trình kiểm toán do từng kiểm toán viên thma gia kiểm
toán soạn thảo dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch chiến
lược. Đồng thời có sự phối kết hợp lẫn nhau giữa các kiểm toán viên
nhằm tranh thủ và phát huy hết khả năng thuận lợi, kể cả việc sử dụng
kết quả, tài liệu lẫn nhau giữa các kiểm toán viên.
1.2.2 Thực hành kiểm toán
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc
đã ấn định trong kế hoạch, trong chương trình kiểm toán. Để có được
tài liệu kiểm toán trước khi bước vào giai đoạn này, kiểm toán viên
phải làm thủ tục liệt kê các tài liệu cần thiết phục vụ cho kiểm toán và

lập biên bản giao nhận tài liệu. Các công việc cần thực hiện trong giai
đoạn này gồm:
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Kiểm toán các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công
trình Xây dựng cơ bản hoàn thành.
1.2.2.2 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Về hệ thống kế toán
Kiểm toán viên phải nghiên cứu hệ thống kế toán ở dơn vị Chủ đầu
tư gồm:
 Việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kiểm toán và bộ máy kế toán phải phù hợp với
đặc điểm của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và quy mô từng loại công
trình. Khi xem xét về việc tổ chức bộ máy kế toán cần phải nghiên cứu
cả về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và sự phân công của bộ máy
kế toán
 Việc sử dụng tài khoản kế toán
Tùy thuộc vào Chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án hay
không. Nếu Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án và tổ chức công
tác kế toán riêng quá trình đầu tư xây dựng thì áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán của chế độ kế toán đơn vị Chủ đầu tư. Trường hợp Chủ
đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án, kế toán quá trình đầu tư xây
dựng ghi chung trên hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị sản xuất kinh
doanh thì áp dụng tài khoản kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và phương pháp ghi sổ
Hiện nay có 3 hình thức ghi sổ phổ biến áp dụng cho đơn vị Chủ
đầu tư là: Nhật ký- Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung. Việc mở
19



và vận dụng hệ thống sổ phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng
công trình.
 Việc lập và gửi hệ thống báo cáo kế toán vốn đầu tư và báo cáo
quyết toán khi công trình hoàn thành
Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị Chủ đầu tư bao gồm hai loại:
Loại một : Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm. Khi kết
thúc năm, Chủ đầu tư phải lập báo cáo vốn đầu tư gửi cho cơ quan cấp
phát, cho vay, cơ quan quyết định đầu tư.
Loại hai: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành.
Hệ thống báo cáo này phải lập cho từng hạng mục công trình, từng
công trình, từng nguồn vốn đầu tư, từng thành phần vốn đầu tư như
xây- lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác. Hiện tại việc lập hệ thống báo
cáo này phải tuân theo quy định và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số
45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài Chính.
b. Về nghiên cứu quy chế kiểm soát nội bộ của Chủ đầu tư
Như ta đã biết, đặc điểm của quá trình thi công công trình xây dựng
và tạo ra sản phẩm Xây dựng cơ bản là một sự kết hợp chặt chẽ của
nhiều bên tham gia tổ chức quản lý và thực hiện đầu tư. Do vậy báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành do
Chủ đầu tư lập là kết quản của quá trình kiểm soát của nhiều bên tham
gia quản lý và thực hiện đầu tư. Vì vậy khi nghiên cứu, tìm hiểu quy
chế kiểm soát nội bộ đối với quá trình quản lý và thực hiện đầu tư
không chỉ riêng quy chế kiểm soát của Chủ đầu tư mà còn các văn bản,
các quy định của công trình có liên quan đến nhiều bên tham gia quản
lý và thi công công trình.
1.2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích
Do tính chất đặc thù của Xây dựng cơ bản nên khi phân tích đánh
giá thường đi vào so sánh, phân tích giữa thực tế với dự toán, định
mức với kế hoạch. Đối với giá trị xây lắp thường so sánh giữa khối
lượng thực tế được thanh toán với khối lượng được cấp có thẩm quyền

phê duyệt và với khối lượng ở bản vẽ hoàn công có so sánh với khối
lượng trong thiết kế được phê duyệt lần cuối cùng. Đồng thời, người ta
cũng chú ý phân tích đến tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và kết
quả đầu tư, cùng các vấn đề tồn tại được phản ánh trong báo cáo quyết
toán.
1.2.2.4 Kiểm toán các bộ phận cấu thành của báo cáo
quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành.
a. Kiểm toán hồ sơ pháp lý của dự án

20


- Kiểm tra, đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn bản pháp
lý liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng dự án so với các quy
định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu
- Thẩm tra tính pháp lý của các văn bản, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kinh
tế liên quan đến dự án. Xem xét việc chấp hành các nguyên tắc,
nội dung quy định của các loại văn bản: trình tự lập và phê duyệt
văn bản; nội dung văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản.
- Kiểm tra tính pháp lý và việc thực hiện Quy chế đấu thầu. Hợp
đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư ký với các bên nhận thầu tư vấn,
xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị theo các điều kiện của gói
thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Kiểm tra đối chiếu về quy mô, công suất của dự án sau khi xây
dựng hoàn thành đề nghị quyết toán so với các nội dung của quyết
toán đầu tư.
b. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư của dự án
 Mục tiêu kiểm toán nguồn vốn đầu tư.
- Mục tiêu đầy đủ: các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguồn

vốn đầu tư đã xảy ra được ghi chép đầy đủ.
- Mục tiêu trọn vẹn: các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguồn
vốn đầu tư đã ghi chép thực sự xảy ra.
- Mục tiêu chính xác số học: số dư về tài khoàn nguồn vốn đầu tư
phải được tính toán chính xác, cộng dồn, chuyển sổ và lên báo cáo
phải chính xác.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: phản ánh chính xác các nguồn vốn
được tài trợ
- Mục tiêu trình bày và phân loại: các nghiệp vụ đầu tư được trình
bày một cách đúng đắn và đầy đủ.
 Xác định rủi ro kiểm toán
- Nguồn vốn đầu tư thường bị trình bày sai lệch
- Phản ánh không đầy đủ, không trọn vẹn các nguồn vốn đầu tư,
mặt khác từng nguồn vốn phản ánh cũng không đầy đủ, thiếu
chính xác.
- Việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam không đúng quy định
- Nguồn vốn này bị hạch toán vào nguồn vốn khác.
 Phương pháp kiểm toán
Các nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến nguồn vốn không nhiều và
thường có giá trị lớn vì vậy kiểm toán viên thường tiến hành kiểm toán
toàn diện.
21


Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
- Đối chiếu nguồn vốn đầu tư và tiến độ đã thực hiện theo quyết
định đầu tư so với kế hoạch đầu tư thực hiện hàng năm; kiểm tra
cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, thanh toán của từng loại
nguồn vốn qua các năm.
- Đối với nguồn vốn nước ngoài, kiểm toán viên phải thu thập đơn

xin giải ngân và văn bản chấp nhận của bên tài trợ. Trong đó phải
lưu ý các vấn đề sau: thời hạn có hiệu lực của thư giải ngân, các
loại tiền tệ theo đơn vị gaiir ngân được chấp nhận, số lượng tiền,
xác nhận về kết quả nguồn vốn từ phía tài trợ.
- Đối với nguồn vốn trong nước, kiểm toán viên phải thu thập các
thông tin về hạn mức vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước kiểm tra.
Kiểm tra số vốn ứng trước từ ngân sách, số vốn đã thanh toán, cấp
phát theo khối lượng hoàn thành dựa vào phiếu giá công trình.
- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng ngoại tệ, xác định thời điểm tính
quy đổi tỷ giá ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo chế độ quy định,
đối với dự án có vốn nước ngoài( vốn vay, viện trợ..) hoặc dự án
sử dụng vốn trong nước để mua máy móc, thiết bị, vật tư của
nước ngoài.
Kiểm toán viên kiểm tra chênh lệch tỷ giá ngoại tệ bằng cách:
 Lập các bảng kê các loại ngoại tệ hiện có của Chủ đầu tư
 Đối chiếu với giá trị tương đương bằng Đồng Việt Nam tại
thời điểm lập báo cáo quyết toán và thời điểm có các loại
ngoại tệ này
 Tính toán lại việc quy đổi cho phù hợp tại thời điểm lập báo
cáo quyết toán
 Xem xét quá trình hạch toán và xử lý chênh lệch có đúng quy
định và đúng phương pháp kế toán hay không?
Kiểm toán số vốn đầu tư thực hiện hàng năm
- Kiểm tra số liệu báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm so với kế hoạch được duyệt
- Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hàng năm của Chủ đầu tư và cơ
quan thanh toán, cho vay vốn
- Kiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án đã được
cấp có thẩm quyền cho phép so với chế độ và thẩm quyền quyết
định

Đối với các nguồn vốn được huy động bổ sung, bằng cách dựa vào
quy định về nội dung nguồn vốn, những quy định về số vốn đầu tư của
các cấp có thẩm quyền để lập ra một bảng kê số vốn được cấp phát, số
22


đã cấp phát, số đã sử dụng và số còn lại để đối chiếu xác định nguồn
vốn bổ sung.
Đối với nguồn vốn đầu tư ghi giảm, tiến hành đối chiếu số liệu ghi
giảm vốn đầu tư với báo cáo quyết toán được duyệt để xác minh số
liệu vốn được ghi giảm.
c. Kiểm toán chi phí đầu tư
 Mục đích kiểm toán chi phí đầu tư
- Công trình xây dựng thực tế tồn tại
- Công trình Xây dựng cơ bản được đánh giá và tính toán đúng theo
định mức, đơn giá áp dụng cho công trình
- Các khoản chi phí đều phải được ghi chép đầy đủ đúng quy định,
đúng phương pháp
 Xác định rủi ro kiểm toán
- Chi phí đầu tư Xây dựng cơ bản thường không phù hợp với khối
lượng thực tế
- Áp dụng sai định mức, đơn giá một cách vô tình hoặc cố ý. Các
định mức, đơn giá thường cao hơn quy định trong dự toán
- Các khoản chi thường vượt định mức chi phí theo quy định trong
dự toán
- Chi phí nhân công thường thuê lao động thời vụ với nhân công rẻ
nhưng khi quyết toán lại theo đơn giá được duyệt cao hơn
- Chi phí tập hợp phân bổ không đúng cho từng đối tượng, từng
hnagj mục công trình, số liệu kém chính xác.
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng thường có nhiều sai sót,

thiếu trung thực…
- Chi phí vật tư thường sử dụng vật tư kém chất lượng, không đúng
tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật nhưng khi quyết toán lại tính đơn
giá cao hơn
- Các bộ phận chưa có sổ nhật ký công tác một cách đồng bộ và
đầy đủ nên gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu.
Kiểm toán chi phí xây lắp
 Đối với gói thầu thực hiện theo phương thức chỉ định thầu:
- Thẩm tra thủ tục pháp lý của việc chỉ định thầu, đối tượng được
chỉ định thầu, thẩm quyền của cấp quyết định chỉ định thầu theo
Quy chế đấu thầu hiện hành.
- Kiểm tra giá trị khối lượng thực hiện đã nghiệm thu đề nghị quyết
toán của công trình hoặc từng hạng mục với dự toán được duyệt;
xác định giá trị chênh lệch( tăng , giảm) và nguyên nhân dẫn đến
thay đổi, bổ sung, phát sinh hoặc do chênh lệch giá.
23


- Kiểm tra khối lượng phát sinh theo biên bản nghiệm thu phù hợp
với bản vẽ hoàn công và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
- Kiểm tra chủng loại vật liệu đã sử dụng được nghiệm thu đề nghị
quyết toán so với thiết kế, dự toán được duyệt
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước theo các nội
dung sau:
 Việc áp dụng định mức đơn giá Xây dựng cơ bản của Nhà nước
ban hành trong từng thời kỳ.
 Thực hiện các quy định về giá vật liệu, nhân công, vận chuyển
vật liệu để tính chênh lệch giá
 Áp dụng các hệ số về trượt giá, phụ phí…đối với từng loại chi

phí vật liệu, nhân công, máy…để xác định giá trị quyết toán của
khối lượng hoàn thành.
- Xác định giá trị quyết toán của khối lượng hoàn thành sau thẩm
tra quyết toán, chênh lệch tăng, giảm so với đề nghị quyết toán.
Yêu cầu lập bảng tính và thuyết minh rõ lý do các chênh lệch
 Đối với gói thầu thực hiện theo phương thức đấu thầu:
Đối với các hạng mục, khối lượng xây lắp thực hiện theo phương
thức đấu thầu, nội dung thẩm tra theo hai trường hợp sau:
- Trường hợp gói thầu thực hiện theo phương thức đấu thầu, hợp
đồng trọn gói, nội dung thẩm tra cụ thể như sau:
 Thẩm tra khối lượng và giá trị xây lắp đề nghị quyết toán so với
khối lượng và giá trúng thầu, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng
phù hợp với hồ sơ trúng thầu.
 Kiểm tra chủng loại vật tư, vật liệu sử dụng được nghiệm thu đề
nghị quyết toán so với yêu cầu về loại vật tư, vật liệu có trong
hồ sơ mời thầu, dự toán trúng thầu được duyệt.
- Trường hợp gói thầu được thực hiện theo phương thức đấu thầu,
hợp đồng có điều chỉnh giá, nội dung thẩm tra bao gồm:
 Thẩm tra khối luơngj và giá trị xây lắp đề nghi quyết toán so với
khối lượng và giá trúng thầu, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng
phù hợp với hồ sơ trúng thầu.
 Kiểm tra chủng loại vật tư, vật liệu sử dụng được nghiệm thu đề
nghị quyết toán so với yêu cầu về loại vật tư, vật liệu có trong
hồ sơ mời thầu, dự toán trúng thầu được duyệt.
 Thẩm tra khối lượng phát sinh được cấp có thẩm quyền duyệt bổ
sung do thay đổi thiết kế, thay đổi dự toán do trượt giá vật tư,
nhân công và các chế độ của Nhà nước cho phép. Khối lượng
24



phát sinh theo biên bản nghiệm thu phù hợp với bản vẽ hoàn
công, theo đơn giá trúng thầu, giá trị gói thầu được cấp có thẩm
quyền duyệt điều chỉnh.
Kiểm toán chi phí thiết bị
 Đối với gói thầu thựuc hiện theo phương thức chỉ định thầu:
- Kiểm tra thủ tục pháp lý của việc chỉ didnhj thầu, thẩm quyền của
cấp quyết định chỉ định thầu theo các quy đinh của Quy chế đấu
thầu.
- Kiểm tra tính hợp lý, phù hợp về danh mục, chunhr loại, nguồn
gốc xuất xứ, chất lượng, giá cả thiết bị được nghiệm thu đề nghị
quyết toán so với dự toán chi phí thiết bị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Kiểm tra việc chấp hành các điều khoản ký kết trong hợp đồng
kinh tế giữa Chủ đầu tư và đơn vị cung ứng thiết bị.
- Kiểm tra giá trị thiêt bị theo các nội dung sau:
 Giá gốc thiết bị( nếu là giá trị thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ
phải tính chuyển đổi ra Đồng Việt Nam).
 Chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình.
 Chi phí kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị
 Chi phí bảo hiểm thiết bị, phí ngoại thương với các thiết bị nhập
khẩu
 Đối với thiết bị cần lắp đặt : chi phí gia công, lắp đặt thiết bị
kiểm tra theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu theo đúng
quy định.
 Đối với gói thầu thực hiện theo phương thức đấu thầu:
- Kiểm tra tính pháp lý việc tổ chức đấu thầu, thực hiện hợp đồng
mua sắm thiết bị, thẩm quyền của cấp quyết định trúng thầu theo
các quy định của Quy chế đấu thầu.
- Kiểm tra danh mục thiết bị, chủng loại, công suất, chất lượng…
nguồn gốc thiết bị được nghiệm thu so với các chỉ tiêu các loại

thiết bị theo gói thầu hoặc dự án đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hợp
đồng cung ứng và lắp đặt thiết bị.
Kiểm toán chi phí khác
 Thẩm tra tính pháp lý đối với các khoản chi khác:
- Kiểm tra tính pháp lý để thực hiện các khoản mục chi phí khác
như : tính phù hợp của dự toán chi phí với nội dung dự án, thẩm
quyền phê duyệt dự toán, đối chiếu, so sánh với quy định của Nhà
nước, việc chấp hành các quy định về đấu thầu thực hiện chi phí,
hoặc mua sắm theo chế độ quy định của Nhà nước.
25


×