Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

100 câu hỏi nhận định đúng sai môn luật hình sự (có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.74 KB, 14 trang )

100 câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật Hình sự (có đáp án)

1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay
đó đang hoạt động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội
trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Bô luật hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái
niệm lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về
phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm
tội không phải chịu hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được
miễn trách nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành
hình phạt.
3. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 2 Điều 93 và khoản 3 Điều 8 thì tội giết
người có thể là tội rất nghiêm trọng.
4. Bô luật hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với Mọi hành vi phạm tội
xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.


=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi
miễn trừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bô luật hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại
giao, nhưng không có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo
Bô luật hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội
nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình
tiết giảm nhẹ theo Điều 46 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định


của bộ luật (điều 47).
7. Bô luật hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 3 Điều 7. Bô luật hình sự Việt Nam
không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng k có lợi cho người bị
áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì luật hình
sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì: Phòng vệ quá muộn là trường hợp 1 người có
hành vi gây thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này
đã kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt MĐ ngăn chặn sự tấn công nguy
hiểm cho xã hội cho nên khôngđược Bô luật hình sự nước ta thừa nhận là
phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Cong vượt quá gới hạn phòng vệ
chính đáng là trường hợp 1 người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã
sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây thiệt hại cho
người tấn ccông 1 cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ phải
chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?


=> Nhận định này Sai. Vì: Phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy
hiểm hoặc sự tấn công chưa có nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã
gây thiệt hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình.
Trong trường hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu
không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi
được thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này Sai. Vì: Hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những
tác động tâm lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ
đoạn thực hiện tội phạm vốnlà các tác động tâm lý cho nê sự giúp đỡ về tinh
thần đã có hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội

phạm. Chính vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước
thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành
vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì: Có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự
mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm
trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì: tôi ít nghiêm trọng theo K3 Đ8 là những tội phạm
có mức cao I của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh. Trường bhợp
phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội
danh này thể hiện ra bên ngoài . Thực ttế là đối với hành vi phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy định hình phạt rất nặng (K2 các
Đ86,87,88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì: Thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả
2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ 50 Bô luật hình sự 1999


– Có nhiều bản án Đ 51 Bô luật hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt
chính?
=> Nhận định này Sai. Vì: Trong các biện pháp được quy định tại các Đ
41,44,61 và 70 Bô luật hình sự 99 có nhiều biện pháp được áp dung độc lập
như: bắt buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi phạm tội
chưa xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung
trước khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
14. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị

cưỡng bức về tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong
trường hợp bị cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi
trường hợp cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn
phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
15. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại k3 Đ
80 Bô luật hình sự là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội?
=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt
phạm tội) Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có
hành vi chuẩn bị phạm tộihơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không đòi hỏi người
phạm tội hoàn toàn tự giác( tác là không có sự cản trở của nguyên nhân
khách quan) Đây là chính sách đối với những người HĐ ZĐ, rõ ràng bản
chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp này hoàn toàn khác
với trường hợp Đ19.
16. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì 2 khái niệm này không đồng nhất, đồng
phạm phức tạp là khái niệm rộng hơn 1 tộ có tổ chức.
17. Không chấp ahnh mệnh lênh của người thi hành công vu là phạm tội
chống người thi hành công vụ?


=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bô luật hình sự thì chống người thi
hành công vụ là hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện
= hành động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành động nên không
phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bô luật hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng
phạm dựa vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.

Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận
trước về việc cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn
trong đồng phạm không có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này
hoặc có nhưng không đáng kể.
Câu 13: Khách thể trực tiếp của tội phạm là những quan hệ xã hội bị tội
phạm trực tiếp gây hại
=> Nhận định này Sai. Vì những quan hệ xã hội thoả mãn 2 đặc điểm sau: Bị
tội phạm gây hại trực tiếp ; sự gây thiệt hại biểu hiện được đầy đủ bản chất
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mới là khách thể trực tiếp. Ví dụ quan hệ
sở hữu tài sản tuy là quan hệ bị xâm hại trong hành vi cắt trộm dây điện thoại
mạng đang vận hành, những khách thể trực tiếp của hành vi này là quan hệ
bảo đảm An ninh quốc gia, vì vậy hành vi này bị xử theo Đ 231 Bô luật hình
sự nếu mạng lưới điện thoại của Quốc phòng an ninh QG.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là
trường hợp giết người có sử dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng,
lựu đạn.
=> Nhận định này Sai.vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp
phạm tội nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ:nếu dùng súng,
lựu đạn chỉ để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp
giết người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.


20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội
quy định tại Điều 115 Bô luật hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16
tuổi lại không cấu thành tội quy định tại Đ115 Bô luật hình sự Việt Nam. Ví
dụ:Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành
tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16
tuổi cũng không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu

thành tội theo Điều 202 Bô luật hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra
thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. vì căn cứ khoản 4Đ202 Bô luật hình sự Việt Nam thì
có nhữn hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành
tội phạm theo Đ202 Bô luật hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường sắt
đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện
và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù
chưa có hạu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn phải bị truy cứu
trách nhiệm hinh sự theo K4 Đ202Bô luật hình sự Việt Nam.
22. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có
lỗi?
=> Nhận định này Sai. vì căn cứ đoạn 2 K6 Đ289 Bô luật hình sự Việt Nam
thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ
động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có thể
được miễn trách nhiệm HS.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách
nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này Sai. vì căn cứ K3 Đ8 Bô luật hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ
vào K1 Đ17 Bô luật hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng


xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội
nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách
nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì căn cứ K3 Đ8 Bô luật hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn

cứ vào K1 Đ17 Bô luật hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với
người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1
Đ254 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có
mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách
nhiệm hình sự ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của
người giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp
sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm
phạm tội đến cùng của người trức tiếp thừc hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải
chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. vì căn cứ K3 Đ8 Bô luật hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, răt nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và
căn cứ vào K1 Đ17 Bô luật hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với
người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc
K1 Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là
tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều
phải được cân nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý
đến 1 số đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất
nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của
người đó.


Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy
hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở
chổ hình phạt tù cụ thể Đ8 là đưới 3 năm và trên 3 năm?

=> Nhận định này Sai. vì căn cứ vài K3 Đ8 Bô luật hình sự Việt Nam việc
phân biệt tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không
dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2
năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bô luật hình sự Việt Nam.
Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng( có mức coa nhất của khung hình
phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được
luật hình sự bảo vệ và ghi rõ tại K1 Đ8?
=> Nhận định này Sai. vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ
phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội
phạm. Còn nhứng quan hệ xã hội được quy định tại K1 Đ8 Bô luật hình sự
Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền
lực tối cao của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như
các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và hình phạt đồng
thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự
có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hộiCN
ngày2/10/1970 hoặc là những sắc luật như sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976
hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường hào
ngoan cố hoặc là 1 Bô luật hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bô luật hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là
hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái
niệm Bô luật hình sự Việt Nam.


31. việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp
dung luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà
không có ý nghĩa đối với việc định tội?

=> Nhận định này Sai. vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố
ý gián tiếpkhông phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn
có ý nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bô luật hình sự Việt
Nam) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử
theo Đ100 Bô luật hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực
tiếp đối với hậu quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bô luật hình
sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm
nếu như tôi đó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Sai. vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đèu
phải xác địng hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình
phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của
tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Đ 12 Bô luật hình sự
Việt Nam: độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bô luật hình
sự Việt Nam là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ
sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối
với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai
đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình
sự?
=> Nhận định này Sai.vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng
lực nhận thứcvẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả
năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi
phạm tội thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả



năng Điều khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n
khoản 1 Đ46 Bô luật hình sự Việt Nam.
35. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội
nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai.vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng
mà mức án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác
về án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bô luật hình sự Việt Nam) thì họ được
hưởng án treo. Ví dụ:án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây
mất TTCC (K2 Đ245 Bô luật hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến
7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các Điều kiện của án treo quy định tại
Đ60 Bô luật hình sự Việt Nam).
36. luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các
quy phạm PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội
phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người có hành vi
nguy hiềm cho xã hội
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người
tất cả đều đồng phạm hiếp dâm?
=> Nhận định này Sai. vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp
dâm
1
người
không
phải

đồng
phạm
hiếp
dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ

chức tức kà có sự cấu kết chặt chẻ giữa nhẽng người phạm tội, ở trương hợp
này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi
giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là
nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng
chưa đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm
tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong
trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực
tiếp của tội phạm đó?


=> Nhận định này Sai. vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội
cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh
được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết
người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với
gia đình, giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống ,
quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết người quy định tại
Đ3 Bô luật hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền
được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự trong trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này Sai. vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ
chưa thực hiện lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự
bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng
để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài
sản mà C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện
xong hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội
phạm?

=> Nhận định này Sai. vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng
phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội
phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những
hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người
điên dùng dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và
hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi
của mình không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả
cho xã hội của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó.
Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y tá do cẩu thả đã phát
thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không
thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với
nghề y tá buộc họ phải thấy trước và có dấu hiệu chuyên môn để thấy trước


là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người y tá
phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị
mắc 1 chứng bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu
rất nhỏ cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực Điều khiển hành
vi của con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say
rượu của mình, do vậy cũng không được coi là không có lỗi với hành vi nguy
hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu.
43. Bô luật hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người
nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà họ không thực hiện các tội quy định ở chương 24 Bô luật hình
sự Việt Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài

phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo Bô luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định
trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bô luật hình sự Việt Nam và các tội
trong chương 24 Bô luật hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều
phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bô luật hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải
chịu trách nhiệm hình sự theo Bô luật hình sự Việt Nam trong những trường
hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi
miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó
gây ra những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này Sai. vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị
coi là tội phạm do hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể.


VD: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự phòng vệ chính
đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp ; trường hợp này
người phạm tội không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này Sai. vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ
tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả
hoàn toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để
xác định lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp
dựa trên cơ sở Mquan hệ giữa 2 yếu tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý
khác nhau của can phạm đối với hành vi nguy hiểm của mình cũng như khả
năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy
ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể

chịu trách nhiệm hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này Sai. vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức
mạnh bạo lực vật chất tác động lên cơ thể khiếng người này không thể hoạt
động theo ý muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân
thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh
thần mà vì biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam có đối tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này Sai. vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan
quyền luật tối cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt
đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự
là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ
thống pháp luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm
cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt đối với tội phạm
ấy.
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là
trường hợp phạm tội phải có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới
bị xử lý theo điểm 1 K1 Đ93 Bô luật hình sự Việt Nam?


=> Nhận định này Sai. vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A
thù tức C định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con
đang ăn cơm lựu đạn không nổ C và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị
xử lý về trường hợp giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều
người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bô luật hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành
tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội
phạm vật chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức. VD: Không tố giác tội

phạm « Điều 134 Bô luật hình sự Việt Nam » là cấu thành tội phạm hình
thức.



×