Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Shaver nuôi tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.77 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

NGUYỄN VĂN SINH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA SHAVER NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA
CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

NGUYỄN VĂN SINH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA SHAVER NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA


CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 CNTY - NO2

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Trong thời gian từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/5/2018 sinh viên
Nguyễn Văn Sinh đã đến thực tập tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y
thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tiến hành chuyên đề tốt

nghiệp: “Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và trị bệnh cho
đàn gà Isa Shaver nuôi tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thời gian thực tập sinh viên Nguyễn Văn Sinh đã chăm chỉ
học hỏi kinh nghiệm của thầy, cô quản lý về một số lĩnh vực phù hợp với yêu cầu
của chuyên đề, cần cù, chịu khó, chấp hành các quy định của trại chăn nuôi. Đến
nay, sinh viên Nguyễn Văn Sinh đã hoàn thành đợt thực tập.
Vậy Trại xác nhận sinh viên Nguyễn Văn Sinh đã có thời gian thực tập
tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đề nghị nhà tạo điều kiện giúp đỡ cho sinh viên Nguyễn Văn Sinh
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Xác nhận của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Từ Trung Kiên


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban

Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển, thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên đã
quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Văn Sinh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi trên đàn gà Isa Shaver ........................................... 29
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi (%) .......... 33
Bảng 4.2. Tuổi đẻ của gà Isa Shaver khảo nghiệm ....................................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà khảo nghiệm .......................... 36
Bảng 4.4. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (g) ......................................... 38
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng .............................................. 39
Bảng 4.6. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng ................................ 40

Bảng 4.7. Lịch dùng vaccine cho đàn gà đẻ tại trại ....................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà ........................ 43


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ:

Bình quân

Cs:

Cộng sự

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

NST:

Nhiễm sắc thể

Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn


TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ...................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất..........................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước .................... 4
2.2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 28
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28

3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu..................................................... 28
3.4.1. Phương pháp theo dõi ................................................................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu .................................................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 31


v

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà.................................. 32
4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống .............................................................................................. 32
4.1.2. Khả năng sinh sản của gà Isa Sharver qua các tuần tuổi.............................. 34
4.1.3. Chất lượng trứng ........................................................................................... 37
4.1.4. Tiêu tốn thức ăn ............................................................................................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh ............................... 41
4.2.1. Công tác phòng bệnh cho gà......................................................................... 41
4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 47
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ........................................................................... 47
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận
dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã
theo phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi
với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã
khắc phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và
khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã
nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt
có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống
gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng trứng cũng
ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong những giống
gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với điều kiện khí
hậu của Việt Nam là giống gà Isa Shaver.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo phương thức nuôi thâm canh, chăn nuôi
tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh.
Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng,


2

những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành chuyên đề: “Áp dụng
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Shaver

nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Shaver.
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Shaver.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Shaver.
- Áp dụng được quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Shaver.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
Trại có tổng diện tích là 11.960m2.
Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần
diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực

được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các
khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2


4

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50m2

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất

Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 1000
gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn
sinh học, 300 gà thương phẩm giống Mía x Lương Phượng. Ngoài ra, Trại
còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống như: Gà trọi, gà rừng, gà đa cựa,
gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà Isa Shaver sinh sản, 100 con gà Ác hậu
bị, gần 100 con gà thương phẩm các giống H‘mông, gà chọi.
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12
tháng; ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng
0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà
trống có lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh


5

đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ,
chân màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các
vùng châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á
(Lê Hồng Mận, 2007 [13]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia

cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng
Mận, 2007 [13]).
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [20], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus


6

2.2.1.2. Đặc điểm chung của gia cầm
- Ngoại hình: Là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Nó đặc trưng
cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc
điểm di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá
trình phát triển, lông tơ sẽ dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ

mọc lông có liên quan chặt chẽ với cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch và
Bichel (1978) [2], những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con
giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là
giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để
phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh
và cs. (1999) [10]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự
khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom
(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất
sắc tố thì lông có màu trắng.
+ Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự
kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum).
Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả năng sản xuất
không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của
mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng
vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng
Việt, 1998 [9]). Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân


7

và da. Chân thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn
của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999 [22]). Gà có chân cao thường cho năng
suất thịt thấp và chậm phát dục.
+ Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp
của gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình

dạng, kích thước, màu sắc; có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự
Nhân (1971) [16], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành
thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu
hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà.
- Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại hình là:
Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng
cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
Theo tài liệu của Chambers (1990) [35], thì kích thước các chiều đo có
tương quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc
ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng
cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [40], cho biết tương quan giữa độ lớn góc
ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của
vật nuôi ta cần đưa ra một số chỉ tiêu như: Nguồn gốc của gà, bản chất di
truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt
về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.


8

Môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này
hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu hiện như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình

G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được
biểu hiện theo công thức sau:
G=A+D+I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con
đường thực nghiệm. D và I không di truyền được phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.


9

Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
chung và môi trường riêng.
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có

tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một
cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay các
phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên
và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây ra.
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E)
của một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental deviation)
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental deviation)
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (Giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác


10

nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác
nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ

nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ
lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90 % nhưng
cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả
nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (1995) [32], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140
ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %.
Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống
và khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.
Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,
dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự
nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau
tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm
phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
2.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định
tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú
trọng đến sinh sản của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan đến
sự sinh tồn của loài gia cầm mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo


11

gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ tiêu
cần được quan tâm trong công tác giống nói chung và công tác giống gia cầm
nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau

rõ rệt.
Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với
từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định
tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất.
Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại
đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel, 1978 [2])
thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng
thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi
đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt
là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm.
Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm
nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi thường
thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong
cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết
khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm
hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm
là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.


12

Tuổi gà đẻ đạt 50%:
Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn

gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng.
Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược
lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó
tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ
sinh sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể
hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba
sau đó giảm dần đến hết năm đẻ (Khavecman, 1972 [8]).
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Khảo nghiệm của Morris (1967) [38] trên gà Legohrn được ấp nở quanh
năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi
thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8
thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về
tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra
trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng
dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi
thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể
nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành


13

thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi

thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường
độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi
ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở
các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu
tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt
đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay
lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu
kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các
tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với
tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ
trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào
thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản
lượng trứng trong chu kỳ để đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính


14


quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau.
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi
ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi
ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà
sản lượng trứng thấp hơn, Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99
quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [13], trong khi đó ở gà Lương Phượng là
168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs. (2004) [31].
- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.


15


- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho
mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp
(<31%) làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao
hụt và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh
hưởng của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn
tự nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.
Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng.
Đối với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục, cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi
gia cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
Trật đẻ
Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ
phụ thuộc vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như thức ăn dinh dưỡng, thời gian
và cường độ chiếu sáng, v v....



16

Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều
kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự
phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một
chu kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo
năm. Fairfull và Grow (1990) [36] cho biết: Khi điều kiện môi trường thích
hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều khiển quá
trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy
được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản lượng
trứng của gà là: 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [20].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng
Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng
suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của
gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng
cá thể trong đàn sớm. Gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong
một năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ
kéo dài. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm.
Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10 - 20%.
Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì
thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay



17

lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp.
Sự thay lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hormon
Gonadotropin. Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động
tương tác với hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng
lông. Thời gian rụng lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày
thì lông mới được mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới
mọc đầy đủ.
Ảnh hưởng của bệnh tật thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả
năng đẻ trứng.
* Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ
thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến
tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình
(200C) thì nhu cầu về năng lượng là thấp nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi
trường sẽ ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn liên quan đến sự thay đổi
hoạt động của tuyến giáp trạng.
Nhiệt độ cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức
độ tiêu tốn thức ăn. Ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn
này được sử dụng cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho
việc sản xuất ra một quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm
mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm đi.
- Ảnh hưởng của độ ẩm: Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng
bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu
tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh
hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn.



×