Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
TUẦN 20
TIẾT 73
NH:2018-2019
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy: 6B - 7/1/2019
6A - 8/1/2019
Văn bản:
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí)
(Tô Hoài)
I. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho
thiếu nhi.
- Dế Mèn: Một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột, kiêu
ngạo.
- Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích.
2. Kĩ năng:
- Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả
- Biết cách phân tích các nhân vật trong đoạn trích
3. Thái độ: Sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác
* Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: Sống khiêm tốn, biết tôn trọng người
khác.
- Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của
bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực
giải quyết các tình huống, năng lực cảm thụ....
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, giáo án, sách giáo khoa…
2. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa..
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
1. Phương pháp: Phân tích mẫu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, luyện tập thực hành,…
2. Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
IV. Tiến trình hoạt động dạy và học:
A. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS; kích thích ở HS sự tìm tòi, ham hiểu biết.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,...
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Nhiệm vụ: HS lắng nghe, quan sát và làm việc độc lập
- Dự kiến sản phẩm: HS hình dung được chú Dế Mèn với những nét đáng yêu như một
con người và hào hứng đi vào tiết học mới.
- Bước 1: GV trình chiếu những hình ảnh về những con vật.
- Bước 2: GV đặt câu hỏi: Quan sát các hình ảnh sau và cho biết đó là những con vật gì.
Miêu tả đôi nét về những con vật đó.
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
HS trả lời, GV nhận xét.
-Bước 3: GV đặt câu hỏi: Trong 4 con vật trên, con vật nào đã trở thành nhân vật chính
trong một tác phẩm truyện mà em biết?
HS trả lời, GV nhận xét.
- Bước 4: GV kết luận: Là con vật thì không thể có những hành động, suy nghĩ và việc
làm như con người được. Thế nhưng qua ngòi bút của nhà văn Tô Hoài thì hình ảnh chú
Dế Mèn lại rất sinh động, không giống như những chú dế mà các em thấy hằng ngày.
Chú Dế Mèn này có ngoại hình như thế nào? Có những việc làm, hành động, suy nghĩ
gì? Để biết được tất cả những điều này cả lớp cùng cô tìm hiểu đoạn trích Bài học đường
đời đầu tiên của nhà văn Tô Hoài
B. Hoạt động hình thành kiến thức (20 phút)
- Mục đích:
+HS có kiến thức về tác giả Tô Hoài và các nội dung kiến thức chung về đoạn trích Bài
học đường đời đầu tiên
+HS tìm hiểu về Dế Mèn: Một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột,
kiêu ngạo.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích mẫu, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Phương thức hoạt động: Theo nhóm và cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: sgk, giáo án.
- Báo cáo: bằng miệng, bảng nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
* Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm
hiểu chung văn bản.
? Nêu vài nét chính về Tô Hoài?(HS yếu)
- HS dựa vào chú thích trong sgk trả lời.
-GV nhấn mạnh một số nét chính về tác
giả.
NỘI DUNG GHI BẢNG
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả
- Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen (19202014) quê ở Hà Nội.
Ông là nhà văn thành công trên con đường
nghệ thuật từ trước cách mạng tháng Tám
1945, có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm
Bài học đường đời đầu tiên trích từ truyện Dế
?Nêu xuất xứ văn bản Bài học đường đời Mèn phiêu lưu ký – Tác phẩm được xuất bản
lần đầu năm 1941.
đầu tiên?(HS yếu)
- HS trả lời
- HS khác nhận xét.
- GV cung cấp thông tin về tác phẩm.
Bài học đường đời đầu tiên trích từ
truyện Dế Mèn phiêu lưu ký – Tác phẩm
được xuất bản lần đầu năm 1941.
- Tác phẩm có 10 chương:
+ Chương I: lai lịch và bài học đường đời
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
đầu tiên của Dế Mèn
+ Chương II & III: Dế Mèn gặp nạn và
trốn thoát.
3. Đọc, chú thích: (sgk)
+ Bảy chương cuối: cuộc phiêu lưu của
Dế Mèn.
GV chuyển ý
- GV hướng dẫn HS đọc tác phẩm và gọi
HS đọc văn bản: Đoạn Dế Mèn tự tả về
mình đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh;
Đoạn Dế Mèn trêu chị Cốc: giọng Dế
Mèn trịch thượng, giọng Dế Choắt yếu ớt,
giọng chị Cốc đáo để, tức giận; Đoạn Dế
Mèn hối hận đọc giọng buồn, hối hận.
- 3 HS đọc liên tiếp đến hết văn bản.
HS nhận xét
GV nhận xét phần đọc của 3 em.
- Kiểm tra phần đọc chú thích của HS như
trong chú thích sgk.
? Phân chia bố cục của văn bản? Nêu nội
4.Bố cục
dung của từng phần?(HS giỏi)
+ P1: Từ đầu…thiên hạ rồi: vẻ đẹp hình thể
- HS trả lời
của Dế Mèn.
-GV định hướng.
+ P2: còn lại: bài học đường đời đầu tiên
của Dế Mèn.
?Bài văn trên được viết theo phương thức
biểu đạt chủ yếu nào? Được kể theo ngôi
thứ mấy?(HS yếu)
- GV định hướng: Viết theo phương thức 5.Phương thức biểu đạt:
miêu tả và kể chuyện. Theo ngôi thứ nhất. Tự sự + miêu tả.
? Truyện có những nhân vật nào? Ai là
nhân vật chính?(HS yếu)
-GV định hướng: Dế Mèn là nhân vật
chính.
- Ngôi kể: Thứ nhất
GV chuyển ý
*Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS tìm
hiểu nhân vật Dế Mèn
? Nhân vật Dế Mèn được miêu tả qua
những phương diện nào?(HS khá)
II. Tìm hiểu văn bản:
- HS trả lời
1/ Hình ảnh Dế Mèn
- GV định hướng: Miêu tả qua ngoại hình,
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
hành động.
? Tìm các chi tiết miêu tả ngoại hình - Hình dáng: Đôi càng mẫm bóng, vuốt: cứng
nhân vật Dế Mèn?
dần và nhọn hoắt, cánh: dài tận chấm đuôi,
? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng đầu: to và nổi từng tảng trông rất bướng, răng
đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi
trong đoạn văn trên?
? Em có nhận xét gì về ngoại hình nhân liếm máy, râu dài uốn cong rất đỗi hùng dũng
…..
vật?
- Nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, sử dụng một
HS trả lời thảo luận nhóm 2 bàn
loạt các tính từ
Đại diện nhóm trả lời Nhóm khác nhận
->Dế Mèn là một chàng dế thanh niên cường
xét.
tráng, khỏe mạnh, đẹp
GV định hướng: Dế Mèn là một chàng dế
thanh niên cường tráng, khỏe mạnh, trẻ
trung.
C. Hoạt động luyện tập (10 phút)
- Mục đích:
HS tóm tắt được đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên
- Phương pháp: nêu vấn đề, vấn đáp
- Kĩ thuật dạy học: trình bày 1 phút.
- Phương thức hoạt động: cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: Sgk
- Báo cáo: bằng miệng
- GV giao nhiệm vụ:
HS tóm tắt đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên”
- HS hoạt động cá nhân
- 1 – 2 HS thực hiện tóm tắt.
- HS khác nhận xét
D. Hoạt động vận dụng (7 phút)
- Mục đích: Giúp HS hiểu được cái hay, cái tinh tế trong việc sử dụng các tính từ của tác
giả.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: SGK, tài liệu.
- Sản phẩm: Đoạn văn.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ: Có thể thay một số tính từ miêu tả về nhân vật dế Mèn trong
đoạn trích và nêu lên nhận xét? Từ đó có nhận xét về NT miêu tả của Tô Hoài? ( Gv
dùng bảng phụ)
Tính từ
Có thể thay Nhận xét
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
Mẫm bóng
-Ngắn hủn hoẳn
-Rất to
-Ngắn ngủn
-Bóng mỡ
-Hùng dũng
NH:2018-2019
-Không nói được sự đầy đủ mập mạp.
-Không nói được cái ngắn nhìn khó coi.
-Không nói được màu nâu sáng ưa nhìn
-Đậm
-Ngang tàng
- Hùng dũng nói được cả cái mạnh mẽ can đảm,
ngang tàng
E. Hoạt động mở rộng tìm tòi (2 phút)
- Mục đích: Giúp HS tự kể lại được câu chuyện của các nhân vật qua lời văn của mình.
- Phương pháp: vấn đáp.
- Kĩ thuật dạy học: động não.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Báo cáo: bằng miệng.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
Kể cho người thân nghe về câu chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt.
- Về nhà xem lại các kiến thức đã học.
- Chuẩn bị bài: “Bài học đường đời đầu tiên” (tt)
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
TUẦN 20
TIẾT 74
Văn bản:
NH:2018-2019
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy: 6B - 7/1/2019
6A - 10/1/2019
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (tt)
(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí)
(Tô Hoài)
I. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho
thiếu nhi.
- Dế Mèn: Một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột, kiêu
ngạo.
- Nhận ra một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong truyện
2. Kĩ năng:
- Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả
- Biết cách phân tích các nhân vật trong đoạn trích
- Áp dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết văn miêu tả.
3. Thái độ:
Sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác
*Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: Sống khiêm tốn, biết tôn trọng người
khác.
- Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của
bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực giải quyết các tình huống, năng lực cảm thụ....
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, giáo án, sách giáo khoa…
2. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa..
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
1. Phương pháp: Phân tích mẫu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, luyện tập thực hành,…
2. Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
IV. Tiến trình hoạt động dạy và học:
A. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS; kích thích ở HS sự tìm tòi, ham hiểu biết.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,...
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Nhiệm vụ: HS lắng nghe, quan sát và làm việc độc lập
GV nêu câu hỏi:
?Trình bày những nét về hình dáng của Dế Mèn. Em có nhận xét gì về ngoại hình của
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
chú dế ấy?
HS xung phong trả lời, HS khác nhận xét; GV chốt: là một chàng dế trẻ trung, khỏe
mạnh và đẹp đẽ.
Dế Mèn có ngoại hình đẹp như thế nhưng không biết tính cách như thế nào? Chú đã
gặp những gì trong cuộc đời của mình và có rút ra được bài học gì cho mình không? Để
biết được tất cả những điều này cô cùng cả lớp tiếp tục tìm hiểu phần tiếp theo của văn
bản “Bài học đường đời đầu tiên”
B. Hoạt động hình thành kiến thức (20 phút)
- Mục đích:
+ Tìm hiểu một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột, kiêu ngạo
(tt) và bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
+ Nhận ra một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong truyện.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích mẫu, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Phương thức hoạt động: Theo nhóm và cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: sgk, giáo án.
- Báo cáo: bằng miệng, bảng nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1 :GV tiếp tục hướng dẫn 1. Hình ảnh Dế Mèn (tt)
HS tìm hiểu về hình ảnh Dế Mèn và bài - Hành động: Đi đứng oai vệ, làm điệu,
nhún chân, rung đùi; quát mấy chị Cào Cào,
học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
đá ghẹo anh Gọng Vó, đạp phanh phách, vũ
phành phạch, nhai ngoàm ngoạm, trịnh
? Tìm các chi tiết nói về hành động, suy trọng vuốt râu.
nghĩ của Dế Mèn?
- Suy nghĩ: Tưởng mình sắp đứng đầu thiên
-GV định hướng.
hạ.
? Qua đó, em có nhận xét gì về tính cách -> Kiêu ngạo, hợm hĩnh
Dế Mèn?(HS khá)
GV chốt: là chàng Dế kiêu căng, hợm
hĩnh.
? Trong đoạn trích, để miêu tả Dế Mèn,
tác giả đã sử dụng một loạt các phép so
sánh. Em hãy tìm các câu văn có sử dụng
phép so sánh và cho biết tác dụng của
biện pháp nghệ thuật này trong văn bản?
- GV nhận xét, định hướng, giảng: Phép
so sánh được sử dụng rất hợp lí để tăng
thêm vẻ độc đáo của giọng kể. Đó là
giọng kể của một anh chàng tự phụ đang
kể về mình. Khi đạp thì như có nhát dao
vừa lia qua, khi vũ thì tiếng phành phạch
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
giòn giã, khi đi thì rung rinh, khi nhai thì
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy đang
làm việc...
? Qua đoạn văn này, em học tập được gì
về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà
văn Tô Hoài?
GV định hướng:
- Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính
cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình còn
bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật.
Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có lựa
chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các
biện pháp tu từ khác làm cho nhân vật
hiện lên sinh động, có hồn.
GV chuyển ý: Chính vì kiêu căng, hống
hách nên Dế Mèn đã gây ra chuyện để
phải ân hận suốt đời. Đó là Dế Mèn trêu
chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của
Dế Choắt.
? Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt
ra sao? Tại sao Dế Mèn lại đối xử với Dế
Choắt như thế?(HS yếu)
NH:2018-2019
2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
- Thái độ của Mèn đối với Choắt: “trịch
thượng, khinh thường, không quan tâm giúp
đỡ” Dế Mèn rất đáng chê trách.
- GV nhận xét.
? Vì sao Dế Mèn lại trêu Chị Cốc? Phân
tích diễn biến tâm lí của Dế Mèn trong
đoạn này (HS khá)
- GV nhận xét, định hướng: Dế Mèn trêu
chị Cốc vì hai lí do: ngỗ nghịch và muốn
chứng tỏ cho Dế Choắt thấy mình oai,
không sợ ai trên đời. Tâm lí của Dế Mèn
được miêu tả rất sinh động:
+Khi thấy Dế Choắt sợ, Dế Mèn huênh
hoang: "Sợ gì?...trêu mụ Cốc đây này".
+ Chui tọt vào hang, yên trí với nơi ẩn
nấp kiên cố của mình,
+ Khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ thì phát
khiếp, nằm im thin thít, khi chị Cốc đi rồi
mới dám mon men bò lên.
+ Khi thấy tình cảnh của Choắt thì hốt
hoảng, hối hận.
? Trước cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn
nghĩ gì, rút ra được bài học gì?
GV: Đặng Thị Hằng
- Nguyên nhân Dế Mèn có thái độ như trên:
Dế Mèn tự phụ, huênh hoang về ngoại hình
và sức lực của mình.
- Dế Mèn trêu chị Cốc vì hai lí do: ngỗ
nghịch và muốn chứng tỏ cho Dế Choắt
thấy mình oai, không sợ ai trên đời. Vì trêu
chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm
cho Dế Choắt.
Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình:
Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc
mà không biết nghĩ”, không chỉ mang vạ cho
người khác mà còn mang vạ cho mình.
II. Tổng kết
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
- GV nhận xét, định hướng, giảng: Trước
cái chết của Dế Choắt, Dế mèn ăn năn,
hối hận vì tội lỗi của mình và rút ra được
bài học đầu tiên trong đời: Không được
cậy khỏe mà hung hăng bậy bạ, trước khi
làm việc gì cũng phải suy nghĩ cẩn thận
kẻo mang vạ vào thân.
* Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS tổng
kết về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
? Chỉ ra các yếu tố nghệ thuật đã làm nên
thành công cho văn bản? -GV định
hướng
NH:2018-2019
1.Nghệ thuật
Kể chuyện kết hợp với miêu tả.
Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần
gũi với tuổi thơ.
Sử dụng hiệu quả các phép tu từ
Lựa chọn lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh.
2. Nội dung
Đoạn trích nêu lên bài học: Tính kiêu căng
của tuổi trẻ có thể làm hại người khác và
khiến bản thân phải ân hận suốt đời.
? Qua tìm hiểu, rút ra nội dung, ý nghĩa
của văn bản?
-GV định hướng
GV: Cần lưu ý ghi nhớ trong sgk. Gọi 2
HS đọc ghi nhớ.
? Qua việc tìm hiểu về nhân vật Dế Mèn.
Em thấy Dế Mèn có những nét nào đẹp,
nét nào chưa đẹp?
-Định hướng: Đẹp về hình dáng; Chưa
đẹp: Tính tình kiêu căng, hống hách,
không biết quan tâm giúp đỡ người khác.
* GDKNS: Em có nên học tập theo tính
cách của Dế Mèn hay không? Vì sao?
-Gv định hướng: tự tin ở bản thân là tốt
nhưng không nên kiêu ngạo, hống hách vì
như vậy sẽ làm mọi người xa lánh mình,
phải biết giúp đỡ, thân thiện với những
người yếu hơn mình.
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
C. Hoạt động luyện tập (10 phút)
- Mục đích:
Giúp các em hiểu sâu hơn về các nhân vật qua quá trình đóng vai các nhân vật trong
đoạn trích.
- Phương pháp: nêu vấn đề, vấn đáp
- Kĩ thuật dạy học: trình bày 1 phút.
- Phương thức hoạt động: cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: Sgk
- Báo cáo: bằng miệng
- GV giao nhiệm vụ:
GV hướng dẫn HS chơi trò chơi: Đóng vai các nhân vật trong bài đọc.
Cách thực hiện:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có ba em để đóng vai Dế Mèn, Dế Choắt, chị
Cốc..
- Dựa theo câu chuyện và lời các nhân vật, các em diễn lại “màn kịch” của câu
chuyện này.
GV nhận xét
GV tổng kết, đánh giá
D. Hoạt động vận dụng (7 phút)
- Mục đích: Có thái độ và cách xử lý đúng đắn khi đặt bản thân mình vào nhân vật Dế
Mèn.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: SGK, tài liệu.
- Sản phẩm: Đoạn văn.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
Tưởng tượng mình là Dế Mèn, em sẽ làm những gì cho Dế Choắt trước khi tai họa
xảy ra để bản thân khỏi ân hận.
E. Hoạt động mở rộng tìm tòi (2 phút)
- Mục đích: Giúp HS tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng.
- Phương pháp: vấn đáp.
- Kĩ thuật dạy học: động não.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Báo cáo: bằng miệng.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài
- Về nhà xem lại các kiến thức đã học.
- Chuẩn bị bài: “Phó từ”
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
TUẦN 20
TIẾT 75
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy: 6B - 8/1/2019
6A - 10/1/2019
PHÓ TỪ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
- Khái niệm phó từ:
+ Ý nghĩa khái quát của phó từ.
+ Đặc điểm ngữ pháp của phó từ ( khả năng kết hợp của phó từ, chức vụ ngữ pháp của
phó từ).
- Các loại phó từ.
2/ Kỹ năng:
- Nhận biết phó từ trong văn bản.
- Phân biệt các loại phó từ.
- Sử dụng phó từ để đặt câu.
3/ Thái độ:
Học tập nghiêm túc, tự giác, tích cực.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: máy chiếu, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Đọc và soạn kĩ bài (trả lời câu hỏi tìm hiểu bài).
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: phân tích mẫu, dạy học nhóm, vấn đáp, luyện tập thực hành, trò chơi
- Kĩ thuật: thảo luận nhóm, chia nhóm, đặt câu hỏi
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
A. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục đích:
+ Tạo tâm thế học tập cho HS; kích thích ở HS sự tìm tòi, ham hiểu biết.
+ Giúp HS yêu mến truyền thống sinh hoạt văn hóa dân gian
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,...
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Nhiệm vụ: HS lắng nghe, quan sát và làm việc độc lập
GV hướng dẫn HS chơi trò chơi: Ai nhanh hơn.
- Luật chơi: Học sinh xung phong trước sẽ chọn ô từ 1-> 5. Mỗi ô có 1 câu hỏi và HS trả lời
câu hỏi, nếu đúng sẽ được quà. Nếu sai HS khác có quyền trả lời và nhận quà nếu đúng. HS
chọn đc ô cửa may mắn sẽ đc nhận quà.
- Câu hỏi trong các ô vuông:
1. Tính từ là gì?
2. Động từ là gì?
3. Danh từ là gì?
4. “nói” là từ loại gì?
5. “Từ lắm trong câu: “ Xấu lắm!” có phải là tính từ
không?
- HS chơi trò chơi, GV nhận xét. GV dẫn vào bài mới: Những từ thường đi kèm trong cụm
động từ, cụm tính từ - Đó là phó từ. Vậy phó từ là gì? Có đặc điểm như thế nào? Các em
sẽ được học trong tiết học hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (25 phút)
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
- Mục đích:
+ Khái niệm phó từ:
+ Ý nghĩa khái quát của phó từ.
+ Đặc điểm ngữ pháp của phó từ ( khả năng kết hợp của phó từ, chức vụ ngữ pháp của phó
từ).
- Các loại phó từ.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích mẫu, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Phương thức hoạt động: Theo nhóm và cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: sgk, giáo án.
Hoạt động của GV và HS
*H.động 1: HD HS tìm hiểu phó từ là gì?
GV treo bảng phụ.
?Trong Ví dụ 1, những từ gạch chân bổ sung ý
nghĩa cho những từ nào? Nói rõ từ loại của những
từ đó?
- HS quan sát bảng phụ và trả lời câu hỏi:
a/ đã đi (đt)
cũng ra (đt)
vẫn chưa thấy (đt)
thật lỗi lạc (tt)
b/ được soi (đt)
rất ưa nhìn (tt)
rất to (tt)
rất bướng (tt)
GV: Những từ nói trên bổ sung nghĩa cho động từ,
tính từ gọi là phó từ.
? Vậy em hiểu như thế nào là phó từ?
- Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính
từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
? Hãy đặt một câu có sử dụng phó từ?
- HS thảo luận trả lời
Động từ, tính từ có khả năng chỉ hành động, tính
chất của sự vật, sự việc được gọi là thực từ. Phó từ
có chức năng như vậy không?
- Không. Nó chỉ là những dấu hiệu nhất định về ý
nghĩa về trình độ, thời gian, ý kiến.
GV: Để nắm rõ hơn về phó từ, chúng ta cùng sang
mục II
Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu các loại phó từ
THẢO LUẬN NHÓM ( 3 PH)
GV: Đặng Thị Hằng
Ghi bảng
I/ Phó từ là gì?
1/ Xét ví dụ : (SGK/tr 12)
2. Nhận xét :
đã đi (đt)
cũng ra (đt)
vẫn chưa thấy (đt)
thật lỗi lạc (tt)
b/ được soi (đt)
rất ưa nhìn (tt)
rất to (tt)
rất bướng (tt)
3/ Kết luận:
- Phó từ là những từ chuyên đi kèm
động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa
cho động từ, tính từ.
VD: Tôi đang đi học
PT
II/ Các loại phó từ
1/ Xét ví dụ : (SGK/tr 13)
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
? Hãy cho biết vị trí và ý nghĩa của các phó từ đã 2/ Nhận xét:
tìm được (bổ sung ý nghĩa gì cho động từ, tính - đã (trước động từ) chỉ thời gian.
từ?)
- cũng (trước động từ) chỉ sự tiếp
- HS thảo luận trả lời
diễn.
- đã (trước động từ) chỉ thời gian.
- lắm (sau tính từ) chỉ mức độ.
- cũng (trước động từ) chỉ sự tiếp diễn.
- đừng (trước động từ) cầu khiến.
- lắm (sau tính từ) chỉ mức độ.
- không (trước động từ) chỉ phủ
- đừng (trước động từ) cầu khiến.
định.
- không (trước động từ) chỉ phủ định.
? Như vậy, phó từ có mấy loại lớn, đó là những 3/Kết luận :
loại nào?
Có hai loại lớn :
- 2 loại
- Phó từ đứng trước động từ, tính từ:
GV: Phó từ có 2 loại lớn: Phó từ đứng trước và Bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức
phó từ đứng sau ĐT, TT.
độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ
? Em hãy đặt câu với các phó từ sau: đã, đang, sẽ, định, sự cầu khiến : đã, đang, cũng,
với, cũng…
sẽ, chắc, rất, thật,…
- HS tự làm, GV kiểm tra
- Phó từ đứng sau động từ, tính từ:
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
Bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
năng, kết quả và hướng : lắm, quá,…
*Bài tập nhanh :
Xác định phó từ trong câu sau
* Ghi nhớ: (SGK)
Ai ơi chua ngọt đã từng
Non xanh nước biếc xin đừng quên nhau.
- HS xác định
GV: Để giúp các em khắc sâu kiến thức đã học,
chúng ta cùng sang mục luyện tập.
C. Hoạt động luyện tập (7 phút)
- Mục đích:
- Nhận biết phó từ trong văn bản.
- Phân biệt các loại phó từ.
- Sử dụng thành thạo phó từ trong câu
- Phương pháp: nêu vấn đề, vấn đáp
- Kĩ thuật dạy học: trình bày 1 phút.
- Phương thức hoạt động: cặp đôi
- Thiết bị, học liệu sử dụng: Sgk
- Báo cáo: bằng miệng
- HS làm các bài tập:
* Bài tập 1 ( SGK/tr14-15)
a) Đã ( Thời gian) đến.
- không (phủ định) còn (sự tiếp diễn) ngửi.
- Đã (thời gian) cởi.
- Đều ( sự tiếp diển) lấm tấm.
- Đương ( thời gian) trổ.
- Lại (sự tiếp diển) – sắp (thời gian) buông tỏa.
- Ra (Kết quả – hướng) tỏa.
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
- Cũng (sự tiếp diển) –sắp (thời gian) có.
- Đã (thời gian) về.
- Cũng (sự tiếp diển) sắp(thời gian) về.
b) Đã (thời gian) được (kết quả) xâu.
* Bài tập 2 (HS tự làm)
- Dự kiến :
- Một hôm, thấy chị Cốc đang kiếm mồi. Dế Mèn cất giọng đọc một câu: …. Cạnh khóe
rồi chui lọt vào hang. Chị Cốc rất bực, đi tìm kẻ dám trêu mình. Không thấy Dế Mèn
nhưng chị Cốc trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trước cửa hang. Chị Cốc trút cơn giận
lên đầu Dế Choắt.
D. Hoạt động vận dụng: (5 phút)
- Mục đích: HS hiểu biết sâu rộng hơn về từ loại và sử dụng từ loại viết đoạn văn
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học: động não, trình bày 1 phút.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: phiếu học tập
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
- Tìm phó từ trong phần 2 văn bản “Dế Mèn phiêu lưu kí”.
- Viết đoạn văn có chủ đề: Mùa xuân, trong đó sử dụng các phó từ em vừa tìm được.
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: (3 phút)
- Mục đích: Tự tìm tòi, học hỏi để mở rộng hiểu biết
- Phương pháp: vấn đáp.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Tìm và làm thêm bài tập về phó từ trong sách BÀI TẬP NGỮ VĂN 6.
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn miêu tả
TUẦN 20
TIẾT 76
GV: Đặng Thị Hằng
Ngày soạn: 2/1/2019
Ngày dạy: 6B - 11/1/2019
6A - 11/1/2019
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ.
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Nắm mục đích của văn miêu tả.
- Nắm cách thức miêu tả.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được đoạn văn, bài văn miêu tả.
- Bước đầu xác định được nội dung của một đoạn văn hay bài văn miêu tả, xác định
đặc điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả trong đoạn văn hay bài văn miêu tả.
3. Thái độ:
- Có tình cảm chân thật, yêu thích các đối tượng miêu tả
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
II. Chuẩn bị
- GV:Giá o án, máy chiếu, SGK , SGV, tham khảo thêm về văn miêu tả
- HS: SGK, xem lại các kiến thức về văn miêu tả đã học ở Tiểu học ,trả lời các câu
hỏi ở trong bài.
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
1. Phương pháp
Đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, phân tích tổng hợp,...
2. Kĩ thuật dạy học:
Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
IV. Tiến trình hoạt động dạy và học:
A. Khởi động (5 phút)
- Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS; kích thích ở HS sự tìm tòi, ham hiểu biết.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,...
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Nhiệm vụ: HS lắng nghe và làm việc độc lập
GV chiếu một đoạn văn (miêu tả).
? Vận dụng kiến thức Tiểu học, em hãy cho biết đoạn văn trên viết theo thể loại văn nào?
? Các em đã được học những kiểu văn miêu tả nào?
Tả cảnh, người, vật,...
Từ đó GV vào bài:
Ở bậc tiểu học, các em đã học về văn miêu tả. Các em đã viết một số bài văn miêu tả:
Người, vật, phong cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt ...Hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu thể
loại này ở mức độ cao hơn.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (15 phút)
- Mục đích giúp HS:
+ Nắm mục đích của văn miêu tả.
+ Nắm cách thức miêu tả.
+ Nhận diện được đoạn văn, bài văn miêu tả.
+ Bước đầu xác định được nội dung của một đoạn văn hay bài văn miêu tả, xác định đặc
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả trong đoạn văn hay bài văn miêu tả.
+ Có tình cảm chân thật , yêu thích các đối tượng miêu tả
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích mẫu, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm....
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Phương thức hoạt động: Theo nhóm và cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: sgk, giáo án.
- Báo cáo: bằng miệng, bảng nhóm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm I. Thế nào là văn miêu tả?
hiểu thế nào là văn miêu tả
1. Ví dụ (sgk)
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các tình
huống
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo
nhóm, mỗi nhóm một tình huống, cử đại
diện trả lời.
Đọc, thảo luận và trả lời câu hỏi ba tình
huống trong SGK.
Tình huống 1: Tả con đường đến nhà:
màu sơn, cây trồng, vị trí...
Tình huống 2: tả đặc điểm chiếc áo: màu
sắc kiểu áo, loại vải, vị trí...
Tình huống 3: tả đặc điểm của lực sĩ: cơ
bắp sức khỏe...
? Tìm một số tình huống khác?
Thảo luận để tìm ra các tình huống, sau
đó trình bày trứơc lớp.
Gợi ý: món quà mới nhận, ngôi trường,
thầy cô giáo...
+ Tất cả các tình huống trên đều phải
dùng văn miêu tả.
? Tìm 2 đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế
Choắt?
HS trả lời cá nhân
-Tả Dế Mèn “Bởi tôi ăn... vuốt râu “.
-Tả Dế Choắt “Cái chàng Dế Choắt... như
hang tôi”.
? Tìm những chi tiết hình ảnh giúp em
hình dung được đặc điểm nổi bật của 2
chú dế?
-Dế Mèn: đẹp, cường tráng: thanh niên
cường tráng, đôi càng mẫn bóng, vuốt dài
và nhọn, cánh dài cả người một màu nâu
bóng mỡ, đầu to, nổi lên từng tảng, răng
đen nhánh, râu dài.
- Dế choắt: ốm yếu, tội nghiệp, bệnh
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
hoạn: người gầy gò, cánh ngắn củn, càng
bè bè nặng nề, râu ria cụt có một mẫu,
mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ, ăn xổi ở thì,
ốm đau luôn.
? Để miêu tả được những đặc điểm nổi
bật, đòi hỏi người viết phải có năng lực
gì?
- Năng lực quan sát
? Qua việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy
cho biết thế nào là văn miêu tả?
- HS rút ra nhận xét thế nào là văn miêu
tả
2. Kết luận
Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người
nghe, người đọc hình dung những đặc điểm,
tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con
người, phong cảnh,...làm cho những cái đó
như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của
người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.
C. Hoạt động luyện tập (19 phút)
- Mục đích:
Giúp các em củng cố khắc sâu kiến thức vừa học
- Phương pháp: nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi, chia nhóm
- Phương thức hoạt động: cá nhân, nhóm
- Thiết bị, học liệu sử dụng: Sgk
- Báo cáo: bằng miệng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Bài 1:
II. Luyện tập:
GV nêu yêu cầu nhiệm vụ của bài. Chia
Bài 1:
nhóm HS, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn.
Đoạn 1: Đặc tả chú Dế Mèn vào độ tuổi
các nhóm trình bày kết quả.
“thanh niên cường tráng”. Những đặc điểm
HS thảo luận theo nhóm.
nổi bật: to khỏe và mạnh mẽ.
Đại diện nhóm đọc đoạn văn và trình bày Đoạn 2: Tái hiện lại hình ảnh chú béliên lạc.
kết quả tìm hiểu.
Đặc điểm nổi bật: nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn
GV và HS khác nhận xét và kết luận.
nhiên.
Đoạn 3:Miêu tả một vùng bãi ven ao hồ ngập
nước sau mưa. Đặc điểm nổi bật: thế giới động
vật sinh động, ồn ào, huyên náo.
Bài 2:
Bài 2:
a) Đặc điểm nổi bật của mùa đông:
+ Gợi ý; giúp HS tìm hiểu đề a.
- Không khí lạnh lẽo, ẩm ướt; ngày ngắn, đêm
? Những đặc điểm nổi bật của mùa đông dài; Bầu trời âm u, mưa gió, cây cối xác xơ,
- Mùa đông, bầu trời xám xịt, lạnh lẽo,
đường phố vắng vẻ...
ướt át. Mọi người trùm kín trong áo bông,
khăn len, đường phố vắng vẻ, nhà đóng
cửa sớm; gió rít cây cối trỏ trọi khẳng
khiu.
D. Vận dụng (5 phút)
- Mục đích: Vận dụng các kiến thức đã học vào tình huống cụ thể
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6
Trường PT DTNT THCS Sơn Tây
NH:2018-2019
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật: giải quyết vấn đề
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: SGK, tài liệu.
- Sản phẩm: Đoạn văn.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
? Viết đoạn văn miêu tả( 5-7 câu) miêu tả ngôi nhà của em.
E. Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục đích: Giúp HS tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng.
- Phương pháp: vấn đáp.
- Kĩ thuật dạy học: động não.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Báo cáo: bài sưu tầm của HS.
GV yêu cầu giao nhiệm vụ:
? Sưu tầm những văn bản thuộc kiểu văn miêu tả.
Dặn dò :
- Nắm kĩ ND bài học.
- Tập viết đoạn văn miêu tả với chủ đề tự chọn.
GV: Đặng Thị Hằng
Ngữ văn 6