Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Tụ Nhân huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.64 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƢƠNG THỊ HÕA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TỤ NHÂN, HUYỆN HOÀNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƢƠNG THỊ HÕA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TỤ NHÂN, HUYỆN HOÀNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Lƣu Thị Thùy Linh


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn, cảm ơn các quý Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Th.s
Lƣu Thị Thùy Linh - Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập
để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, Đảng viên,
UBND xã Tụ Nhân cùng các hộ nông dân xã Tụ Nhân đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa
phƣơng.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng …năm 2018
Sinh viên

Vƣơng Thị Hòa



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................ 8
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều ............................................................ 15
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 26
Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Tụ Nhân
năm 2016 ......................................................................................................... 30
Bảng 4.2: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Tụ Nhân
năm 2017 ......................................................................................................... 32
Bảng 4.3: Kết quả giảm nghèo của xã Tụ Nhân ............................................. 33
Bảng 4.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017 .............. 35
Bảng 4.5: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo năm 2017 ....... 37
Bảng 4.6: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản .............................................................................................................. 39
Bảng 4.7. Phân tích hộ nghèo tiêu chí thu nhập theo mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2017 ............................................................... 40
Bảng 4.8 . Phân tích hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản theo mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2017 .................................. 42
Bảng 4.9: Phân tích hộ cận nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội
cơ bản năm 2017 ............................................................................................. 43
Bảng 4.10. Bảng phân tích hộ nghèo theo nhóm đối tƣợng........................... 44
Bảng 4.11: Phân tích hộ nghèo theo các nhóm dân tộc .................................. 45
Bảng 4.12: Phân tích hộ cận nghèo theo các nhóm dân tộc............................ 46
Bảng 4.13: Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ điều tra
năm 2017 ......................................................................................................... 47
Bảng 4.14: Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình của
các hộ điều tra năm 2017 ................................................................................ 48



iii

Bảng 4.15. Tình hình giáo dục của hộ điều tra ............................................... 49
Bảng 4.16: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2017 ......................................................................................................... 50
Bảng 4.17. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ..................... 51
Bảng 4.18. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra .......................... 53
Bảng 4.16: Tình hình triển khai và thực hiện một số chƣơng trình
giảm nghèo ...................................................................................................... 54
Bảng 4.21. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ............................. 58
Bảng 4.22. Trình độ đào tạo của cán bộ xã Tụ Nhân năm 2017 ..................... 61
Bảng 4.23. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2107 ............................... 62
Bảng 4.24. Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2017 ............................ 63
Bảng 4.25. Bảng Quy mô hộ gia đình ............................................................. 63


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Tụ Nhân……………….……….37


v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT



Cao đẳng


CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế

ĐH

Đại học

ESCAP

Ủy ban Kinh tế xã hộ châu Á- Thái Bình Dƣơng
Liên Hiệp Quốc

FAO

Tổ chức Nông Lƣơng Liên Hợp Quốc

HTX

Hợp tác xã

HPI

Chỉ số nghèo con ngƣời


ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

KV

Khu vực

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐ&TBXH

Lao Động và Thƣơng Binh Xã Hội

MPI

Chỉ số nghèo con ngƣời

PTSX

Phƣơng thức sản xuất

SLA

Sinh kế bền vững

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu ......................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 5
2.1.2 Nghèo đa chiều ....................................................................................... 11
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 17
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam ........................ 17
2.2.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nƣớc ta ........................................... 20
2.2.3 Ảnh hƣởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con ngƣời ..... 22
2.3 Giảm nghèo bền vững ............................................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 24
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.1.2.1 Phạm vi không gian nghiên cứu .......................................................... 24
3.1.2.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu ............................................................ 24
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24
3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 25


vii

3.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 25
3.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................... 26
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 28
4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 28
4.1.2. Địa hình ................................................................................................. 28
4.1.3. Khí hậu................................................................................................... 28

4.1.4. Nguồn tài nguyên .................................................................................. 28
4.2.Thực trạng nghèo tại xã Tụ Nhân ............................................................. 29
4.2.1. Tình hình nghèo đói của xã Tụ Nhân .................................................... 29
4.2.2.Tình hình chung của các hộ điều tra ...................................................... 47
4.2.3. Tình hình về thu nhập của các hộ điều tra ............................................ 48
4.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Tụ Nhân ...... 48
4.2.4.1. Thực trạng nghèo đa chiều – Giáo dục .............................................. 48
Bảng 4.17. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ..................... 51
Bảng 4.18. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra .......................... 53
4.3 Các chƣơng trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Tụ Nhân ..................... 54
4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hƣởng tới nghèo ............ 57
4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo ................................................................. 57
4.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo ................................................ 61
4.5 Định hƣớng và giải pháp giảm nghèo tại xã Tụ Nhân, huyện Hoàng Su
Phì, tỉnh Hà Giang ........................................................................................... 64
4.5.1 Định hƣớng giảm nghèo tại xãTụ Nhân, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang ............................................................................................................... 64
4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lƣợng đối với các nhóm
hộ và các chiều nghèo ..................................................................................... 65


viii

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 74
5.1. Kết luận .................................................................................................... 74
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 74
5.2.1 Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đoàn thể ............................ 74
5.2.2. Đối với ngƣời dân ................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con ngƣời, cộng đồng cũng nhƣ mỗi quốc gia. Ngƣời nghèo thƣờng không có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ việc làm, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do
vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo là
phƣơng thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lƣờng và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và đƣợc quy thành tiền. Nếu ngƣời có thu
nhập thấp dƣới mức chuẩn nghèo thì đƣợc đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam đƣợc đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực
tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhƣng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lƣợng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ
3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lƣờng nghèo đói là
không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khƣớc từ các
quyền cơ bản của con ngƣời, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trƣờng
hợp không nghèo về thu nhập nhƣng lại khó tiếp cận đƣợc các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách
hộ nghèo nhƣng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nƣớc sạch, ở vùng sâu vùng xa
học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu
chỉ dùng thƣớc đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình



2

trạng bỏ sót đối tƣợng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Trong những năm gần đây xã Tụ Nhân – huyện Hoàng Su Phì – tỉnh Hà
Giang đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tỷ lệ ngƣời dân
đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng đƣợc cải thiện rõ
rệt, đời sống ngƣời nghèo đƣợc nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo của toàn xã giảm
năm 2016 là 60,31% đến năm 2017 xuống còn 54,19% ( Báo cáo giảm nghèo
của UBND xã Tụ Nhân- 2017). Kết quả giảm nghèo tuy đạt đƣợc những mục
tiêu đề ra nhƣng chƣa thật sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ tái nghèo còn
cao, tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diên ra phổ biến ở
một bộ phận ngƣời dân, chênh lệch ngƣời nghèo giữa các vùng và giữa các
đối tƣợng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát với mức
chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao.
Vấn đề cấp thiết cần đƣợc đề ra là phân tích, đánh giá nghèo một cách
đúng đắn, từ đó đƣa ra các phƣơng pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế
các điểm yếu, nhằm đƣa xã Tụ Nhân thoát nghèo bền vững có hiệu quả.
Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đổi từ đơn chiều ( theo thu nhập ) sang đa chiều
để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tƣợng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Tụ Nhân, huyện Hoàng Su
Phì, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Tụ Nhân. Từ đó
nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo bền vững tại

xã Tụ Nhân - huyện Hoàng Su Phì- tỉnh Hà Giang.


3

* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng nghèo tại xã Tụ Nhân - huyện Hoàng Su Phìtỉnh Hà Giang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Tụ
Nhân và nguyên nhân ảnh hƣởng đến giảm nghèo.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững tại xã Tụ Nhân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trƣờng, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và
khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và
định hƣớng những ý tƣởng trong điều kiện thực tế.
- Có đƣợc cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo đói của cả nƣớc nói
chung và riêng xã Tụ Nhân trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội đƣợc thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tƣởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Ý nghĩa thực tế
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phƣơng thông qua phƣơng pháp tiếp cận
nghèo đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Tụ Nhân. Ngoài
ra, từ những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phƣơng có

một cái nhìn tổng thể cũng nhƣ chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã.
Qua đó, phần nào giúp định hƣớng những kiến nghị lên cơ quan quản lý


4

cấp trên kịp thời đƣa ra những giải pháp nhằm giúp địa phƣơng giảm nghèo
bền vững.
- Xác định đƣợc các yếu tố gây ảnh hƣởng đến nghèo của các hộ
trong xã. Từ đó, nắm bắt đƣợc nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các
giải pháp giải quyết các nhu cầu trƣớc mắt của ngƣời dân. Góp phần thúc
đẩy kinh tế, văn hóa, giáo dục, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống ngƣời dân trên địa bàn xã.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng nhƣ Việt Nam trên nhiều phƣơng diện và tiêu thức khác nhau nhƣ
theo thời gian, không gian, thế giới, môi trƣờng, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trƣng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm
thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức thu
nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc
thấp hơn mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm
nhất định” (Bộ Lao Động Thƣơng Binh Xã Hội, 2015)

Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo
đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ không có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
đƣợc xã hội thừa nhận” (Escap, 1993)
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói nhƣ sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dƣới
1 USD mỗi ngày cho một ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:


6

“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu, ngƣời
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn
của mỗi ngƣời trong cuộc sống và thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa
chọn nhiều hơn ngƣời nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đƣa ra các khái niệm cụ thể và đƣợc nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cƣ
dân nghèo có mức sống dƣới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thƣờng vay mƣợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng

đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn
trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hƣởng thụ văn
hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cƣ
nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cƣ rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân nhƣ gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm
đang xét.
Qua đây có thể thấy đƣợc các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh 3 khía cạnh của ngƣời nghèo:
- Không đƣợc hƣởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu
dành cho con ngƣời.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.


7

2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.1.2.1 Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu ngƣời trong một năm với hai cách tính đó là: Phƣơng pháp Atlas tức
là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phƣơng pháp PPP (purchasing
power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và cũng tính
bằng USD.
Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của
các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.

+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣơi/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến dƣới 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
+ Dƣới 500 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đƣa ra kiến nghị thang
nghèo đói nhƣ sau:
+ Đối với các nƣớc nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dƣới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nƣớc thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nƣớc Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đƣa ra chuẩn của riêng nƣớc mình thông
thƣờng thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đƣa ra. Ví dụ nhƣ
Mỹ đƣa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dƣới 16.000 Kcal đối với một hộ gia


8

đình chuẩn (gia đình 4 ngƣời) trong một năm tƣơng đƣơng với 11,1
USD/ngày/ngƣời.
Nhƣng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác nhƣ văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đƣa ra chỉ số phát triển con ngƣời HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn và thu nhập bình quân đầu
ngƣời trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nƣớc giàu nghèo
tƣơng đối chính xác và khách quan.

2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Nghèo (KV nông thôn,
2001 - 2005 (mức

miền núi, hải đảo)

thu nhập tính bằng

Nghèo (KV nông thôn,

tiền)

đồng bằng trung du)

2006 - 2010 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)
2010-2015 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)
2015 - 2020 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)

≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)


≤ 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 400.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 700.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)



9

Phƣơng pháp chuẩn nghèo này đã đƣợc đánh giá phù hợp với mức sống và
thu nhập của dân cƣ nói chung, cũng nhƣ thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất,
đảm bảo đƣợc khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến và
đáp ứng đƣợc yêu cầu từng bƣơc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
*Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thƣơng binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐBLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chƣơng trình 135) là xã có đầy đủ tiêu
chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chƣa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể nhƣ sau:
+ Dƣới 30% số họ đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
+ Dƣới 50% số hộ đƣợc sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chƣa có đƣờng ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại đƣợc cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng đƣợc 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phòng tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chƣa có trạm y tế, hoặc có nhƣng là nhà tạm.
+ Chƣa có chợ hoặc chợ tạm.
2.1.1.2.3 Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập: Đa số những ngƣời nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại.
Ngƣời nghèo thƣờng làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc
cực nhọc nhƣng thu nhập thấp. Công việc thƣờng bấp bênh, không ổn định,
phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mƣa, nắng, hạn
hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống
của những ngƣời nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ
đƣợc đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt



10

vấn đề khác nhƣ giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã
tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những ngƣời nghèo thƣờng mắc phải những căn
bệnh nhƣ cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn
phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không
đƣợc sử dụng nƣớc sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số
trẻ em bị suy dinh dƣỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là
do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội ngƣời nghèo không đƣợc tiếp xúc với
các dịch vụ an sinh xã hội so với ngƣời giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức
của ngƣời nghèo, họ thƣờng không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với ngƣời nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những ngƣời nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải đƣợc lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đến trƣờng tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, họ
cũng đã hiểu đƣợc tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tƣơng lai của họ và gia đình. Nhƣng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, ngƣời bệnh
không đƣợc khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Ngƣời nghèo thƣờng sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không đƣợc sử dụng nguồn nƣớc sạch,
không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đƣa ra các giải pháp giúp họ đƣợc
tiếp cận với các với nguồn nƣớc sạch và vệ sinh hợp lý.



11

* Tiếp cận thông tin
Sử dụng thƣớc đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho ngƣời nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đƣa ra các phƣơng pháp
khắc phục
* Nhà ở:
Không đƣợc sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hƣởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đƣa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.2 Nghèo đa chiều
2.1.2.1 Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thƣờng đƣợc áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ đƣợc đo lƣờng
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có đƣợc. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lƣờng nghèo đa chiều vẫn còn chƣa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vƣơng Quốc Anh
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con ngƣời, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Theo đó, ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận theo hƣớng đa chiều, có nghĩa là
không chỉ có mức thu nhập bình quân dƣới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội nhƣ giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lƣơng thực thực phẩm….

Nhƣ vậy, khái niệm nghèo đa chiều đƣợc hiểu là tình trạng con ngƣời
không đƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.


12

Nghèo không chỉ đƣợc đo lƣờng bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lƣơng thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng
hòa các chỉ báo này phản ánh chất lƣợng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức
quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lƣờng
nghèo đa chiều. Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam
vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã
chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phƣơng pháp đo lƣờng nghèo khác nhau,
trong đó có bốn phƣơng pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Có thể thấy,
kết quả đo lƣờng nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các
chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lƣờng chính
xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù
hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền và nhóm
ngƣời cần đo lƣờng về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện
nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các chỉ
tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy,
nghiên cứu này hƣớng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và
các chỉ tiêu hợp lý về phƣơng diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan
hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân
cần đo lƣờng. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã đƣợc áp dụng rộng rãi khi nghiên
cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nƣớc đang phát triển.
Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản,
hay còn đƣợc hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài
sản (hoặc là vốn) con ngƣời, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng

khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng
đƣợc hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho
phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế.


13

Nhƣ vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về
tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể đƣợc coi
là một chiều đo lƣờng của nghèo đa chiều, và đƣợc biểu thị bằng nhiều chỉ
báo khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính
chất toàn diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo
lƣờng khác nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản
sinh kế cũng đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều.
Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh
(2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mƣời
chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con ngƣời, vốn tự
nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa
trên các phƣơng pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và
Multiple Correspondence Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân
tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lƣờng
nghèo đa chiều cho hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ
liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các
chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phƣơng pháp mới này có nhiều điểm
lợi hơn là cách đo lƣờng thông thƣờng. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của ngƣời dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những ngƣời nằm
trong diện vừa thoát nghèo nhƣng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp

cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do
đó tỉ lệ ngƣời nghèo ƣớc tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm đƣợc rõ các hộ
nghèo để có một phƣơng pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả
hơn để hộ nghèo đƣợc thoát nghèo.


14

Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lƣờng nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng
trông chờ, ỷ lại của đối tƣợng thụ hƣởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế
hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
2.1.2.2 Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/11/2015 của Thủ tƣớng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 3 chỉ số đo lƣờng mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới 3 chỉ số đo lƣờng mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.


15

Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều Chỉ số đo
nghèo

lƣờng

Ngƣỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013
1.1. Trình

Hộ gia đình có ít nhất 1

NQ 15/NQ-TW


thành viên đủ 15 tuổi

Một số vấn đề chính sách

độ giáo dục sinh từ năm 1986 trở lại

xã hội giai đoạn 2012-

của ngƣời không tốt nghiệp Trung

2020.

lớn

học cơ sở và hiện không Nghị quyết số 41/2000/QH
đi học

1) Giáo

10

(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)

dục

Hiến pháp năm 2013
1.2. Tình Hộ gia đình có ít nhất 1
trạng đi


trẻ em trong độ tuổi đi

học của trẻ học (5-dƣới 15 tuổi) hiện
em

không đi học

Luật Giáo dục 2005
Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em
NQ 15/NQ-TW Một số

10

vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình có ngƣời bị
ốm đau nhƣng không đi
khám chữa bệnh(ốm đau
đƣợc xác định là bị
2.1. Tiếp bệnh/chấn thƣơng nặng
cận các

đến mức phải nằm một

dịch vụ y tế chỗ và phải có ngƣời

Hiến pháp năm 2013


10

Luật Khám chữa bệnh

chăm sóc tại giƣờng

2)Y tế

hoặc nghỉ việc/học
không tham gia đƣợc các
hoạt động bình thƣờng)
Hộ gia đình có ít nhất 1
2.2. Bảo

thành viên từ 6 tuổi trở

hiểm y tế lên hiện tại không có bảo
hiểm y tế

Hiến pháp năm 2013
Luật bảo hiểm y tế 2014
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

10



×