Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định pháp luật. Từ đó đánh giá thực trạng hoạt động chấp hành của UBND đối với HĐND trong thực tiễn hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.07 KB, 16 trang )

MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân là cơ quan có vị trí và vai trò rất
cao trong việc thực thi quyền lực nhà nước tại các địa phương, các cấp khác
nhau, hội đồng nhân dân do nhân dân tại địa phương bầu ra để giúp họ được
thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhân dân trong các hoạt động nhà nước cũng
như quyền tự do dân chủ, nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân do dân và vì dân, tất cả các quyền bính đều thuộc về nhân dân
chính vì thế vai trò của hai cơ quan này có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện dân chủ, chính vì thế trong quá trình hoạt động cơ quan này có mối liên hệ
như thế nào, hiệu quả chúng ra làm sao thì xin mời thầy cô và các bạn xem qua
bài tiểu luận của nhóm.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống
bao gồm nhiều cơ quan (loại cơ quan) nhà nước có tính chất ,vị trí ,chức
năng ,nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau,tạo thành một hệ thống nhất .Nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở
địa phương ,Hội đồng nhân dân và Ủy banmật thiết với nhau .Vì vậy ,theo pháp
luật hiện hành thì biểu hiện ,tính chất,…của mối quan hệ đó như thế nào ? đó
chính là câu hỏi mà nhóm luôn thắc mắc và tìm hiểu.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp biện chứng Mác-Lênin
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
- Phương pháp thực nghiệm thực tế
Để giải quyết vấn đề đặt ra không những phải có năng lực và trình độ mà
con phải có kinh nghiệm thực tế. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực nghiên cứu đề tài
của mình nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô
và các bạn để bài làm trở nên hoàn thiện nhất.


2


B. NỘI DUNG
I. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1. Vị trí, chức năng của HĐND
a. Vị trí

Điều 113, HP 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”
Qua đó thể hiện vị trí của HĐND là:
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: Hội đồng
nhân dân thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà nước trong
phạm vi địa phương mình.
- Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương: Hội đồng
nhân do nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân trong nhà nước ta là cơ quan
gần gũi nhân dân nhất nên có thể hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của
nhân dân, nắm vững đặc điểm địa phương. Hội đồng nhân dân còn là một tổ
chức mang tính chất quần chúng, bao gồm nhiều đại biểu của mọi tầng lớp nhân
dân, dân tộc, tôn giáo,...
b. Chức năng của HĐND

Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: như quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm năng của địa phương,
xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân đân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

- Bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước cấp
trên và trung ương ở địa phương.
- Thực hiện các quyền giám sát đối với các hoạt động của Thường trực hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
3


chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở các địa phương, giám
sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm
vụ, quyền hạn như sau:
- HĐND cấp tỉnh được quy định tại Điều 19
- HĐND cấp huyện được quy định tại Điều 26
- HĐND cấp xã được quy định tại Điều 33
- HĐND thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 40
- HĐND quận được quy định tại Điều 47
- HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương được quy định tại Điều 51
- HĐND phường được quy định tại Điều 61
- HĐND thị trấn được quy định tại Điều 68
3. Cơ cấu tổ chức của HĐND
Hội đồng nhân dân ở các cấp khác nhau thì tổ chức khác nhau. Ở cả ba
cấp tỉnh, huyện, xã Hội đồng nhân dân đều thành lập Thường trực hội đồng
nhân dân. Các ban của Hội đồng nhân dân được thành lập ở hai cấp là cấp tỉnh
và cấp huyện (Số lượng thành viên của mỗi ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Thành viên của các ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời

là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng ban của Hội đồng nhân
không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp) còn
Hội đồng nhân dân xã không thành lập ban.
- HĐND cấp tỉnh từ 50-80 đại biểu
- HĐND ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 50-95 đại biểu
- HĐND cấp huyện từ 30-40 đại biểu
- HĐND cấp xã từ 15-30 đại biểu
4. Hình thức hoạt động
Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân: Các kỳ họp chiếm địa vị đặc biệt
quan trọng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân, vì đó là hình thức hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân.

4


Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân: Thường trực Hội đồng
nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, hoạt động của Tóa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
Hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân: Là một cơ quan của
Hội đồng nhân dân, do Hội đông nhân dân thành lập, các ban của Hội đồng nhân
dân sẽ giúp Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình trên các lĩnh vực
khác nhau.
Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân: Hoạt động của đại biểu Hội
đồng nhân dân góp phần quan trọng vào việc xây dựng và thực hiện các chủ
trương, công tác của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không chỉ

hoạt động hạn chế trong các kỳ họp, trong các cơ quan thường trực Hội đồng
nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân mà còn có những nhiệm vụ và
quyền hạn với tư cách là đại biểu của nhân dân địa phương.
II.

ỦY BAN NHÂN DÂN
1. Vị trí, chức năng của UBND
a. Vị trí
Điều 114 HP 2013 quy định: “ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Qua đó thể hiện vị trí của UBND là:
- Ủy ban nhân dân được xác định là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân:
Vì Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra nên Ủy ban nhân
dân chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
5


- Ủy ban nhân được xác định là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy
ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước,
chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
b. Chức năng của UBDND

UBND tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
UBND tồ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm
vụ do Chính quyền địa phương cấp trên giao.

Tuy nhiên chức năng bao hàm của UBND là quản lý nhà nước, vì quản lý
nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của UBND. Như
vậy chức năng của UBND cũng giống như chức năng của Chính phủ nhưng lại
khác ở phạm vi và hiệu lực thực hiện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
UBND thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của luật, đặc biệt là
các luật chuyên ngành và theo các văn bản của cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
UBND có các nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý trên các lĩnh vực kinh tế,
công – nông – ngư nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục, xây dựng văn hóa xã
hội,…
Cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn như trình UBND
dự thảo VBQPPL , dự thảo nghị quyết của UBND,…
Theo luật tổ chức chính quyền địa phương quy định rõ nhiệm vụ quyền
hạn:
- UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 21
- Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại Điều 22
- UBND cấp huyện được quy định tại Điều 28
- Chủ tịch UBND huyện được quy định tại Điều 29
- UBND cấp xã được quy định tại Điều 35
- Chủ tịch UBND xã được quy định tại Điều 36
- UBND Thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 42
- Chủ tịch UBND Thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 43
- Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại Điều 22
- UBND quận được quy định tại Điều 49
- Chủ tịch UBND quận được quy định tại Điều 50
- UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương được quy định tại Điều 57
6



- Chủ tịch UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương được quy định tại Điều 58
- UBND phường được quy định tại Điều 63
- Chủ tịch UBND phường được quy định tại Điều 64
- UBND thị trấn được quy định tại Điều 70
- Chủ tịch UBND thị trấn được quy định tại Điều 71
3. Cơ cấu tổ chức

Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, UBND do HĐND cùng cấp
bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên. Chủ tịch UBND là đại biểu
của HĐND, các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu
của HĐND.
Số lượng thành viên: UBND cấp tỉnh chín đến mười thành viên; UBND
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì từ chín đến mười ba thành
viên; UBND cấp huyện từ bảy đến chín thành viên; UBND cấp xã từ ba đến
năm thành viên.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định rõ:
- UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 20;
- UBND cấp huyện được quy định tại Điều 27 ;
- UBND cấp xã được quy định tại Điều 34;
- UBND Thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 41;
- UBND quận được quy định tại Điều 48;
- UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương được quy định tại Điều 53;
- UBND phường được quy định tại Điều 62;
- UBND thị trấn được quy định tại Điều 69.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thì tham mưu giúp UBND thực
hiện chức năng quản lí nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện
một số quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND.

4. Các hình thức hoạt động của UBND

Thông qua phiên họp của Ủy ban nhân dân: Phiên họp của Uỷ ban
nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Uỷ ban nhân dân. Thông
qua các phiên họp, Ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần lớn những nhiệm
vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định.

7


Thông qua hoạt động của chủ tịch Ủy ban nhân dân: Hoạt động của
chủ tịch Ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động thường xuyên
và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Thông qua hoạt động của các ủy viên Uỷ ban nhân dân và các thủ
trưởng các ủy ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân: Đây là hình thức hoạt
động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hệu quả hoạt động của Ủy ban
nhân dân. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân được chủ tịch phân công phụ trách cơ
sở, ban ngành quan trọng như: Công an, quân đội, thanh tra, kế hoạch, tài
chình, văn hóa, xây dựng, tổ chức, văn phòng ủy ban,...Các ủy viên Ủy ban
nhân dân phải chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch Ủy ban nhân dân và
trước hội đồng nhân dân cùng cấp về công việc được giao phụ trách.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA HĐND VÀ UBND
1. Trong cách thức tổ chức
HĐND là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới, HĐND
không phải là cơ quan đại diện, tư vấn hay là cơ quan hành chính nhà nước, mà
là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ.
HĐND được coi là một bộ phận hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn
quốc. UBND cũng không phải là một cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở
địa phương để quản lý mà là một cơ cấu thuộc HĐND với nhiệm vụ chính là
“chấp hành” HĐND, đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành

chính Nhà nước ở địa phương. Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính
quyền địa phương thống nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện tại giữa UBND và HĐND vẫn còn có sự
phân biệt nhất định. UBND là cơ quan trực thuộc hai chiều: vừa trực thuộc
HĐND vừa trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nên UBND có
tính độc lập tương đối, không còn lệ thuộc hoàn toàn vào HĐND nửa.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đều được tổ chức ở các cấp đơn
vị hành chính sau đây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
8


HĐND và UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, theo Điều 5 Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
- Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
- Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Trong cách thức thành lập

Theo Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân
dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.

Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng
nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng
nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều
80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
bầu Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
9


3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng
nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban
nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân
dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức
vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực

Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại Điều
này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng
cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định;
riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
10


9. Người giữ chức vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết quả bầu đến cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này để phê
chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu, cơ
quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê
chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân
tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn”.
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu ra là cơ
quan chấp hành của HĐND. Tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa của HĐND, HĐND
sẽ bầu ra UBND cùng cấp của mình theo hình thức bỏ phiếu kín. Tuy nhiên kết
quả bầu cử các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực

tiếp phê chuẩn (Đối với cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thì kết quả
đó sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
UBND được HĐND cùng cấp bầu ra bằng cách bỏ phiếu kín theo danh
sách đề cử chức vụ từng người, gồm có các chức vụ sau: Chủ tịch, phó Chủ tịch
và Ủy viên. Chủ tịch UBND được bầu ra trong số đại biểu HĐND theo sự giới
thiệu của Chủ tịch HĐND, các thành viên khác của UBND được bầu ra theo sự
giới thiệu của Chủ tịch UBND và không nhất thiết phải là đại biểu của HĐND.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới
thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức
vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu của HĐND.
3. Trong hoạt động

Chính vì mối quan hệ đặc biệt của HĐND và UBND trong cách thức
thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, thể hiện như sau:
- HĐND có quyền giám sát đối với mọi hoạt động của UBND cùng cấp.
11


- UBND chịu trách nhiệm và báo công tác trước HĐND cùng cấp và trước cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. UBND còn có trách nhiệm cung
cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi HĐND có yêu cầu.
- UBND còn phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cùng cấp
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét
các quyết định.
- HĐND có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong UBND
( Điều 89 Luật tổ chức Chính quyền địa phương)
- Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra
Nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền
hạn do pháp luật quy định, UBND ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện,

kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của UBND ban hành không
được trái với Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên. Các Quyết định của UBND mà không thích đáng thì HĐND có
quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.
- Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào
việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nhiệm kỳ hoạt động của UBND là mỗi tháng một lần nếu họp bất thường thì
do Chủ tịch UBND quyết định hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên
trực tiếp, đối với phiên họp UBND cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ( Điều 113 Luật Tồ chức Chính quyền địa phương năm 2015). Nhiệm
kỳ hoạt động của HĐND là HĐND họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.HĐND quyết
định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước
đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân; HĐND họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ
tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu;
Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã, phường, thị
trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong
12


đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường,
thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND cấp xã tại cuộc bầu cử gần
nhất thì Thường trực HĐND cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp HĐND bất
thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được
xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và
địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử
một người làm đại diện tham dự kỳ họp HĐND bàn về nội dung mà cử tri kiến

nghị; HĐND họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín ( Điều 78 Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015).
- Trong nhiệm kỳ, hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả của các
kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của
HĐND, các đại biểu HĐND và UBND. Còn hiệu quả hoạt động của UBND
được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND, Chủ tịch UBND,
các thành viên khác của UBNDvà của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
IV.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤP HÀNH CỦA UBND VỚI HDND
TRONG THỰC TIỄN HIỆN NAY
Về Công tác giám sát đã có những chuyển biến tích cực, kịp thời phát
hiện các thiếu sót, bất cập, vướng mắc và đưa ra kiến nghị khả thi.... Thực tiễn
hoạt động của HĐND cho thấy, HĐND đã có nhiều cố gắng để tăng cường
công tác giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật và các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND đã có tác dụng tích cực trong
việc giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương. Tuy nhiên hoạt động giám sát
của HĐND vẫn chưa được thường xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn chế, một
số kiến nghị của HĐND chưa được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
nghiêm túc và kịp thời; HĐND chưa thật sự phát huy vai trò là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương. Để tăng cường công tác giám sát của HĐND cần
thực hiện: Tăng cường quyền chất vấn của đại biểu HĐND. Như vậy phải hạn
13


chế những chất vấn mang tính kiến nghị, thông tin và sự việc không rõ; những
người bị chất vấn phải trả lời rõ ràng, cụ thể, có tính thuyết phục, không vòng
vo, né tránh các nội dung chất vấn, không để vụ việc kéo dài mà phải có biện

pháp khắc phục cụ thể. Thường trực HĐND phải chủ động, sáng tạo tìm ra biện
pháp hợp lý để đẩy mạnh hoạt động của HĐND. Cần phân công hợp lý cho các
Ban trong công tác giám sát, nhằm đảm bảo cho pháp luật và nghị quyết của
HĐND được thực hiện nghiêm chỉnh, góp phần tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc cho cơ sở, động viên, khuyến khích cơ sở phát huy những mặt
tốt, và chỉ ra được những sai sót cần kịp thời sửa chữa. Từ đó mà tạo được mối
quan hệ tốt và gắn bó giữa HĐND và các đơn vị được giám sát .Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND: Bảo đảm kinh phí và
điều kiện vật chất khác cho hoạt động giám sát của HĐND, của Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND.
Trên thực tế trong mối quan hệ giữa HĐND và UBND thì UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của
HĐND và sự giám sát của HĐND nhưng thực tế lạ có xu hướng vượt quyền
HĐND, vì UBND là cơ quan quản lý nhà nước, có ưu thế về cơ sở vật chất tài
chính nhân sự, có thể nói là mạnh hơn trong khi đó HĐND còn nhiều hạn chế
về chất lượng đại biểu, cơ sở vật chất…nên hoạt động giám sát của HĐND với
UBND còn nhiều hạn chế. Vì vậy để hoàn thiện tổ chức chính quyền địa
phương cần phải. Hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh tổ chức chính
quyền địa phương trong đó quy định vị trí tính chất nhiệm vụ quyền hạn, tổ
chức, hoạt động của từng cơ quan, từng cấp chính quyền cụ thể.Thực tế hoạt
động chất vấn của đại biểu HĐND đối với các thành viên UBND chưa đạt hiệu
quả cao chưa quy kết được trách nhiệm với người bị chất vấn.Vì thế nhà nước
phải quy định trong pháp luật hình thức bất tín nhiệm của HĐND đối với những
thành viên của UBND nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ, như vậy mới nâng
cao ý thức trách nhiệm của họ trong hoạt động quản lý cũng như hoạt động
chấp hành đối với cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.Do phương thức
hoạt động chủ yếu của HĐND là theo kỳ họp nên phải thành lập ra UBND – cơ
14



quan đảm nhiệm các chức năng tổ chức hoạt động thường xuyên của HĐND và
tổ chức thực hiện các Nghị quyết của cơ quan này. UBND là hình thức làm việc
của HĐND giữa hai kỳ họp. Do có mối quan hệ đặc biệt, gắn bó với nhau nên
tăng cường mối quan hệ giữa HĐND và UBND có ý nghĩa quan trọng trong
hoàn thiện bộ máy chính quyền nhà nước xã hội chủ nghĩa của đất nước ta.

C. KẾT LUẬN
Do phương thức hoạt động chủ yếu của hoạt động của Hội đồng nhân dân
là theo kỳ họp nên phải thành lập nên Ủy ban nhân dân- cơ quan đảm nhiệm
các chức ăng tổ chức hoạt động thường xuyên của Hội đồng nhân dân và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan này. Ủy ban nhân dân là hình thức
làm việc của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp. Chính vì vậy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp tuy đã được
quy định rất rõ trong hiến pháp ,luật tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân
dân và ủy ban nhan dân (năm 2003 )tuy nhiên trong thực tiễn mối quan hệ giữa
hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp vẫn còn rất nhiều bất cập .Đất
nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập và phát truyển ,việc ngiên cứu cải cách
tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và chính
quyền địa phương nói riêng được coi là vấn đề rất quan trọng .Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân là hai bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước ở
địa phương,vì vậy việc đi sâu vào tìm hiểu phân tích mối quan hệ giữa hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện bộ
máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta . Do kiến thức còn hạn
chế nên việc phân tích mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
cùng cấp còn rất nhiều thiếu sót rất mong thầy cô và các bạn đóng góp bổ sung
để nhóm hoàn thiện hơn bài làm của nhóm.

15




×