Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan tại chi cục Hải quan Cảng hàng không quốc tế Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

NGUYỄN THỊ THÚY

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ NỘI BÀI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8.34.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS PHẠM QUANG PHAN


NAM ĐỊNH, 2018

LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo và công
trình nghiên cứu của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan đều được chỉ
dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực
và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố.

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THÚY



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô. Với lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại Học
Lương Thế Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập
và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt em xin cảm ơn GS.TS. Phạm Quang Phan, người Thầy kính mến
đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
Cục Hải quan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Các thầy, cô trong
Hội đồng chấm Luận văn đã cho em những đóng góp quý báu để hoàn thành
Luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành được gửi tới các bạn đồng nghiệp, những người bạn
đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Bằng tất cả
năng lực và nỗ lực hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cô và các bạn.
TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THÚY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
* Đặc điểm......................................................................................................................................................62
* Biên chế........................................................................................................................................................63
Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài................................................................64

2.3.3.1. Giám sát hành khách và thông quan hành lý.................................69

2.3.3.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa.................74
3.3.1.1 Giải pháp nâng cao kỷ cương, kỷ luật..................................................................................................86
3.3.1.2 Xây dựng, thực hiện quy chế văn hóa công sở và quy tắc giao tiếp, ứng xử của công chức Hải quan tại
Sân bay quốc tế...............................................................................................................................................86
3.3.4.1 Triển khai kỹ thuật quản lý rủi ro đối với đường hàng không..............................................................88
3.3.4.2 Triển khai quản lý tự động đối với hàng hóa đường hàng không.........................................................89

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5

Viết tắt
24/7
API
ASEAN
CKSBQT

Nghĩa đầy đủ
24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần
Thông tin trước về hành khách xuất nhập cảnh (Advance
Passenger Information)
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Asociation of South East
Asian)

Cửa khẩu sân bay quốc tế
Công ước về Thương mại quốc tế các loài động, thực vật

CITES

hoang dã nguy cấp (Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna and Flora )

6
7
8
9
10

CNTT
IP
QLRR
RFID
CKSBQT

Công nghệ thông tin
Giao thức Internet (Internet Protocol)
Quản lý rủi ro
Nhận dạng tần số sóng vô tuyến (Radio Frequency
Identification)
Cửa khẩu sân bay quốc tế


11
12

13
14
15
16
17
18
19

TCP/IP
TP
VAT
VCIS
VNACCS

Bộ giao thức Giao thức kiểm soát truyền tải và Giao thức
Internet (Transmission Control Protocol - Internet Protocol)
Thành phố
Thuế giá trị gia tăng
Hệ thống Thông tin tình báo hải quan Việt Nam (VietNam
Customs Intelligent Information System)
Hệ thống Thông quan hàng hoá tự động Việt Nam (VietNam
Automatic Cargo Clearance System)

XNC

Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu


NSNN

Ngân sách nhà nước

CNTT&TK

Công nghệ thông tin và thống kê


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê quy mô hiện tại của sân bay Nội Bài Error: Reference source
not found

Bảng 2.2:

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.............Error:
Reference source not found

HÌNH
Hình 1.1:

Mô hình triển khai tác nghiệp Hải quan Sân bay Incheon.............Error:
Reference source not found

Hình 2.1:


Sơ đồ mặt bằng khu vực làm thủ tục hành lý ký gửi khi xuất cảnh
.........................................................Error: Reference source not found

Hình 2.2:

Sơ đồ mặt bằng khu vực làm thủ tục hành lý xách tay khi xuất cảnh
.........................................................Error: Reference source not found

Hình 2.3:

Sơ đồ mặt bằng khu vực làm thủ tục hành lý nhập cảnh...............Error:
Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ trước khi
hàng đến tới khi thông quan.............Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.2:

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩuError: Reference
source not found

Sơ đồ 1.3:

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển tải................Error:
Reference source not found



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tuyến đường giao thông có thể coi là mạch máu của nền kinh tế quốc
gia. Đặc biệt, Giao thông đường Hàng không đóng vai trò quan trọng đối với việc
vận chuyển hành khách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển du lịch,
trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật…
Tuy nhiên, song song với cơ hội phát triển kinh tế; xây dựng, phát triển và
bảo vệ đất nước; hội nhập với thế giới thì cũng xuất hiện những thách thức, nhất là
thách thức từ các thế lực thù địch chống phá chủ trương của Đảng, Nhà nước. Trong
vận chuyển đường hàng không hiện nay đã xuất hiện các nguy cơ như: khủng bố
quốc tế, mất an ninh an toàn; vận chuyển trái phép các mặt hàng cấm XNK (ma túy,
vũ khí, động vật hoang dã, đồ cổ…) hoặc XNK có điều kiện (vàng, đá quý, ngoại
tệ…), mặt kích thước nhỏ nhưng giá trị và thuế suất cao (hàng tiêu dùng, hàng
hiệu...). Thời gian gần đây trên thị trường Việt Nam xuất hiện nhiều loại hàng hóa
được quảng bá là hàng hiệu từ các nước phát triển và được cho là hàng buôn lậu chủ
yếu được vận chuyển dưới dạng hành lý qua đường hàng không.
Trong bối cảnh như trên, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam nói chung cũng
như Chi cục Hải quan Cửa khẩu sân bay quốc tế (CKSBQT) Nội Bài nói riêng là
thực hiện quản lý Nhà nước về hải quan trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế
quốc tế, vừa phải đảm bảo tạo thuận lợi trong việc thông quan hàng hóa XNK, hành
khách XNC, cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời vẫn phải bảo đảm an ninh quốc
gia về cả các mặt an ninh chính trị và an ninh kinh tế. Theo đó, yêu cầu được đặt ra
trong công tác quản lý Nhà nước về hải quan hiện đại là cân bằng giữa nhiệm vụ tạo
thuận lợi cho giao lưu kinh tế và kiểm soát các mặt tiêu cực.
Như vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải
quan qua đường hàng không là rất cần thiết và mang tính thời sự cao đối với ngành
Hải quan, đặc biệt là Hải quan tại các CKSBQT trong công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn như trên tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện
quản lý nhà nước về Hải quan tại chi cục Hải quan Cảng hàng không quốc tế


1


Nội Bài” làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn được đóng góp vào hoạt
động nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan
qua đường hàng không đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế trong giai đoạn hiện nay
và trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến mảng đề tài về quản lý nhà nước về Hải quan nói chung và
quản lý nhà nước về Hải quan tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nói riêng, đã có
một số công trình nghiên cứu được công bố.
- Phan Văn Dĩnh (1995), "Hải quan Việt Nam trong kinh tế mở và xu hướng
hội nhập", Tạp chí Cộng sản, (số 9).
- Tổng cục Hải Quan (1995), Xây dựng Hải quan thành lực lượng biên phòng
trên mặt trận kinh tế đáng tin cậy và tinh nhuệ, Nxb Tài chính, Hà Nội.
- Trương Chí Trung (chủ biên) (2003), Xây dựng chiến lược phát triển ngành
Hải quan đến năm 2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Lê Văn Danh, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội. 2005.
- Luận văn thạc sỹ “Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu”, Phạm Trần Thành, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 2009.
- Luận văn thạc sỹ “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý hải quan hiện đại ở
Cục Hải quan thành phố Hà Nội”, Lê Thị Hồng Hạnh, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2012.
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng dịch vụ hải quan điện tử đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội”, Hoàng Quốc Quang,
Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2014.

- Trần Quốc Định (chủ biên) (2015), Nâng cao hình ảnh công chức Hải quan
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa tại Sân bay quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Ngành, Hà Nội.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập tới những khía cạnh
khác nhau về công tác quản lý nhà nước về Hải quan như nâng cao chất lượng

2


nguồn nhân lực, xây dựng và ứng dụng hệ thống CNTT, áp dụng quản lý rủi ro, xây
dựng hình ảnh... Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cũng đã tổ chức nhiều đoàn khảo
sát tại hải quan sân bay quốc tế các nước như: Đức, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Singapore, Úc, Hoa Kỳ,... và có những đánh giá, tổng kết về
kinh nghiệm thực tiễn của các cuộc khảo sát này.
Tuy vậy, hiện nay hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan tại chi cục Hải
quan Cảng hàng không quốc tế Nội Bài vẫn còn nhiều hạn mặt chế cần phải được
nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách khoa học và cụ thể hơn, qua đó đề xuất
những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về Hải
quan tại chi cục Hải quan Cảng hàng không quốc tế Nội Bài phù hợp với điều kiện,
tình hình mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý
nhà nước về Hải quan tại các cảng hàng không quốc tế , phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan tại Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài trước yêu cầu của quá trình cải cách, đổi mới, hội nhập
kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng lực lượng và quy trình nghiệp vụ hải quan tại
các SBQT trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ về mặt lý luận những nội dung cơ bản của
công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại các Cảng hàng không quốc tế trong giai
đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Hải quan tại chi cục Hải
quan cảng hàng không quốc tế Nội Bài, từ đó rút ra những đánh giá về thành quả,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về
hải quan tại chi cục Hải quan cảng hàng không quốc tế Nội Bài thời gian sắp tới.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về Hải quan thông
qua các nội dung:
+ Các văn bản quy định của nhà nước và ngành về phương tiện, hành lý, hàng
hoá qua đường hàng không.
+ Thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan đối với phương tiện,
hành lý, hàng hoá qua đường hàng không.
+ Phối hợp giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại
Cảng hàng không quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện qua khảo sát thực tế về Quản
lý Nhà nước về hải quan đối với phương tiện, hành lý, hàng hoá Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài.
* Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn 2014 - 2017 và phương
hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn sẽ được nghiên cứu dựa trên

phương pháp Phân tích – tổng hợp, Đối chiếu – so sánh, phân tích thống kê, phân
tích tổng hợp, phương pháp mô hình hóa, sơ đồ và kiểm chứng trên cơ sở các dữ
liệu thực tế.
- Ngoài ra, khi triển khai nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong luận văn luôn
theo quan điểm chung của Đảng và Nhà nước, kế hoạch định hướng chung của
ngành Hải quan về chương trình cải cách, hiện đại hóa, đặc biệt chú trọng các hoạt
động cải cách hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về hải
quan tại các cảng hàng không quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải
quan Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của nó.

4


- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện,
quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành về quản lý Nhà nước về hải quan
đối với phương tiện, hành lý và hàng hoá qua Cảng hàng không quốc tế trong điều
kiện hội nhập, cải cách, hiện đại hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về hải quan tại các Cảng hàng
không quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục

Hải quan Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI
CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất
định. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một
loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý
được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là
một loại hoạt động lao động. Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó mà được tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức
độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung. Quản lý là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối
hợp hoạt động chung của con người.
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.2. Quản lý Nhà nước
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý Nhà nước ra
đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý Nhà nước, hiểu theo
nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản
lý Nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực
hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước (hoặc một số tổ chức

xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý Nhà nước
cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối
tượng bị quản lý.
Có thể định nghĩa: Quản lý Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi

6


quyền lực Nhà nước, do tất cả các cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư
pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội, và hành vi hoạt động
của công dân.
1.1.3. Quản lý Nhà nước về hải quan
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các quyền lực
Nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Quản lý Nhà nước về hải quan sử dụng các chính sách, pháp luật nhằm điều
chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đảm bảo cho việc phát triển quan
hệ kinh tế, văn hoá trong nước với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và
hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia.
Quản lý Nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý Nhà nước đối với hàng
hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải
quan. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ quốc gia, trong vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan được áp dụng.
Quản lý Nhà nước về hải quan là một mặt của công tác quản lý Nhà nước về kinh
tế. Nó có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước và đóng
vai trò hết sức cần thiết để góp phần đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nước về
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc
tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về Hải quan

Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan có các đặc điểm của QLNN về
hải quan nói chung, song do là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức
năng QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng có
tính chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Chi cục Hải quan:
Theo Luật Hải quan 2014 quy định tại Điều 100, cơ quan quản lý nhà
nước về hải quan gồm:
(1). Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
(2). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản

7


lý nhà nước về hải quan.
(3). Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
(4). Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất. Hiện nay, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính QLNN về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp
dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Đối với Chi cục Hải quan, chủ thể quản lý được quy định tại Điều 5
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010, cụ thể như sau:
(1). Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
hoạt động của Chi cục Hải quan.
(2). Chi cục Hải quan chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh.

(3). Chi cục Hải quan có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc
Cục Hải quan tỉnh, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Như vậy, Chi cục Hải quan chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, Phó cục trưởng trực tiếp phụ trách và các Phó cục trưởng phụ
trách lĩnh vực công tác; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan.
Thứ hai, về đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan:
Đối tượng của QLNN về hải quan được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan
2014, gồm: tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; cơ quan hải quan, công chức hải

8


quan; cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan về cơ bản giống với đối tượng
được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó, đối với Khoản 3, cơ quan
hải quan là Chi cục Hải quan và công chức hải quan là người có đủ điều kiện được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong Chi cục Hải quan,
được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Tổ chức, cá nhân, khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải phải tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
bằng các chế tài được quy định tại Luật Hải quan 2014 và pháp luật hiện hành khác
của Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật Hải quan 2014 thì áp dụng quy định của điều

ước quốc tế đó. Đối với những trường hợp Luật Hải quan 2014, văn bản pháp luật
khác của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa có quy
định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu
việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam.
Chi cục Hải quan, công chức hải quan tại Chi cục là đối tượng quản lý của
Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Hải quan theo
chuyên ngành dọc.
Thứ ba, về mục đích quản lý của Chi cục Hải quan:
Mục đích của quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan được xác định nhằm góp phần
bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh
quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Là đơn vị QLNN cấp cơ sở, mục đích QLNN tại Chi cục Hải quan được
cụ thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong
nước; cho giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù
hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc
văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói

9


riêng và toàn xã hội nói chung.
Thứ tư, về phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan:
Hoạt động QLNN về hải quan được Chính phủ quy định chi tiết phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan. Theo đó, lực lượng hải quan có quyền kiểm tra, giám
sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về
hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên tại các địa bàn: Thứ nhất, khu vực cửa khẩu đường bộ,

ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng
thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu
đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu
điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm
kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; thứ hai, khu vực,
địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Chi cục Hải quan, địa bàn hoạt động được thu hẹp. Một số hoạt động
tác nghiệp như kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy;
thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện trong phạm vi
địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan nhưng hoạt động phối hợp với các lực
lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được triển khai ngoài
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ năm, về hình thức quản lý của Chi cục Hải quan:
Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan được dựa trên hệ thống các văn bản
pháp luật quy định hoạt động hải quan; sử dụng và áp dụng pháp luật hải quan hiện
hành thông qua việc tổ chức triển khai thi hành trên thực tế; bảo vệ pháp luật hải
quan thông qua việc đề ra và thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật hải quan và
xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ pháp

10


luật hải quan.
1.1.5. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về hải quan đối với phương tiện,

hành lý và hàng hoá quá cảng hàng không sân bay quốc tế
Thương mại quốc tế là một xu hướng mang tính tất yếu khách quan do tác
động của sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Tuy
nhiên, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia có chủ quyền chính trị và chủ quyền
kinh tế độc lập thì thương mại quốc tế còn chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách
quốc gia, trong đó kiểm soát Nhà nước đối với hàng hoá, hành khách, phương tiện
qua lại biên giới có tầm quan trọng đặc biệt. Cơ quan được Nhà nước uỷ quyền làm
chức năng kiểm soát đối với phương tiện, hành lý và hàng hoá quá cảng hàng không
sân bay quốc tế là Hải quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu, bên cạnh những đóng góp tích cực vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế thì vẫn còn nhiều tồn tại đòi hỏi Nhà nước phải hiểu rõ
để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Chính vì sự ảnh hưởng lớn của hoạt động xuất
nhập khẩu mà ở nước ta hay bất kỳ quốc gia nào, hải quan có vị trí vô cùng quan
trọng, đặc biệt là chống buôn lậu và ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán trái phép
hàng hoá, tiền tệ, tài sản, hàng cấm qua biên giới. Thương mại quốc tế cũng như bất
kỳ một hoạt động nào khác của con người đều có sự tổ chức và quản lý nhằm đảm
bảo cho hệ thống hoạt động chính xác, đúng yêu cầu, mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Xét
trên phương diện lợi ích quốc gia và quốc tế, sự kiểm soát này là cần thiết để phòng,
chống các hành vi lợi dụng thương mại quốc tế phục vụ các mục tiêu không có lợi
cho quốc gia nói riêng, loài người nói chung.
Tại Sân bay quốc tế, Hải quan chính là người tiếp xúc với khách xuất nhập
cảnh đầu tiên & cuối cùng. Cơ quan Hải quan giữ trọng trách là “Người gác cửa nền
kinh tế”, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về công tác thủ tục hải quan,
thu thuế xuất nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại; “người lính biên
phòng của nền kinh tế” có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hàng hoá, hành lý xuất
nhập khẩu, hành khách, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cảng hàng không
quốc tế, góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ
quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ


11


chức, cá nhân.
Nói cách khác, đối với tất cả các nước có quan hệ giao thương kinh tế với
nước khác đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hoá với xu hướng phát triển theo
hướng nền kinh tế mở thì quản lý hải quan, đặc biệt đối với phương tiện, hành lý và
hàng hoá quá cảng hàng không sân bay quốc tế là hoạt động không thể thiếu và
ngày càng trở nên cần thiết hơn.
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan tại cảng hàng không quốc tế
1.2.1. Đối tượng quản lý về hải quan
* Phương tiện vận tải: gồm các loại tàu bay:
(1) Xuất cảnh;
(2) Nhập cảnh;
(3) Quá cảnh;
(4) Xuất cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa;
(5) Nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa.
* Hành lý: Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho
nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm:
(1) Hành lý xách tay;
(2) Hành lý ký gửi cùng chuyến;
(3) Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi;
(4) Hành lý từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn.
* Hàng hoá: gồm:
(1) Xuất khẩu;
(2) Nhập khẩu;
(3) Chuyển cảng.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan tại cảng hàng không
quốc tế
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược kế hoạch phát triển Hải quan

Việt Nam đối với các sân bay quốc tế;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện thủ tục hải quan đối với đường hàng không:
- Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển

12


cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Cảng
hàng không sân bay quốc tế, các địa điểm kiểm tra tập trung, các địa điểm kiểm tra
khác theo quy định của pháp luật và các địa bàn quản lý.
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế
nợ đọng, cưỡng chế thuế, hoàn thuế VAT cho khách xuất cảnh và phúc tập hồ sơ hải
quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma túy trong
phạm vi địa bàn hoạt động.
- Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo
quy định.
- Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
(3) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải
quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trên
địa bàn.
(4) Xây dựng quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan SBQT (5) Đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan sân bay quốc tế;
(5) Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
và phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
(6) Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với phương tiện xuất nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa
khẩu; hành lý xuất nhập cảnh, quá cảnh; hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh thuộc

phạm vi quản lý.
(7) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thực hiện việc lập biên
bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về
hải quan; khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp
luật quy định.
(8) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa

13


bàn và hợp tác quốc tế để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hải quan tại cảng
hàng không quốc tế
1.3.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước
Việc cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu hang hóa qua đường hàng không có kết quả
như thế nào trước hết tùy thuộc và thái độ và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước mỗi quốc gia.
Thứ nhất, một Nhà nước thi hành đường lối phát triển kinh tế mở cửa, hội
nhập sẽ ưu tiên các vấn đề hiện đại hóa và hài hòa thủ tục hải quan với các nước
trong chương trình nghị sự của chính phủ. Nhờ đó việc triển khai thực hiện quản lý
hải quan sẽ có được sự ủng hộ chính trị ở mức độ cao và được ưu tiên nguồn lực để
thực hiện. Ngược lại, một nước thi hành chính sách đóng cửa, sẽ ít quan tâm đến
vấn đề quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập cảnh.
Thứ hai, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
cảnh và xuất nhập khẩu hang hóa qua đường hàng không ở mức cao sẽ tạo môi
trường tốt khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân tuân thủ pháp luật nói
chung, pháp luật về hải quan nói riêng. Ngược lại, một nhà nước không thể quản lý

xã hội theo luật một cách rõ ràng, nghiêm minh sẽ là mảnh đất tươi tốt cho việc
“lách luật” đến mức làm vô hiệu hóa hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan. Bởi khi
hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở
thành rủi ro.
Thứ ba, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Nhà nước tạo điều
kiện cho giao thương hoạt động chuẩn tắc, tạo điều kiện cho ngành Hải quan thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao một cách thuận lợi.
Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước của
lãnh đạo Bộ Tài chính và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan nhà nước có liên
quan, đó chính là những nhân tố quan trọng cho việc triển khai có hiệu quả công tác
quản lý Hải quan đối với hoạt động xuất nhập cảnh.
Ngành Hải quan có truyền thống lâu dài, được tổ chức theo nguyên tắc tập
trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, ngành còn nhận được sự quan tâm

14


hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia, vốn của Hải quan các nước và các Tổ chức quốc tế, đặc
biệt là sự quan tâm hỗ trợ của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), tổ chức JICA của
Nhật Bản. Tổng cục Hải quan cũng đã được Chính phủ cho phép tiếp nhận Dự án
Hiện đại hóa hải quan bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (trị giá 70 triệu USD),
đây là một dự án lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách phát triển và hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam.
1.3.2. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế
Một là, Quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
WTO khuyến khích mọi cải cách thủ tục hải quan theo hướng tạo thuận lợi
cho thương mại giữa các nước. Theo tinh thần đó, WTO có hiệp định về thuế quan
và hài hòa thủ tục hải quan trong đó quy định các nguyên tắc mà hải quan các nước
phải tuân thủ như nguyên tắc dựa vào giá giao dịch để đánh thuế quan, nguyên tắc
không sử dụng thủ tục hải quan để cản trở không cần thiết hoạt động thương mại,

nguyên tắc không phân biệt đối xử khi tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa
của các nước khác nhau, trừ ngoại lệ về các liên kết khu vực, nguyên tắc hài hòa hóa
thủ tục hải quan giữa các nước… Trong những khuyến nghị có tính nguyên tắc đó,
WTO khuyến khích các nước áp dụng các tiêu chuẩn hóa về thủ tục hải quan do Tổ
chức Hải quan thế giới khuyến nghị. Một trong những nội dung khuyến nghị là quản
lý hải quan theo hướng đánh giá sự tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, độ
rủi ro khả năng gian lận của lô hàng kết hợp với việc lựa chọn ngẫu nhiên Doanh
nghiệp, mặt hàng để xác định mức độ kiểm tra, kiểm soát hay còn gọi là áp dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu qua
đường hàng không.
Hai là, Quy định của các tổ chức quốc tế khác
* Quy định của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương APEC (APEC)
APEC là một tổ chức rộng lớn có ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế thế giới.
Với số lượng 21 thành viên, tổng kim nghạch mậu dịch hàng hóa của APEC đã
chiếm tới 50% kim ngạch mậu dịch toàn cầu, APEC được xem là khu vực năng
động nhất trên toàn thế giới, APEC trở thành một siêu cường tiêu thụ mạnh hàng
hóa, cũng như một trung tâm sản xuất công nghiệp đứng hàng đầu thế giới.
Một trong những mục tiêu của APEC là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương

15


mại và đầu tư trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương nói riêng và thế giới nói
chung. Vì thế, APEC khuyến khích các nước nội khối thực hiện cải cách hải quan
theo các nguyên tắc của WTO, thậm chí đi trước một bước nếu như WTO tiến hành
đàm phán quá chậm chạp.
Tuy nhiên, các khuyến nghị của APEC phần lớn mang tính tự nguyện, gây
ảnh hưởng chủ yếu thông qua tác động kinh tế và uy tín trong thương mại nên áp
lực đòi hỏi áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan có đặt ra nhưng không ráo
riết như trong WTO.

* Những quy định của Khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) hiện đang là một khu vực có
tốc độ phát triển nhanh nhất, thu hút được sự chú ý của các siêu cường. Gia đình
ASEAN gồm 10 thành viên với diện tích hơn 4,5 triệu km 2, với dân số khoảng 560
triệu người và 1.100 tỷ USD GDP.
Khu vực Tự do Thương mại ASEAN (AFTA) là một thoả thuận của các
quốc gia thành viên ASEAN. Mục đích của AFTA là thực hiện tự do hóa thương
mại trong khu vực, tăng cường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng
việc đưa ra thị trường thống nhất và làm cho ASEAN thích nghi với những điều
kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển những thỏa thuận
thương mại khu vực thế giới.
Các cam kết thực hiện AFTA phải bao gồm cả việc dỡ bỏ các hàng rào phi
thuế quan (ví dụ quota) và thúc đẩy các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại, đơn
giản hoá các tiêu chuẩn và các biện pháp thực hiện, đơn giản hoá và hài hoà hoá các
thủ tục hải quan để đảm bảo lưu thông dòng chảy thương mại giữa các nước. Năm
1983 Bộ quy tắc ứng xử Hải quan ASEAN đầu tiên đã được các Tổng cục trưởng
Hải quan ASEAN ký kết. Sau đó, Bộ quy tắc này được điều chỉnh vào năm 1995 để
phản ảnh những diễn biến mới của ASEAN, đặc biệt là vấn đề AFTA. Thông qua
Bộ quy tắc này, các nước thành viên cam kết tạo thuận lợi cho thương mại nội khối
bằng cách đơn giản hoá và hài hoà hoá các thủ tục thương mại và nâng cao hợp tác
khu vực trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể là các nước phải liên tục đơn giản hoá và
hài hoà hoá các quy trình, thủ tục hải quan để đảm bảo thông quan nhanh hàng hoá,
cắt giảm thời gian và chi phí giao dịch tại các cửa khẩu. Các thủ tục Hải quan phải
tương thích với các chuẩn mực và các thông lệ được khuyến nghị trong Công ước

16


Kyoto (sau này là Công ước Kyoto sửa đổi).
* Những quy định của Tổ chức hải quan thế giới (WCO)

WCO đã phát biểu như sau:“Hải quan sẽ trao quyền rộng rãi đối với việc
thông quan/giải phóng nhanh đối với tất cả các loại hàng hoá với điều kiện rằng các
điều kiện đưa ra phải được cơ quan hải quan chấp nhận và các thông tin cần thiết phải
được chuyển đến trước khi hàng hoá đến. Công nghệ viễn thông hiện đại sẽ được thúc
đẩy, đặc biệt thông qua trao đổi dữ liệu bằng phương tiện điện tử.”Tự động hoá và
thúc đẩy công nghệ của thế kỷ 21, cũng như các biện pháp đơn giản hoá thủ tục Hải
quan, tiếp tục cải thiện an ninh và tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và phương
tiên trong dây chuyền cung ứng toàn cầu là những vấn đề mà WCO xây dựng. Các
quan niệm bổ sung mà làm cơ sở cho việc tiếp tục tìm hiểu thêm các phương pháp làm
việc mới và hiệu quả đã được trình bày tại Công ước Kyoto sửa đổi của WCO và
Khung chuẩn mực SAFE WCO đối với an ninh và tạo thuận lợi cho thương mại toàn
cầu. Trong bối cảnh có các văn bản pháp lý này của WCO, Nhà hoạt động kinh tế ưu
tiên (AEO) và hải quan, cũng như những người hoạt động kinh tế nói chung, sẽ hưởng
lợi từ việc sử dụng tự động hoá và công nghệ thông tin ngày càng tăng lên.
Để thu được lợi ích tối đa về an ninh và tạo thuận lợi cho thương mại trong
dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế, việc thực hiện các chuẩn mực của WCO
như đã nêu trên cần phải được tiếp tục tạo thuận lợi thông qua các yêu cầu về thông
tin được cải tiến ngày càng tăng lên đối với các giao dịch thương mại, tiến bộ trong
việc sử dụng thông tin điện tử tiên tiến để đánh giá rủi ro an ninh, và thu thập và sử
dụng các dữ liệu thống kê hoạt động hiệu quả của cả Hải quan và AEO. Để hoàn
thành mục tiêu chiến lược này, AEO và Hải quan cần phải phối hợp chặt chẽ và duy
trì đối thoại có tính cởi mở về việc áp dụng những công nghệ mới. Đề ra các yêu
cầu về dữ liệu chuẩn mực hoá mang tính quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và quá cảnh. Hệ thống cơ sở dữ liệu Hải quan được kết nối và đồng bộ. Xây
dựng mạng lưới dây chuyền cung ứng từ đầu-cuối. Thủ tục Hải quan hài hoá hoá.
Các cơ quan Hải quan chuyên nghiệp và có năng lực. Kết quả kiểm tra của cơ quan
hải quan này được cơ quan hải quan thành viên khác công nhận.
1.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan hải quan
Đường lối, chính sách, chỉ đạo chính trị và sự ưu tiên nguồn lực của nhà
nước quốc gia, sức ép của các tổ chức quốc tế là những nhân tố tạo điều kiện tiền đề


17


bên ngoài để cơ quan hải quan thực thi tốt nhiệm vụ chính trị được giao
-Thứ nhất, trước hết là quyết tâm chính trị của ngành hải quan, thể hiện ở sự
chỉ đạo của cơ quan hải quan cao nhất. Nếu cơ quan này tích cực và ưu tiên cho việc
xây dựng các điều kiện để quản lý chặt chẽ chính sách xuất nhập khẩu và nhập
cảnh, tạo điều kiện để các nguồn lực phát huy hiệu quả trong quá trình thực thi
nhiệm vụ thì kết quả đem lại mới được cải thiện. Ngược lại, cơ quan này trù trừ, chỉ
đạo chiếu lệ thì tiến độ thực tế ì ách, thậm chí giẫm chân tại chỗ. Quyết tâm chiến
lược của cơ quan quản lý hải quan cao nhất thể hiện không chỉ ở động thái ban hành
nhanh, đầy đủ, đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý hải quan,
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý
mà còn liên quan đến đào tạo, bố trí cán bộ hợp lý cũng như giao quyền hạn đầy đủ
cho cán bộ trong khi thi hành công vụ.
-Thứ hai, hệ thống và quy trình hải quan là một phần của hoạt động hải quan,
bởi vì nó bao gồm những nhiệm vụ cốt lõi của Hải quan theo quy định của Luật Hải
quan. Việc cơ quan hải quan ban hành các hệ thống, quy trình nghiêp vụ chuẩn mực
nhằm vừa đảm bảo thực hiện yêu cầu quản lý do Nhà nước đề ra vừa đảm bảo tránh
chồng chéo nhiệm vụ, rườm rà thủ tục gây khó khăn không chỉ cho cá nhân, tổ chức
tham gia vào hoạt động hải quan mà còn đối với bản thân cán bộ công chức hải quan.
- Thứ ba, cơ cấu tổ chức và quản lý nguồn nhân lực quyết định mức độ thành
công trong công tác quản lý của ngành. Cơ cấu tổ chức của ngành hải quan tinh gọn
hay bộ máy hành chính lớn ở các cấp giữa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu chỉ đạo
trực tiếp giữa cấp Trung ương và cấp thừa hành nhanh hay chậm, yêu cầu đầu tư
nhiều hay ít. Thái độ và sự thành thạo nghiệp vụ của cán bộ hải quan quyết định tới
việc thực thi nhiệm vụ hiệu quả hay không. Sự thành thạo nghiệp vụ sẽ tiết kiệm
thời gian giải quyết công việc, đồng thời nâng cao khả năng phát hiện các dấu hiệu
vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.

Thái độ làm việc của cán bộ hải quan còn ảnh hưởng lớn đến tinh thần hợp tác của
nội bộ ngành Hải quan và với các bên có liên quan. Bên cạnh đó, việc đánh giá nhu
cầu đào tạo nhân lực phù hợp với từng vị trí, nhiệm vụ cán bộ công chức, từng đơn
vị hải quan sẽ phát huy hiệu quả của công tác đào tạo. Trước yêu cầu cải cách hành
chính thủ tục hải quan như hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hải

18


quan có trình độ cao, có tư cách đạo đức tốt là hết sức cấp bách.
- Thứ tư, trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của cơ quan hải quan ảnh hưởng
đến quá trình thực thi nhiệm vụ theo các mức độ: phòng làm việc đảm bảo không
gian, tiện nghi phù hợp, đảm bảo điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cán bộ công
chức; mức độ phủ khắp của mạng lưới thiết bị thông tin điện tử; khả năng truy cập,
truyền nhận và xử lý nhanh thông tin không có lỗi; khả năng nối mạng và phối hợp
với các cơ quan khác trong thu thập và sử dụng thông tin; thiết bị kiểm soát đầy đủ,
hiện đại. Nếu các cơ sở này không thể đảm bảo thì sẽ không có đủ điều kiện để hải
quan trở thành cơ quan hành chính hiện đại theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế mà
Việt nam tham gia.
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hải quan tại các cảng hàng
không sân bay quốc tế ở nước ngoài
1.4.1. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hành lý của hành khách xuất
nhập cảnh
1.4.1.1. Hải quan sân bay quốc tế Incheon, Hàn Quốc
Theo đánh giá về các sân bay tốt nhất năm 2016 của Skytrax, sân bay
Incheon đứng thứ 2.
(Nguồn: ww.worldairportawards.com/awards/world_airport_rating.html)
* Giới thiệu về sân bay Incheon:
Hải quan sân bay quốc tế Incheon là đơn vị lớn nhất trong các đơn vị Hải
quan thuộc, trực thuộc Hải quan Hàn Quốc, biên chế khoảng 1679 người, chiếm

25% lực lượng Hải quan Hàn Quốc.
- Hải quan Incheon được thành lập từ năm 1883 với tên gọi là hải quan
đường biển Incheon.
- Cơ cấu tổ chức gồm 4 phòng trực thuộc cục và 6 đơn vị với 1679 cán bộ đó là:
* 4 Phòng thuộc cục gồm:
+ Phòng quản trị chung;
+ Phòng kiểm soát nội bộ;
+ Trung tâm hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu;
+ Trung tâm kiểm tra
* 6 đơn vị là:

19


×