Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG – CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.85 KB, 100 trang )

TR¦êNG §¹I HäC KINH TÕ QUèC D¢N

------------

Phoutthavanh phommavong

N¡NG LùC CñA C¸N Bé tÝn dông
T¹I nG¢N HµNG Liªn doanh lµo viÖt
chi Nh¸nh LUANGPRABANG - chdcnd
lµo
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

NG¦êI H¦íNG DÉN KHOA HäC:

PGS.TS.Phan kim chiÕn

Hµ NéI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

PhoutthaVanh
PHOMMAVONG


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................10
1.1. Cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại.......................................................10
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại..............................................10
1.1.2. Cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại..................................................11
1.1.3.Đặc điểm công việc của cán bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại........12
1.2.Năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại..................................14
1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại........14
1.2.2. Vai trò của cán bộ tín dụng của ngân hàng thương mại...........................15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại....16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng
thương mại.............................................................................................................24
1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân cán bộ tín dụng.......................................24
1.3.2. Các nhân tố thuộc về chi nhánh ngân hàng thương mại..........................25
1.3.3. Các nhân tố thuộc về hội sở chính..........................................................27
1.3.4. Các nhân tố môi trường bên ngoài của ngân hàng thương mại...............27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH LUANG
PRABANG............................................................................................................ 30
2.1. Tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANG PRABANG............................................................................................30
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng liên doanh Lào Việt chi
nhánh LUANG PRABANG.............................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANG
PRABANG.......................................................................................................32
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG................................................................32

2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng liên doanh Lào Việt chi
nhánh LUANG PRABANG năm 2015-2017....................................................34


2.2. Yêu cầu về năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào Việt
chi nhánh LUANG PRABANG............................................................................36
2.2.1. Cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANG
PRABANG.......................................................................................................36
2.2.2. Yêu cầu về năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG................................................................37
2.2.3. Nhân tố cấu thành năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh
Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG.........................................................40
2.3. Thực trạng năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG....................................................................40
2.3.1 Thực trạng kiến thức của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG................................................................40
2.3.2. Thực trạng kỹ năng của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG................................................................45
2.3.3. Thực trạng thái độ của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào Việt
chi nhánh LUANG PRABANG........................................................................51
2.4. Đánh giá chung về năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh
Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG.............................................................56
2.4.1. Đánh giá theo tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân
hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG...............................56
2.4.2. Điểm mạnh trong năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh
Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG.........................................................58
2.4.3. Điểm yếu trong năng lực của Cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh
Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG.........................................................60
2.5. Nguyên nhân của điểm yếu............................................................................63
2.5.1 Nguyên nhân từ phía bản thân cán bộ tín dụng........................................63

2.5.2. Nguyên nhân từ phía chi nhánh..............................................................65
2.5.3. Nguyên nhân từ phía hội sở chính..........................................................70
2.5.4. Nguyên nhân khác từ bên ngoài khác.....................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH LUANG
PRABANG.............................................................................................................72
3.1.Mục tiêu phát triển và định hướng nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng
ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG........................72


3.1.1. Mục tiêu phát triển của ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANG PRABANG đến năm 2025.................................................................72
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực của Cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên
doanh Lào Việt chi nhánh LUANG PRABANG..............................................73
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào
Việt chi nhánh LUANG PRABANG....................................................................74
3.2.1. Ban giám đốc xác định đúng vai trò và vị trí của cán bộ tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.................................................................74
3.2.2. Xây dựng khung năng lực của cán bộ tín dụng đến năm 2025 và hoàn
thiện các tiêu chuẩn chức danh theo khung năng lực........................................74
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý nguồn nhân lực, trong đó quy hoạch, tuyển
dụng, luân chuyển, đề bạt, xuống chức cán bộ tín dụng theo khung năng lực đã
được xây dựng..................................................................................................76
3.2.4. Đổi mới công tác tạo động lực đối với cán bộ tín dụng..........................79
3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ tín dụng theo khung
năng lực đã được xây dựng...............................................................................80
3.2.6. Đổi mới công tác đào tạo để nâng cao năng lực cho các cán bộ tín dụng........82
3.2.7. Xây dựng văn hóa kinh doanh gắn với khung năng lực đã được xây dựng......84
3.2.8. Giải pháp về tuyển dụng Cán bộ tín dụng...............................................84
3.3. Kiến nghị một số điều kiện thực hiện giải pháp...........................................85

3.3.1. Kiến nghị đối với Chi nhánh...................................................................85
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở chính...............................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, hình
BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2
Bảng 2.3.
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10
Bảng 2.11.
Bảng 2.12:

Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cán bộ tín dụng.........16
Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng...17
Các yếu tố cấu thành về năng lực của cán bộ tín dụng.........................22
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017. . .35
Giới tính, độ tuổi, trình độ và thâm niên công tác của cán bộ tín dụng 36

Khung yêu cầu về năng lực của cán bộ tín dụng Laovietbank
LUANGPRABANG.............................................................................38
Thực trạng kiến thức của cán bộ tín dụng tại Laovietbank LUANGPABANG...41
Thực trạng kỹ năng của cán bộ tín dụng tại Laovietbank LUANGPRABANG.45
Thực trạng thái độ và phẩm chất cá nhân của cán bộ tín dụng tại
Laovietbank LUANGPRABANG........................................................51
Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng giai đoạn 2015-2017.....56
Các năng lực vượt trội so với khung yêu cầu......................................58
Các năng lực thiếu hụt lớn so với khung yêu cầu.................................61
Độ tuổi và số năm công tác tại vị trí quản lý của cán bộ tín dụng Theo
độ tuổi..................................................................................................63
Quy trình đánh giá sự thực hiện công việc của Laovietbank LUANGPRABANG. . .69
Chi phí đào tạo cán bộ nhân viên Laovietbank LUANGPRABANG giai
đoạn 2015-2017....................................................................................69

HÌNH
Hình 2.1:

Cơ cấu tổ chức ngân hàng Laovietbank...............................................32


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Luông Pha Băng (LUANGPRABANG) là một tỉnh nằm ở phía bắc của đất
nước thuộc nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. LUANGPRABANG là thủ đô
cũ của Lào vì vậy đây là nơi giao thương khá phát triển. Do đó với sứ mệnh lịch
sử là “Kết nối hai nền kinh tế Lào - Việt Nam” và “đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và Lào”, Sau gần 18 năm xây dựng

và phát triển, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LaoVietBank) đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những Ngân hàng thương mại (NHTM)
hoạt động hiệu quả hàng đầu tại Lào, các chỉ tiêu quy mô và hiệu quả kinh doanh
tăng trưởng qua từng năm; đồng thời hoàn thành tốt vai trò là “Cầu nối thanh toán
chủ đạo, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước Việt Nam
- Lào
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt – Chi nhánh LUANGPRABANG được
thành lập vào tháng 3/2013, sau hơn 4 năm hoạt động hoạt động Chi nhánh
LUANGPRABANG đã có sự phát triển tốt và không ngừng tăng trưởng qua từng
năm, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh
LUANGPRABANG cũng như hệ thống LaoVietBank trên cả nước. Bên cạnh
những mặt đã đạt được là những thách thức mà LaoVietBank đang phải đối mặt.
Hiện nay, trước sự ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung, hoạt động của các
ngân hàng thương mại Lào đã và đang gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Trong những năm gần đây, lợi nhuận của một số ngân hàng giảm,
sức ép cạnh tranh lớn, dư nợ tín dụng giảm, nợ xấu gia tăng, khả năng thanh khoản
giảm… Điều này đã dẫn đến thời gian qua có khá nhiều các ngân hàng phải tái cơ
cấu lại, mua bán sáp nhập, hợp nhất để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện
hiện nay.
Trong môi trường này, các ngân hàng thương mại xác định phải có những
hành động và bước đi riêng trong hoạt động kinh doanh để tranh giành thị


2
trường, nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của
mình. Trong quá trình này, con người là trung tâm và có vai trò quyết định mọi
hoạt động của ngân hàng vì tất cả các hoạt động đều xuất phát từ yếu tố con
người. Do đó, để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại đã và đang
nhấn mạnh vai trò con người trong quá trình hoạt động của mình. Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG – CHDCND Lào

(Laovietbank LUANGPRABANG) không phải là một ngoại lệ. Trong định
hướng phát triển kinh doanh của mình, Laovietbank LUANGPRABANG xác
định con người là yếu tố quyết định, quan trọng nhất, đảm bảo sự thành công
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay. Trong đó, các cán bộ tín
dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Với 21 cán bộ tín
dụng trên tổng số 59 cán bộ của chi nhánh chiếm 35%. Đây là lực lượng mũi
nhọn tiên phong của chi nhánh. Laovietbank LUANGPRABANG đánh giá cao
tầm quan trọng của công tác tín dụng cũng như vai trò của cán bộ tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại Laovietbank
LUANGPRABANG, đội ngũ cán bộ tín dụng còn nhiều điểm yếu như kiến thức
về hoạt động ngân hàng chưa sâu, kinh nghiệm còn hạn chế, kỹ năng thẩm định
còn yếu kém…Điều này, đã dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường. Vì vậy, để phát triển và cạnh tranh tốt trên thị trường hiện
nay, Laovietbank LUANGPRABANG cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn vào
việc nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng. Nâng cao năng lực của cán bộ tín
dụng là một giải pháp cần thiết, quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của năng lực và thực tế khách quan về
năng lực của cán bộ tín dụng tại Laovietbank LUANGPRABANG nên tên đề
tài: “Năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi
nhánh LUANGPRABANG – CHDCND Lào” được chọn làm đề tài nghiên
cứu cho bản luận văn này. Mục đích chính của tác giả là tìm ra những tồn tại,
yếu kém về năng lực của cán bộ tín dụng và những nguyên nhân của nó tại


3
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG và đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các cán bộ tín dụng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại Laovietbank LUANGPRABANG phát
triển bền vững.


2.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực của
cán bộ nói chung và năng lực của cán bộ tín dụng nói riêng. Phần lớn các nghiên
cứu về năng lực quản lý của cán bộ quán lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Có rất ít các nghiên cứu về năng lực nói chung của đội ngũ
cán bộ tín dụng ở các ngân hàng trên địa bàn CHDCND Lào trong đó có một số
nghiên cứu sau:
Luận văn Thạc sỹ: “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công
chức tại UBND quận Cẩm Lệ” của tác giả Phùng Thị Sửu viết năm 2010. Luận văn
đã nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
cán bộ, công chức trong Bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước cấp Quận để hoàn
thiện hơn về trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ nhân dân;
Đề tài Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp trung của
công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản tỉnh Lai Châu” của tác giả Phan Quang
Bắc - năm 2013. Đề tài đã Xây dựng khung năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cấp
trung của Công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản Lai Châu, trên cơ sở đó tác giả
đã đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp trung tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn khoáng sản Lai Châu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao và hoàn thiện năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp trung tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn khoáng sản Lai Châu;
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý phân
xưởng công ty cổ phần xi măng VICEM Hoàng Mai của tác giả Trần Minh
Đức Trường Đại Học KTQD. Luận văn đã chỉ rõ các cơ sở lý luận về năng lực
nói chung và xây dụng khung năng lực, đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ quản lý cấp phân xưởng tại công ty cổ phần xi măng VICEM Hoàng


4
Mai. Tác giả của luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực

quản lý của cán bộ quản lý cấp phân xưởng công ty cổ phần xi măng VICEM
Hoàng Mai.
Bài viết “ Phát triển khung đo năng lực nhân viên” Bài dịch thực hiện bởi Vũ
Thanh Tùng đăng trên trang Doanhnhan247.net với nội dung “Làm thế nào để có
thể đánh giá năng lực nhân viên một cách hiệu quả và chính xác. Để đạt được điều
đó người quản lý phải có khả năng tạo cho mình một khung đo năng lực hiệu quả và
toàn diện”. Đó là những kiến thức, kỹ năng, thái độ phẩm chất cá nhân, khả năng
đánh giá vấn đề và những tố chất mà những nhân viên đó cần để thực hiện công
việc một cách hiệu quả. Bài viết đã xác định những năng lực cần thiết cho từng vị
trí trong công ty, sẽ chỉ ra được những yếu tố mà công ty coi trọng, và cần phải làm
gì để đạt được những mục tiêu kinh doanh. Không chỉ nhân viên làm việc hiệu quả
hơn mà công việc kinh doanh cũng được hưởng lợi từ việc liên kết năng lực của
nhân viên với mục tiêu và giá trị của công ty.
Như vậy trong thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên cứu khác
về năng lực nhân viên, song các công trình đó cũng mới đi vào nghiên cứu một cách
khái quát các vấn đề về năng lực, năng lực nói chung. Đến nay, chưa có đề tài, công
trình nghiên cứu khoa học nào phân tích, đánh giá một cách chi tiết và toàn diện về
năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANGPRABANG. Trên tinh thần đó, tác giả nhận thấy đây chính là vấn đề cần
phải nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao năng lực cán bộ tín dụng tại Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung lý thuyết về năng lực của cán bộ tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng thương mại.
- Xác định được các yêu cầu về năng lực đối với cán bộ tín dụng nhằm giúp
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG đạt được mục tiêu
chiến lược kinh doanh đến năm 2025


5

- Đánh giá được năng lực của cán bộ tín dụng tại Laovietbank
LUANGPRABANG, phát hiện khoảng cách thiếu hụt giữa năng lực yêu cầu và
năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng tại
Laovietbank LUANGPRABANG nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển ngân hàng
đến năm 2025.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, luận văn phải trả lời các câu hỏi sau:
- Cán bộ tín dụng cần phải có năng lực gì? các bộ phận cấu thành năng
lực đó?
- Năng lực đó cần đạt đến mức độ nào để đáp ứng được mục tiêu và chiến
lược kinh doanh của Laovietbank LUANGPRABANG đến năm 2025?
- Cán bộ tín dụng hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu đó chưa? đáp ứng ở
mức độ nào? Những năng lực gì chưa đáp ứng được? tại sao?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực của các cán bộ tín dụng thuộc Laovietbank
LUANGPRABANG.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu năng lực bao gồm: kiến
thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất cá nhân và tinh thần học hỏi, sáng tạo của cán bộ
tín dụng.
+ Về không gian: Tại Vietlaobank LUANGPRABANG.
+ Về thời gian: Đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng tại Vietlaobank
LUANGPRABANG giai đoạn từ năm 2015 – 2017
Số liệu thứ cấp được thu thập giai đoạn từ năm 2015 – 2017.
Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đến năm 2025


6


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung lý thuyết

Yếu tố ảnh hưởng

Năng lực của cán

Kết quả hoạt động

đến năng lực của

bộ tín dụng tại chi

của cán bộ tín dụng

cán bộ tín dụng tại

nhánh ngân hàng

tại chi nhánh ngân

chi nhánh ngân

thương mại.

hàng thương mại

hàng thương mại.


-------------------------

-------------------------

1.Kiến thức chuyên

------------------------

1.Yếu tố thuộc bản

môn nghiệp vụ.

1. Kết quả hoạt động

thân cán bộ tín dụng.

2.Kỹ năng thực hiện

của cán bộ tín dụng.

2.Yếu tố thuộc chi
Kiến
thức
về
nhánh
ngân
hàng

chuyên môn nghiệp


2. Kết quả hoạt động

vụ ngân hàng.

của

3. Yếu tố thuộc Hội

3.Thái độ và phẩm

Vietlaobank

sở chính.

chất cá nhân

LUANGPRABANG

4.Yếu tố thuộc môi

4.Tinh thần học hỏi,

trường bên ngoài chi

sáng tạo.

chi

nhánh


nhánh ngân hàng.

5.2 Quy trình nghiên cứu
Để việc nghiên cứu đánh giá được chính xác, tác giả đã sử dụng hai phương
pháp nghiên cứu: định tính và định lượng và tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu các lý thuyết về năng lực của cán bộ cấp cơ sở và xây
dựng khung lý thuyết để nghiên cứu năng lực của cán bộ tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng thương mại.


7
Bước 2: Làm rõ các yếu tố cấu thành về năng lực của cán bộ tín dụng dựa
trên đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, bản mô tả công việc và chức danh của cán bộ
tín dụng và dựa trên kết quả phân tích số liệu thứ cấp thu thập được. Từ đó, xây
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá về năng lực của cán bộ tín dụng.
Bước 3: Thiết kế mẫu phiếu điều tra, khảo sát. Tiến hành điều tra và xử lý số liệu
sơ cấp để xác định yêu cầu và thực trạng về năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG – CHDCND Lào.
(1).Xác định yêu cầu về năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên
doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG.
Dựa vào các tiêu chí đánh giá và yếu tố cấu thành năng lực đã được xác định,
tác giả tiến hành áp dụng phương pháp phỏng vấn các đối tượng liên quan để xác
định mức độ yêu cầu về năng lực của cán bộ tín dụng. Đối tượng phỏng vấn là: Ban
giám đốc: 3 người; lãnh đạo các phòng nghiệp vụ: 15 người; Cán bộ tín dụng: 21
người; Nhân viên các phòng khác: 6 người.
Để xác định được khung năng lực cần thiết, tác giả đã thiết kế bảng hỏi để
khảo sát mong đợi của Ban giám đốc, cán bộ tín dụng và cả các nhân viên, những
người trực tiếp làm việc với cán bộ tín dụng để biết được mong đợi của họ về yêu
cầu năng lực cần có của cán bộ tín dụng.
Khi thiết kế bảng hỏi, tác giả dùng phương pháp cho điểm theo thang điểm

từ 1 đến 5 với điểm 1 là mức độ thấp nhất và điểm 5 là mức độ cao nhất mà cán bộ
tín dụng cần đạt được cho mỗi tiêu chí. Điểm yêu cầu về năng lực sẽ lấy điểm trung
bình của 4 nhóm đối tượng được phỏng vấn nói trên.
(2). Khảo sát và xác định năng lực hiện tại của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG.
Căn cứ vào khung yêu cầu năng lực cần thiết đã được xác định ở trên, tác giả
tiến hành thiết kế 01 mẫu phiếu điều tra cho 5 đối tượng khảo sát: Ban giám đốc,
lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, cán bộ tín dụng, nhân viên các phòng khác.Các tiêu
chí khảo sát về năng lực trong mẫu phiếu này là thống nhất theo khung năng lực để
đảm bảo đánh giá năng lực theo một hệ tiêu chí thống nhất. Phiếu cho điểm đánh


8
giá năng lực theo 5 mức: Với điểm 1 là điểm rất kém, điểm 2 là điểm kém, điểm 3
là trung bình, điểm 4 là khá và điểm 5 là tốt.
Số người được khảo sát trong Ban giám đốc là 03 người, vì tất cả thành viên
Ban giám đốc sẽ thể hiện quan điểm của người lãnh đạo trực tiếp hoặc gián tiếp để
đánh giá cán bộ tín dụng.
Số người được khảo sát là lãnh đạo các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh là 15
người, vì họ sẽ thể hiện cách nhìn của những người quản lý trực tiếp và gián tiếp
điều hành cán bộ tín dụng.
Số người được khảo sát trong Cán bộ tín dụng là 21 người vì họ sẽ thể hiện
góc nhìn từ phía bản thân mình.
Số người được khảo sát trong nhân viên các phòng khác là 6 người vì họ sẽ
thể hiện góc nhìn từ phía đồng nghiệp nhưng nhiệm vụ khác nhau.
Thời điểm khảo sát là tháng 01/2017 vì thời điểm này đã có kết quả đánh giá
hoạt động kinh doanh năm 2017 của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANGPRABANG.
Việc thiết kế phiếu điều tra đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng phải thể
hiện các đặc điểm sau: Các tiêu chí đánh giá phải thiết kế dễ hiểu, các mẫu phiếu

đều giống nhau để dễ tổng hợp và các đối tượng đánh giá không bị nhẫm lẫn giữa
các tiêu chí. Vì vậy, tác giả lựa chọn, thiết kế phiếu điều tra đánh giá cụ thể hóa
bằng những câu hỏi về hành vi và thái độ ứng xử của cán bộ tín dụng
Tiếp đó, tác giả sử dụng phần mềm Excel để tính điểm trung bình các tiêu
chí về năng lực của cán bộ tín dụng do Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng nghiệp
vụ, Cán bộ tín dụng, nhân viên tại các phòng khác trả lời. Từ đó sẽ tính điểm
trung bình của 4 nhóm đối tượng điều tra này để xác định thực trạng năng lực
của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANGPRABANG
Bước 4: Xác định khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về năng lực và
đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh
LUANGPRABANG.


9
Tiến hành so sánh để xác định khoảng cách năng lực hiện tại so với năng lực
theo yêu cầu đặt ra. Việc xác định khoảng cách giữa năng lực hiện tại so với yêu cầu
giúp xác định thực trạng năng lực còn thiếu hụt hiện tại của cán bộ tín dụng tại
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG.
Từ đó, phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và tìm ra nguyên nhân của
điểm yếu về năng lực của cán bộ tín dụng tại Laovietbank LUANGPRABANG.
Bước 5: Đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng tại
Laovietbank LUANGPRABANG.
Từ việc đánh giá và phân tích nguyên nhân của điểm yếu, tác giả đề xuất một
số giải pháp để nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Lào Việt chi nhánh LUANGPRABANG.

6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận được chia làm 3 chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực của cán bộ tín dụng tại Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt Chi nhánh LUANGPRABANG
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng tại
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt Chi nhánh LUANGPRABANG


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại
có thể hiểu
Tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời
gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn

trả cho người cho vay.Giá trị hoàn trả mà bên vay trả cho bên cho vay thông
thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả
thêm phần lãi vay. Mức lãi suất cho vay phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng hoặc
các Ngân hàng thương mại.
Như vậy, tín dụng không những là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh mà còn là một quan hệ kinh tế


11
giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự
vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá
từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về
với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự
tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự
hứa hẹn hoàn trả.
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay.
Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng
phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của
người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là

người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
1.1.2. Cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại
(1) Chịu sự chỉ đạo trục tiếp của ban giám đốc và trưởng phó phòng tín dụng
trong chi nhánh. Chịu trách nhiệm tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức kinh tế...) có nhu cầu vay vốn.


12
(2). Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng
cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng
hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng. Nếu xét thấy khách
hàng không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng về điều kiện vay vốn nên
thông tin bằng văn bản ngay cho khách hàng để khỏi làm mất thời gian, công sức
của khách hàng.
(3). Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh
doanh, quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án, kế
hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay...
(4). Lập tờ trình thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân
hàng và trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay
(5). Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có
liên quan.
(6). Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy
định về giải ngân của ngân hàng.
(7). Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân theo quy
định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã
ký giữa ngân hàng và khách hàng.
(8). Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để
thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp khoản vay phát sinh nợ xấu,

nợ khó đòi...
(9). Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký
giao dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán khoản vay hợp đồng.
(10). Thực hiện các công việc khác khi người sử dụng lao động phân công
như: Xử lý các món quá hạn, các trường hợp rủi ro tín dụng, xử lý khoản vay bằng
tài sản, khởi kiện khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng…
1.1.3.Đặc điểm công việc của cán bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Trước hết, hoạt động của cán bộ tín dụng là hoạt động có tính áp lực cao,
mức độ làm việc căng thẳng vì sức ép về hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh và hiệu


13
quả hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại tại CHDCND Lào là loại hình
ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy, các chỉ tiêu kinh doanh được đặt ra từ đầu năm, được giao cho các
phòng ban, bộ phận và toàn bộ cán bộ nhân viên trong ngân hàng thực hiện, có
sự theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành công việc và xếp loại lao động theo
tháng, quý và năm từ đó phân phối lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
nhân viên theo mức độ hoàn thành và hiệu quả công việc. Nếu mức độ hoàn
thành và hiệu quả công việc cao thì lương, thưởng sẽ cao, được khen thưởng,
tuyên dương và ngược lại. Đặc biệt, nếu không hoàn thành công việc hoặc hoàn
thành ở mức độ và hiệu quả thấp trong thời gian dài có thể sẽ bị luân chuyển,
điều động. Vì vậy, với vai trò là cán bộ tín dụng thì họ phải chịu nhiều sức ép về
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và hiệu quả công việc, nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng có tính áp lực cao, mức độ làm việc căng thẳng.
Bên cạnh đó, công việc của cán bộ tín dụng có chứa nhiều yếu tố rủi ro như:
rủi ro tác nghiệp, rủi ro hoạt động, tiềm ẩn rủi ro …Trong đó, rủi ro tín dụng là rủi
ro thường xuyên và quan trọng nhất tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động Ngân hàng Liên doanh Lào Việt

– Chi nhánh LUANG PRABANG nói riêng. Vì vậy, có thể nói, công việc của cán
bộ tín dụng gặp tương đối nhiều rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động chung
của chi nhánh.
Mặt khác, cán bộ tín dụng thường xuyên phải đối mặt với sức ép cạnh tranh
gay gắt, làm việc trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao. Hiện nay, sau một
thời gian bùng nổ hoạt động kinh doanh ngân hàng với rất nhiều ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng được thành lập, trong khi nền kinh tế đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn. Điều này đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh ngân hàng và
LaoVietBank. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau nhằm giành giật thị
trường, giành giật khách hàng nếu không muốn thị phần giảm và đi xuống. Do đó,


14
ban lãnh đạo mỗi ngân hàng tạo sức ép lên các cán bộ nhân viên của mình để thực
hiện điều đó, trong đó có cán bộ tín dụng.
Cuối cùng, hoạt động kinh doanh của cán bộ tín dụng là hoạt động dựa nhiều
trên cơ sở uy tín, niềm tin với khách hàng và quan hệ khách hàng. Theo chức
năng, nhiệm vụ của của cán bộ tín dụng là người thường xuyên tiếp xúc và giao tiếp
với nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều thành phần khác nhau. Do vậy, phải tiếp
thị được những khách hàng uy tín và quan hệ tốt với khách hàng thì sẽ lôi kéo
được khách hàng khách hàng mới khác và giữ được khách hàng truyền thống. Điều
này, đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có những kiến thức và kỹ năng trong thẩm
định, giao tiếp và thu hút khách hàng.
1.2.Năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại
Như chúng ta đã biết, năng lực của cán bộ tín dụng là một khía cạnh của
năng lực cá nhân. Vậy năng lực cá nhân là gì? Hiện tại, có một số khái niệm khác
nhau về năng lực cá nhân:
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực làm việc của cá nhân là khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động hoặc một công việc

nào đó.
Theo tác giả Bernard Wynne và David Stringer: Năng lực cá nhân bao gồm
kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để
hoàn thành một công việc nào đó.
Các khái niệm khác nhau xuất phát từ các góc nhìn khác nhau, do đó, khi
nghiên cứu năng lực làm việc của cá nhân cần chú ý một số điểm sau:
Năng lực cá nhân là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân
đó. Do đó khi xem xét năng lực của một đối tượng cụ thể chúng ta phải xem xét
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong
lĩnh vực này nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
Năng lực được phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trường, điều kiện hoạt


15
động cụ thể, vì vậy khi nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực trong mối liên hệ
với môi trường, điều kiện hoạt động của một tổ chức cụ thể.
Năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động và theo thời gian. Do vậy
người ta có thể chủ động tạo ra và phát triển năng lực hoặc ngược lại nếu không
chú ý thỏa đáng, năng lực cũng có thể bị giảm sút và không phát huy được trong
công việc.
Năng lực cá nhân có thể chia thành: Năng lực quản lý, năng lực chuyên môn,
năng lực tư duy…
Từ khái niệm năng lực cá nhân nêu trên, chúng ta có thể khái niệm năng lực của
cán bộ tín dụng là khả năng đáp ứng được mục tiêu của một bộ phận, tổ chức. Năng lực
bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ phẩm chất cá nhân và học hỏi sáng tạo khi thực
hiện những hoạt động nhất định.
Cụ thể, năng lực của cán bộ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại là
khả năng đáp ứng được mục tiêu cho vay và quản lý khoản vay tại ngân hàng đó.
Năng lực đó bao gồm các yếu tố: kiến thức về tín dụng, kỹ năng chuyên môn, thái
độ làm việc, phẩm chất cá nhân và học hỏi sáng tạo để tạo ra dư nợ không có nợ xấu

nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đó.
1.2.2. Vai trò của cán bộ tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động ngân hàng thì cán bộ tín dụng đóng vai trò hết sức quan
trọng, là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Là lực lượng mũi nhọn tiên phong
trong các hoạt động chính và chủ yếu của các ngân hàng thương mại mang lại
doanh thu và lợi nhuận chủ yếu trong chi nhánh ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là lực lượng quyết định việc cho vay hay không cho vay với
khách hàng, là người chịu trách nhiệm chính về các khoản vay đã được giải ngân từ
khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, kiểm tra vốn vay có được sử dụng đúng mục đích
hay không, quản lý dòng tiền để thu nợ, tất toán và xuất tài sản đảm bảo theo yêu
cầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng quá hạn không trả được nợ vì lý
do khách quan hay chủ quan thì đội ngũ cán bộ tín dụng lại đóng vai trò là người đi


16
đôn đốc nợ, thực hiện thanh lý tài sản thế chấp, khởi kiện hoặc bán nợ cho công ty
mua bán nợ VAMC.
Như vậy vai trò của cán bộ tín dụng là thực hiện quy trình tín dụng, tập hợp
các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố
quan trọng, để đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Tại chi nhánh ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu của cán bộ tín dụng
là thực hiện các hoạt động thẩm định, cho vay, bảo lãnh trên địa bàn hoạt động và
đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh. Cán bộ tín dụng
là người trực tiếp quản lý và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh này. Như vậy,
muốn đánh giá năng lực của tín dụng, chúng ta có thể so sánh kết quả hoạt động
kinh doanh thực tế đạt được với kế hoạch đề ra theo 2 nhóm tiêu chí: nhóm tiêu chí
về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhóm tiêu chí về kết quả hoạt

động kinh doanh của cán bộ tín dụng.
Đối với nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tác
giả xây dựng các tiêu chí đánh giá chủ yếu theo bảng sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cán bộ tín dụng

Tiêu chí đánh giá
chủ yếu

Kế hoạch

Thực tế

Thực tế/Kế hoạch

Thu dịch vụ tín dụng
Dư nợ tín dụng
Nợ xấu
Thu lãi tín dụng
Khách hàng mới
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Đối với nhóm tiêu chí về kết quả hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng,
tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá chủ yếu theo bảng sau:


17
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng
Tiêu chí đánh giá
chủ yếu
Thu dịch vụ tín dụng

Dư nợ tín dụng
Nợ xấu
Thu lãi tín dụng
Khách hàng mới

Kế hoạch

Thực tế

Thực tế/Kế hoạch

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch của chi nhánh và của phòng
tín dụng như là một bằng chứng cho thấy năng lực của cán bộ tín dụng tốt hay chưa
tốt. Tất nhiên năng lực không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn đến kết quả hoạt
động kinh doanh của phòng tín dụng và chi nhánh ngân hàng. Mặt khác, ngoài các
tiêu chí đánh giá chủ yếu nêu trên, còn có các tiêu chí đánh giá khác như doanh số
thu chi tiền mặt, dịch vụ tư vấn khách hàng, xử lý nợ xáu, bán nợ cho các công ty
mua bán nợ… Do vậy để đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng, ngoài các tiêu chí
đánh giá chủ yếu, chúng ta phải xem xét, đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nữa, đảm
bảo đánh giá chính xác năng lực của cán bộ tín dụng.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ tín dụng tại ngân hàng
thương mại

Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương
mai bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ theo sơ đồ sau:
Kiến thức

Kỹ năng


Năng lực
của của cán bộ
tín dụng

Kết quả
hoạt động
kinh doanh

Thái độ, phẩm
chất, học hỏi sáng
tạo
1.2.3.1.
Kiến thức

Kiến thức là một yếu tố để tạo nên năng lực của một cán bộ tín dụng. Kiến


18
thức có được bởi quá trình đào tạo của bản thân từng cán bộ và khả năng tiếp cận
kiến thức của họ. Tùy thuộc vào các điều kiện, đặc điểm của tổ chức mà cán bộ tín
dụng có các yêu cầu về khối lượng kiến thức khác nhau. Vì vậy việc định lượng
khối lượng kiến thức cần phải có của cán bộ tín dụng là bao nhiêu là rất khó. Song
là người trực tiếp hoạt động kinh doanh trong lính vực cho vay của một ngân hàng,
để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình và đóng góp vào mục tiêu mà tổ chức
cần đạt tới, cần có các kiến thức cơ bản sau:
(1) Hiểu biết chung về môi trường kinh doanh: Kiến thức về luật pháp; Kiến
thức về kinh tế, văn hóa, xã hội; Kiến thức về kinh doanh ngành ngân hàng;
(2) Kiến thức chuyên môn ngành ngân hàng: Am hiểu các văn bản; Hiểu biết
quy trình nghiệp vụ, các chương trình kinh doanh ngân hàng và chính sách chăm

sóc khách hàng;
(3) Kiến thức về quản lý rủi ro: Kiến thức về rủi ro kinh doanh ngân hàng và
quản lý rủi ro; Kiến thức về quản lý quan hệ khách hàng (quản lý tìm kiếm và thu
hút khách hàng); Kiến thức về quản lý thực hiện các hoạt động tín dụng; Kiến thức
về quản lý tài sản, quản lý lưu trữ thông tin.

1.2.3.2. Kỹ năng
Kỹ năng là mức độ thành thạo của một cá nhân khi thực hiện công việc nhất
định, là khả năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tế để đạt được kết quả nhất
định. Kỹ năng của cán bộ tín dụng là một yếu tố quyết định tạo nên năng lực của họ
vì cán bộ tín dụng là những người làm trực tiếp, là đối tượng mũi nhọn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Kỹ năng của cán bộ tín dụng dịch bao gồm:
(1) Kỹ năng nhận thức gồm có: Tư duy hệ thống và tư duy mở; Kỹ năng
phân tích và phát hiện vấn đề; Kỹ năng phân tích nguyên nhân; Kỹ năng xác định
phương án giải quyết; Kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng thay đổi và sáng tạo;
(2) Kỹ năng con người: là nhóm kỹ năng đối với khách hàng trong đó: Kỹ
năng nắm bắt tâm lý khách hàng; Kỹ năng nhận biết nhu cầu mong muốn của khách


19
hàng; Kỹ năng tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn khách hàng; Kỹ năng giao tiếp với
khách hàng; Kỹ năng truyền thông cho khách hàng; Kỹ năng đàm phán với khách
hàng; Kỹ năng giải quyết xung đột với khách hàng; Kỹ năng tạo quan hệ uy tín với
khách hàng;
(3) Kỹ năng chuyên môn: bao gồm 2 nhóm là kỹ năng thực hiện quy trình và
kỹ năng nghiệp vụ, trong đó:
Kỹ năng thực hiện quy trình gồm có: Kỹ năng lập kế hoạch (phân tích môi
trường, xác định mục tiêu, xác định giải pháp, trình bày báo cáo kế hoạch, sử dụng
các công cụ lập kế hoạch); Kỹ năng thực hiện công việc việc (sắp xếp thứ tự ưu tiên

công việc, chuyên môn hóa công việc, bố trí nhân sự cho công việc, phân công công
việc cho nhân viên, đảm bảo các nguồn lực cho công việc); Kỹ năng giải quyết
xung đột; Kỹ năng kiểm tra sau khi cho vay: Đây là kỹ năng xác định phạm vi và
nội dung kiểm tra, thu thập thông tin phản hồi về hoạt động, giám sát và đánh giá
kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không, xác định nguyên nhân, xử lý điều
chỉnh dòng tiền, xủ lý các sai lệch, sử dụng tốt các công cụ kiểm tra, kiểm soát nội
bộ để kiểm tra sau khi cho vay đạt hiệu quả.
Kỹ năng nghiệp vụ gồm có: Kỹ năng thẩm định; Thực hiện nghiệp vụ tín
dụng; Phân tích báo cáo tài chính; Nhận biết và đánh giá rủi ro; Kỹ năng kiểm
soát hồ sơ và tài trợ rủi ro; Sử dụng các phần mềm thực hiện nghiệp vụ;
1.2.3.3. Thái độ và phẩm chất cá nhân
Thái độ và phẩm chất là cái làm nên giá trị của con người và là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực của cán bộ tín dụng. Phẩm chất đạo đức cần thiết của
cán bộ tín dụng trước hết là thái độ đối với công việc và thái độ với khách hàng. Đó
chính là cần mẫn, tính kỉ luật, sự đam mê công việc, luôn hành động một cách đúng
đắn theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức, có sức khỏe, có ý chí vững vàng…
Có thể tổng kết những yêu cầu về thái độ làm việc và phẩm chất cá nhân đối
với cán bộ tín dụng tại ngân hàng, bao gồm:
Thứ nhất là thái độ tích cực, lạc quan với công việc: Để hoàn thành tốt công
việc, cán bộ tín dụng phải có thái độ tích cực, lạc quan với công việc, không được


×