Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG – LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC CHDCND LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.06 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH
VỰC NÔNG – LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

VIPHAVANH BOUNTHALA

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm
nghiệp ở nước CHDCND Lào

Ngành
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh doanh
: Quản trị kinh doanh
: 60340102


Họ và tên: Viphavanh Bounthala

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Chí Lộc

Hà Nội- 2017


1
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................xii
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ.........4
1.1. Đầu tư..........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đầu tư...................................................................................4
1.1.2. Phân loại đầu tư.....................................................................................5
1.2. Hiệu quả đầu tư........................................................................................10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư...................................................................10
1.2.2. Nội dung hiệu quả đầu tư.....................................................................11
1.2.3. Tiêu chí đánh giá.................................................................................14
1.3. Đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp................................................30
1.3.1. Đặc điểm của đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp.......................30
1.3.2. Các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực nông - lâm nghiệp........................32
1.3.3. Tầm quan trọng của đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp.............36
1.4. Kinh nghiệm đầu tư của một số nước.....................................................37
1.4.1. Kinh nghiệm của Việt Nam.................................................................37

1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan..................................................................37
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................................38
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Lào..............................................................40


2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC
NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC CHDCND LÀO..........................................41
2.1. Tình hình phát triển của ngành nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào
........................................................................................................................... 41
2.1.1. Tổng quan về ngành nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào..........41
2.1.2. Đánh giá chung tình hình phát triển của ngành nông - lâm nghiệp ở
nước CHDCND Lào......................................................................................43
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp
ở nước CHDCND Lào.....................................................................................46
2.2.1. Nguồn vốn trong nước.........................................................................47
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.............................................................49
2.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp................................................................................................................ 51
2.3.1. Về chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp................................51
2.3.2. Về các cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp. 52
2.3.3. Về xác định cơ cấu vốn đầu tư và lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư 60
2.3.4. Về gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả................60
2.3.5. Về tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi................................................62
2.3.6. Xúc tiến đầu tư....................................................................................63
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ở nước CHDCND Lào....................63
2.4.1. Những mặt tích cực.............................................................................63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
VÀO LĨNH VỰC NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC CHDCND LÀO...........68

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển đến của Nhà nước về
hoạt động đầu tư vào nông - lâm nghiệp........................................................68
3.1.1. Quan điểm của nhà nước.....................................................................68


3
3.1.2. Mục tiêu trong giai đến năm 2020, tầm nhìn 2025..............................69
3.1.3. Định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn 2025..........................70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp...72
3.2.1. Các giải pháp chung............................................................................72
3.2.2. Các giải pháp cụ thể............................................................................77
3.2.3. Các giải pháp điều kiện.......................................................................83
KẾT LUẬN..........................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................90


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào” là công trình nghiên cứu
độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực,
có nguồn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên

VIPHAVANH BOUNTHALA


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình

của PGS.TS Vũ Chí Lộc. Là một lưu học viên người Lào, tôi thực sự cám ơn thầy
vì đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi cũng xin cám ơn các thầy cô
giáo của trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm giảng dạy tôi, cám ơn các cán bộ
nhân viên đang làm việc tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Lào đã tạo điều kiện
giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và giải đáp các thắc mắc tại liên quan đến
đơn vị.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả thu được những kết quả sau:
Hệ thống hóa các lý luận về hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm
nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp tại
Lào.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào, cụ thể như sau:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp của Lào.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư phát
triển nông - lâm nghiệp.
- Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư.
- Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi.
- Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và dân cư.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Để thực hiện các giải pháp trên cần có các giải pháp điều kiện đó là:
- Ổn định môi trường kinh tế,
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu chính
đáng của các nhà đầu tư.
- Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông - lâm
nghiệp.

- Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư.


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 1.1. Các loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp..........Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp ở nước
CHDCND Lào......................................................................................47
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài..............................................51
Bảng 2.3: Số liệu khảo sát về những hạn chế của chính sách thu hút
vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp Lào.......................................56
Bảng 2.4: Ý kiến của đối tượng được khảo sát về đất đai....................58
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo quy hoạch,
kế hoạch và vốn thực hiện....................................................................62


12
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

ADB


Ngân hàng phát triển châu Á

2

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

3

CNH

Công nghiệp hóa

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

FAO

Tổ chức lượng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc

6

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HĐH

Hiện đại hóa

9

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

10

IRR

Tỷ suất sinh lời nội bộ

11

NGO


Tổ chức phi chính phủ

12

NN

Nông nghiệp

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

NPV

Giá trị hiện tại ròng

15

OECD

Tổng chức hợp tác và phát triển kinh tế

16

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

17

PTNT

Phát triển nông thôn

18

TW

Trung ương

19

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

20

UN

Liên hợp quốc

21

UNDP


Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

22

WB

Ngân hàng thế giới


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Đối với Lào, đất nước mà hơn 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đang trong quá trình phát triển xây dựng đất nước, thì vấn đề
hiệu quả của các hoạt động đầu tư là yếu tố cần được quan tâm hàng đầu. Nguồn
vốn dành cho đầu tư phát triển của Lào tương đối ít vậy nên đòi hỏi sự khai thác
nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó vấn đề thu hút nguồn vốn cho
đầu tư cũng đáng được quan tâm.”
“Một nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu, GDP phụ thuộc
phần lớn vào nông nghiệp sẽ đòi hỏi Lào có chiến lược đầu tư đúng hướng và hiệu
quả nguồn vốn của mình. Nhiều dự án lớn về nông nghiệp đã và đang đóng góp
vào sự thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân Lào. Thực tế cho thấy,
nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển vào lĩnh vực
nông - lâm nghiệp của Lào vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả như tiềm năng của
chúng.” Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào” nhằm nghiên cứu sâu
hơn nữa thực trạng của việc sử dụng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm
nghiệp ở nước CHDCND Lào, từ đó có những đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của Lào.

2. Mục tiêu nghiên cứu
“Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về đầu tư, hiệu
quả đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. ”
“Nghiên cứu thực trạng đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của đất nước
Lào, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm
nghiệp. ”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
“Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư trong lĩnh
vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào. ”
Phạm vi nghiên cứu:


2
“Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp của Lào từ năm 2011 đến năm 2016. ”
“Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào lĩnh
vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào. ”
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
“Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả đầu tư trong các lĩnh
vực, liên quan đến luận văn. Cụ thể như sau: ”
Công trình “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở Việt Nam” của Bùi Mạnh Cường, năm 2012, đã hệ thống hóa lý luận về
đầu tư phát triển, nghiên cứu thực trạng hiệu quả của vốn đầu tư phát triển của Việt
Nam, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của nguồn vốn
Ngân sách nhà nước.[4].
Công trình “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông
thôn thực trạng và giải pháp”, của Chu Tiến Quang, năm 2005, công trình nêu rõ
các lý thuyết về huy động và sử dụng nguồn lực trong phát triển nông thôn, đánh
giá thực trạng tại Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.[11].
Công trình “Phát triển nông nghiệp bền vững thành phố Đà Nẵng”, của Đặng
Thị Á, năm 2011, công trình đã chỉ ra được các lý thuyết liên quan đến phát triển

bền vững, nghiên cứu thực trạng của Thành phố Đà Nẵng từ đó đưa ra các giải
pháp giúp cho nông nghiệp Đà Nẵng phát triển bền vững trong tương lai.[1].
Công trình “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh, năm 2003, công trình đưa ra hệ thống lý
luận về huy động vốn trong ngành nông nghiệp, kết hợp nghiên cứu thực tiễn tại
vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn phát triển nông nghiệp cho vùng đồng bằng sông Hồng.[8].
Qua các công trình nghiên cứu trước đây, hệ thống lý luận về hiệu quả đầu tư
tương đối hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả đầu
tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào. Vậy nên, tác giả lựa


3
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở
nước CHDCND Lào” làm luận văn của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu
“Luận văn thực hiện nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả,
phân tích so sánh các số liệu thu thập được. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả đầu tư
vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào, có những đánh giá mang
tính khoa học nhằm chỉ ra những vấn đề còn tồn tại. Rút ra những kết luận đáng tin
cậy, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực
nông – lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào, giúp khắc phục những mặt hạn chế và
tiếp tục phát huy những mặt đạt được. ”
“Bên cạnh đó, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp diễn dịch quy nạp
để phân tích tình hình cụ thể thống qua quan sát, cũng như thu thập dữ liệu liên
quan. Các dữ liệu có thể được lấy từ các báo cáo, các bản tham luận, tài liệu sách
báo, tạp chí khoa học liên quan đến đề tài, cũng như các bàn nghiên cứu trước
đây.”
6. Kết cấu đề tài
Luận văn được bố cục gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và hiệu quả đầu tư
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở
nước CHDCND Lào
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào.


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
“Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
nhà đầu tư phải ghánh chịu khi tiến hành đầu tư. ”
“Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà
xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về
tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy
móc…), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động,
trình độ quản lý…) trong nền sản xuất xã hội. ”
“Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ
nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội
được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của nhà
đầu tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh
tế cũng được tăng thêm. ”
“Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư là
lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho
sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm

cho người lao động…”
“Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung
nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng
hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất
quốc gia. ”


5
1.1.2. Phân loại đầu tư
“Đầu tư có thể được phân ra nhiều loại tùy theo giác độ nghiên cứu. Đầu tư
có thể được phân loại theo những tiêu thức sau đấy: ”
- “Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ
vốn. ”
- “Theo mục tiêu đầu tư”
- “Theo nội dung kinh tế”
- “Theo thời gian sử dụng”
- “Theo lĩnh vực đầu tư”

Phân loại theo nội dung kinh tế
“Đầu tư được chia thành 3 loại: ”
- “Đầu tư vào lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về lượng và chất, yếu
tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh đó là sức lao động thông qua việc
tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân. ”
- “Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là : tư liệu sản xuất giá trị nhỏ,
nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình kinh doanh. ”
- “Đầu tư xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài
sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các công
trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát minh, mua bản

quyền, bí quyết công nghệ. ”
“Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khaonr vốn lớn và cần được
tính toán một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn. ”

Phân loại theo mục tiêu đầu tư
“Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành: ”
- “Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình
mới hoàn toàn. ”
- “Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang
hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng
thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu. Đầu tư
này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các phân xưởng hoặc mở
rộng các phân xưởng chính hiện có, xây dựng thêm cá công trình phụ trợ và phục
vụ mới. ”


6
- “Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc
trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động,
được thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay
mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoặt động hoặc có thể là xây dựng mới
hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ. Trong khi cải tạo, có thể thay
thế thiết bị đã hao mòn vô hình hoặc hữu hình, cơ giới hóa và tự động hóa sản xuất
nhằm đảm bảo tăng công suất thiết kế, trên cơ sở quy trình công nghệ và kỹ thuật
mới hiện đại hóa, hoàn thiện trình độ tổ chức sản xuất hoặc nhằm mục đích thay
đổi mặt bằng sản xuất của công trình hoặc tổ chức sản xuất sản phẩm mới trên mặt
bằng sản xuất hiện tại hoặc có thể thay thế các phân sưởng sản xuất công trình phụ
trợ phục vụ hiện có nếu xét thấy việc hoạt động của nó về sau không còn được hợp
lý nữa. Cải tạo công trình hiện có còn bao gồm việc nhằm tăng thêm mặt hàng

hoặc tăng khả năng phục vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp và
thời hạn tiến hành cải tạo phải ngắn hơn so với thời gian xây dựng mới, mở rộng
công trình tương tự hoặc nhằm xây dựng các công trình bảo vệ cân bằng sinh thái
và làm sạch môi trường trong khu vực có công trình đang hoạt động. ”
“Đầu tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay đổi,
cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình và vô
hình) trên cơ sở kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật cuả các thiết
bị đó. Việc hiện đại hóa có thể tiến hành một cách độc lập hoặc đồng thời với việc
cải tạo. Thông thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính toán
đầu tư chỉ xem trọng 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo,
hiện đại hóa. ”

Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào
đối tượng mà mình bỏ vốn.
“Theo tiêu thức này đầu tư chia làm 3 loại: ”
- “Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không
phải là một. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính vì đầu tư này được
thực hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, chứng khoán, trái
khoán trên thị trường chứng khoán…để được hưởng lợi tức. Với phương thức đầu
tư này, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý kinh doanh. ”
- “Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi
suất tiền cho vay. ”


7
- “Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng
vốn là một chủ thể. ”
“Người đầu tư có thể làNhà nước thông qua các cơ quan doanh nghiệp Nhà
nước, cũng có thể là tư nhân hoặc các công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn…”

“Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước goài thì phải luật đầu tư nước ngoài.
Theo luật này đầu tư trực tiếp của nước ngoài có thể tiến hành theo 3 hình thức: ”
- “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc điểm của
hình thức này là không tạo ra pháp nhân mới mà sử dụng pháp nhân của Lào. Đây
thực chất là đầu tư mở rộng, cải tạo, cải thiện hóa như đã xem xét ở phần trên. ”
- “Xí nghiệp hoặc công ty liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Lào. Công ty liên doanh do 2 bên cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi
nhuận và cùng chia sẻ rủi ro. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận, rủi ro lấy theo tỷ lệ góp
vốn. Tỷ lệ góp vốn pháp định không được thấp hơn 30% vốn pháp định của công
ty liên doanh. Đây là hình thức đầu tư mới như đã xem xét ở phần trên. ”
- “Công ty 100% vốn nước ngoài: công ty này cũng có tư cách pháp nhân
theo luật pháp Lào, công ty tự mình quản lý, chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lý
đầu tư nước ngoài, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ ghi
trong giấy phép đầu tư. ”
“Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn trong nước (vốn của Nhà nước, vốn của cá
nhân…) thì phả i tuân theo các luật lệ hiện hành về đầu tư của Lào, trong đó đáng
chú ý nhất và cũng phức tạp nhất là các luật lệ về đầu tư xây dựng cơ bản (điều lệ
quản lý xây dựng cơ bản và các văn bản kèm theo). ”
“Đầu tư trực tiếp đến lượt mình được chia thành: ”
- “Đầu tư dịch chuyển là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn mua lại một
số cổ phần đủ lớn để nắm được quyền chi phối hoạt đọng cuả doanh nghiệp.
Trong hình thức đầu tư này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản được dịch
chuyển từ tay người này sang tay người khác; không có sự gia tăng tài sản của các
doanh nghiệp. ”
- “Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư trong đó tạo dựng nên những năng
lực mới (về lượng hay về chất) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để làm phương
tiện sinh lời. Đầu tư phát triển có vị trí đặc biệt quan trọng, nó là biểu hiện cụ thể
của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao
động, là tiền đề cho đầu tư tài chính và đầu tư dich chuyển. ”



8

Phân loại đầu tư theo thời gian sử dụng
“Theo tiêu thức này đầu tư chia thành 3 loại: ”
- “Đầu tư ngắn hạn”
- “Đầu tư trung hạn”
- “Đầu tu dài hạn”

Đầu tư còn được phân loại theo lĩnh vực hoạt động
“Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành: đầu tư cho nghiên cứu khoa học,
đầu tư cho sản xuất, đầu tư cho quản lý,… Hoặc đầu tư vào nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ,… ”


Theo chủ đầu tư

“Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành đầu tư Nhà nước và đầu tư của
các thành phần kinh tế khác. ”
- “Đầu tư Nhà nước là đầu tư mà Nhà nước là người bỏ vốn nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển. ”
- “Đầu tư của các thành phần kinh tế khác là đầu tư mà chủ đầu tư thuộc các
thành phần kinh tế khác. ”

Theo kết quả hoạt động đầu tư
“Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư
đem lai chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại : đầu tư tài chính, đầu tư thương
mại và đầu tư phát triển. ”
“Đầu tư tài chính: ”
“Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc

mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu tư tài chính
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong
lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân. Với
sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có
thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển. ”
“Đầu tư thương mại: ”


9
“Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi
mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư
trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán
với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển
tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn
cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói
chung. ”
“Đầu tư phát triển: ”
“Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa,
kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. ”

“Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau, trong
đó đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề đề tăng tích lũy, phát triển hoạt động
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là điều kiện tiên quyết cho
sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng
cường đầu tư phát triển. Tuy nhiên trong khuân khổ của đề tài này chúng ta chỉ đi
sâu, tiềm hiểu, xem xét các vấn đề kinh tế của đầu tư phát triển - loại đầu tư quyết
định trực tiếp sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự
ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. ”
1.2. Hiệu quả đầu tư


10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư
“Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. ”
“Để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu thì có thể phân loại hiệu
quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây: ”
“Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quốc phòng. ”
“Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. ”
“Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu
quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp
còn hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế. ”
“Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp. ”
“Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả

tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Còn hiệu quả
tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. ”
1.2.2. Nội dung hiệu quả đầu tư
“Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội các hoạt động đầu tư là công việc khó khăn
và phức tạp xuất phát từ nhiều điểm: ”
“Thứ nhất, cũng như xác định hiệu quả tài chính, xác định hiệu quả kinh tế xã
hội của một hoạt động đầu tư đều có tính dự báo trong một tương lai có nhiều rủi
ro không lường hết được. ”
“Thứ hai, tính phức tạp của phân tích hiệu quả kinh tê - xã hội của một dự án
đầu tư tăng lên so với phân tích hiệu quả tài chính do tính đa mục tiêu trong việc
phân tích. Các dự án được lựa chọn không phải theo một tiêu chuẩn mà theo nhiều


11
tiêu chuẩn khác nhau. Ra quyết định theo một tiêu chuẩn đơn giản nhiều hơn so
với ra quyết định theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Tính đa mục tiêu trong việc
phân tích hiệu quả kinh tế xã hội đòi hỏi phải thu thập và xử lý một khối lượng
thông tin lớn và liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Để phân tích
được hiệu quả kinh tế xã hội, không những cần cung cấp những thông tin về kinh
tế mà còn thông tin về xã hội, những thông tin trong nước mà cả những thông tin
quốc tế, những thông tin liên quan trực tiếp đến dự án mà còn cả những thông tin
liên quan gián tiếp... Những thông tin này không phải bao giờ cũng có. ”
“Thứ ba, nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh tế xã hội đòi hỏi phải sử dụng
những phương pháp phân tích hoàn toàn không đơn giản. Những kiến thức về
những phương pháp này thuộc loại những kiến thức cấp cao của những nhà kinh
tế. Điều đó có nghĩa là không phải ai cũng có thể hiểu và vận dụng được những
kiến thức đó vào thực tiễn đánh giá dự án. Đối với Lào, tính khó khăn trong việc
phân tích hiệu quả kinh tế xã hội còn tăng lên nhiều lần bởi vì tất cả là mới mẻ, từ
khái niệm, phương pháp, thông tin và con người. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả
kinh tế xã hội rất phức tạp đòi hỏi nhiều thông tin, nhiều kiến thức nhưng bù lại ý

nghĩa của nó thật lớn lao. Việc xác định đúng đắn hiệu quả kinh tế xã hội của các
dự án đầu tư giúp cho các nhà quản lý vĩ mô lựa chọn được những phương tiện
hữu hiệu nhất để thực hiện chiến lược kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi giai
đoạn phát triển nhất định. Vì vậy, hiệu quả kinh tế xã hội là căn cứ chủ yếu để Nhà
nước xem xét và cho phép thực hiện các dự án đầu tư. Nó cũng là căn cứ chủ yếu
để xác định chế tài chính quốc tế ADB, IMF, WB... tài trợ. Các nhà lập dự án
không chỉ luận chứng được tính hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư được soạn
thảo, mà quan trọng hơn là thảo luận chứng được hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án
mang lại. Nếu không, cần phải điều chỉnh hoặc phải đi tìm những dự án khác. Phân
tích hiệu quả kinh tế xã hội được tiến hành không chỉ ở giai đoạn cuối cùng của
quá trình lập dự án đầu tư mà được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá trình
này. ”
“Giữa phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả kinh tế doanh nghiệp
về hình thức không có sự khác nhau. Cả hai loại phân tích đều bằng cách chỉ ra các
khoản chi phí, các khoản lợi ích và thông qua việc so sánh để đánh giá hiệu quả


12
của chúng. Tuy vậy, phân tích hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế
quốc dân khác nhau ở nhiều phương diện. Xuất phát điểm của sự khác nhau này là
sự khác nhau giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Tức khác nhau
giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội, giữa chi phí doanh nghiệp với chi phí
xã hội, mà quan niệm lợi ích và chi phí do mục tiêu quyết định. Trong phân tích
kinh tế xã hội có nguyên tắc: Tất cả những gì làm tăng mục tiêu là lợi ích và những
gì làm giảm mục tiêu là chi phí. Có thể nêu cụ thể sự khác nhau giữa phân tích
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân như sau: ”
- “Mục tiêu quả tài chính là đánh giá kết quả tài chính thực của hoạt động đầu
tư, trong khi đó phân tích hiệu quả kinh tế xã hội chỉ ra đóng góp thực sự của hoạt
động đầu tư vào tất cả các mục tiêu phát triển (kinh tế và không kinh tế) của đất
nước, vào lợi ích chung của toàn xã hội. Phân tích hiệu quả tài chính chỉ xét trên

tầm vi mô còn phân tích kinh tế xã hội phải xét trên tầm vĩ mô. ”
- “Phân tích hiệu quả tài chính chỉ xét lợi ích và chi phí trên góc độ của nhà
đầu tư còn phân tích kinh tế xã hội xem xét lợi ích và chi phí trên góc độ toàn xã
hội. Lợi ích và chi phí trong phân tích hiệu quả tài chính là lợi ích và chi cục bộ
còn lợi ích và chi phí trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích và chi phí
toàn bộ, tổng thể. Vì vậy chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích hiệu quả tài chính là lợi
nhuận còn trong phân tích hiệu quả kinh - xã hội là giá trị gia tăng. Chỉ tiêu giá trị
gia tăng cho phép loại trừ những khoản thanh toán chuyển giao ra khỏi chi phí tính
toán lợi ích kinh tế xã hội. Những khoản mục này trong phân tích tài chính là chi
phí còn trong phân tích kinh tế xã hội được coi là thu nhập (lợi ích). ”
* “Thuế: là một khoản chi đối với chủ đầu tư, nhưng nó là một khoản thu
nhập đối với ngân sách quốc gia. Sự miễn giảm thuế để ưu đãi, khuyến khích nhà
đẩu tư lại là một sự hy sinh của xã hội, một khoản chi phí mà xã hội phải gánh
chịu. ”
* “Lương: là một khoản thuộc chi phí sản xuất, nhưng trong phân tích kinh tế
xã hội lương là một khoản thu nhập đối với xã hội. ”


13
* “Các khoản lãi vay: Cũng là một khoản mục thanh toán chuyển giao, trong
phân tích tài chính nó được coi như là một khoản chi phí được tính trong giá thành
sản phẩm, nhưng trong phân tích kinh tế xã hội nó phải được cộng vào. ”
* “Trợ giá bù giá: trong phân tích tài chính là thu nhập nhưng trong phân tích
kinh tế xã hội là chi phí. ”
- “Việc phân tích hiệu quả tài chính chỉ tính toán những hiệu quả trực tiếp
bằng tiền. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội còn được xem cả hiệu quả gián tiếp
bao gồm hiệu quả có thể đo được và không đo được. Việc phân tích hiệu quả tài
chính giúp cho các nhà đầu tư tìm đến những dự án đầu tư cho phép tối đa hoá lợi
nhuận, còn phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội giúp cho các nhà quản lý vi mô và
quản lý vĩ mô, chúng thống nhất trong một dự án là điều lý tưởng, nhưng trong

thực tiễn không phải lúc nào cũng đạt được điều đó, cần phải tìm đến một sự hợp
lý nhất định. ”
- “Vì mục tiêu và nhiệm vụ phân tích khác nhau nên phương tiện để phân tích
cũng khác nhau nhất định: phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào giá thị trường,
còn phân tích hiệu quả kinh tế xã hội dựa vào giá điều chỉnh và chúng được coi là
tiệm cận với giá xã hội. Với hiệu quả tài chính, ảnh hưởng của yếu tố thời gian
được giải quyết bằng việc áp dụng lãi suất hiện hành trên thị trường vốn, còn trong
phân tích hiệu quả kinh tế xã hội lại dùng tỷ suất chiết khấu xã hội. ”
- “Hiệu quả kinh doanh được xem xét dưới góc độ sử dụng đồng tiền (đồng
vốn) nên người ta còn gọi là hiệu quả vốn đầu tư, còn hiệu quả kinh tế xã hội được
xem xét dưới góc độ sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước. ”
“Việc xác định đúng đắn giá trị kinh tế phần nào đã góp phần vào việc đánh
giá chính xác hiệu quả kinh tế xã hôi và của dự án đầu tư. Phần còn lại là áp dụng
các phương pháp phân tích hiệu quả cho phù hợp để lựa chọn được những dự án có
những đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. ”
“Cơ sở ra quyết định đầu tư trong phân tích kinh tế xã hội là đánh giá các tác
động của dự án đối với nền kinh tê quốc dân, cân nhắc đầy đủ chi phí và lợi ích
của dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, ở đây dự án sẽ được đánh giá tuỳ


14
theo sự đóng góp của nó cho mục tiêu phát triển khác nhau của đất nước. Gia tăng
thu nhập quốc dân luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia, do đó đánh giá
đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế là nhiệm vụ quan
trọng của phân tích kinh tế. Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, trong đó chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là giá trị giá
tăng. Bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng, mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát
triển bao giờ cũng có các mục tiêu khác, chẳng hạn công bằng xã hội, tạo công ăn
việc làm, cân bằng cán cân thanh toán, bảo vệ môi trường sinh thái... Mỗi dự án
đầu tư được đề xuất có thể có những tác đông khác nhau đối với các mục tiêu

này. Những tác động đó của dự án cần được xác định và được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu bổ sung hay các xem xét bổ sung. Việc đánh giá tác động toàn diện của
dự án tới nền kinh tế quốc dân là khó khăn và cho tới nay chưa có một phương
pháp giải quyết triệt để nhiệm vụ này. Cách tiếp cận trình bày ở đây trước tiên
xem xét tác động của dự án tới mục tiêu tăng trưởng cũng như các mục tiêu khác,
sau đó sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa mục tiêu để đánh giá tổng hợp đóng
góp của dự án cho nền kinh tế. ”
1.2.3. Tiêu chí đánh giá
“Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư được thể hiện thông qua chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội. ”
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
 Giá trị hiện tại thuần của dự án NPV (Net Present Value)
 Khái niệm
- “Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng. Giá trị
hiện tại của thu nhập ròng gọi là giá trị hiện tại ròng NPV. ”
- “NPV là hiệu số giữa hiện giá dòng thu hồi và đầu tư tính cho cả thời hạn
đầu tư. ”
- “NPV là tổng hiện giá dòng ngân lưu ròng của dự án với một suất chiết
khấu thích hợp. ”


15
 Ý nghĩa
- “Để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang
lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không. Với ý nghĩa này NPV
được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. Đây là phương
pháp để hiểu và được sử dụng rộng rãi vì toàn bộ thu nhập và chi phí của
phương án trong suốt thời kỳ phân tích được quy đổi về giá trị tương đương ở
hiện tại. ”

- “Hiện giá thu nhập thuần NPV biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt
đối giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.”
 Phương pháp tính
NPV = -

[10]

-Trong đó:
Bt : Doanh thu bán hàng ở năm t và giá thu hồi khi thanh lý tài sản.
Ct : Tổng chi phí bỏ ra ở năm t
n : Tuổi thọ quy định của phương án
i : Lãi suất chiết khấu
t : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
- Điều kiện thỏa mãn:
NPV > 0
+ “Trường hợp NPV  0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu
quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.”
+ “Trường hợp NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính, cần được sửa
đổi, bổ sung.”
 Ưu nhược điểm
- Ưu điểm
+ “Có tính đến thời giá tiền tệ. ”


×