Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn thạc sỹ - Công tác thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.55 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN

Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Thị Việt Nga
Học viên thực hiện
: Bế Đông
Lớp
: Cao học - K25 - Lạng Sơn
Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Hà Nội - 2018

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Bế Đông


2


MỤC LỤC
* Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia............................................................11
* Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.....................................................................12
* Đảm bảo công bằng trong BHXH.....................................................................12
3.2.1. Đối tượng đóng BHXH......................................................................................31
4.2.2. Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH.....................................................................53
4.2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH..........................56
4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc........................64
4.2.8. Tăng cường phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện......................65
4.2.10. Tích cực vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn tham gia đóng BHXH bắt buộc.................................................................................66
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam...................................................................................69
Cần hoàn thiện các văn bản pháp luật về BHXH. Sự ra đời của Luật BHXH là đầu
mốc quan trọng đánh dấu bước đầu sự hoàn thiện về văn bản pháp luật BHXH. Tuy
nhiên, đang trong quá trình triển khai và thực hiện nên việc thẩm định, sửa đổi, bổ
sung là việc không thể tránh khỏi nhằm ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài việc xây
dựng hành lang pháp lý cho hoạt động BHXH nói chung để điều chỉnh các hành vi,
các quan hệ liên quan trong quản lý và thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Các
nhà hoạch định BHXH cần nhận thấy những điểm chưa chặt chẽ, những điểm chưa
rõ ràng trong chính sách để có những hướng dẫn cụ thể, để cơ quan BHXH hiểu và
triển khai thực hiện...................................................................................................70

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:


Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sự dụng lao động

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một chính sách xã hội quan trọng của tất cả các nước trên thế
giới, vì nó liên quan trực tiếp đến con người và sự an toàn của xã hội. Ở Việt
Nam Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng đến chính sách BHXH của
người lao động và đã được Hiến pháp năm 1980 xác định. Tiếp đó, Nghị
quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Thực hiện chính sách xã hội đảm
bảo an toàn cuộc sống của mọi thành viên cộng đồng, bao gồm BHXH đối với
người lao động thuộc các thành phần kinh tế”. Nghị quyết cũng đã xác định lộ
trình thực hiện BHXH ở Việt Nam trong thời gian tới như sau: “Từng bước
mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế
độ BHXH cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân”.
Ở nước ta, BHXH đã được thực hiện từ rất lâu, đem lại lợi ích không
nhỏ cho người lao động. Thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng Cộng sản Việt Nam, các ngành sản xuất công nghiệp phát triển mạnh,
theo đó số lượng doanh nghiệp và số công nhân lao động tăng nhanh, đóng
góp quan trọng vào tổng sản phẩm xã hội và ngân sách Nhà nước. Cùng với
công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính sách BHXH
cũng từng bước được thay đổi để phù hợp với sự phát triển chung của nền
kinh tế - xã hội.
Là một bộ phận của chính sách xã hội, công tác thu BHXH đang là vấn đề
bức xúc hiện nay. Với nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội đang diễn ra giữa người sử dụng lao
động và người lao động. Do đó, hơn bao giờ hết, người lao động cần có sự tương
trợ của cộng đồng xã hội, nhằm giúp đỡ để giảm bớt những khó khăn trong cuộc
sống do các rủi ro mang lại để người lao động yên tâm học tập và làm việc, từ đó
đảm bảo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong xã hội. Với ý nghĩa đó,
1



chính sách BHXH đã và đang hướng tới một mục tiêu cao đẹp nhất, vì cuộc sống
tốt đẹp của con người và văn minh của toàn xã hội.
BHXH chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và gắn liền với nền kinh tế đang đổi
mới và hội nhập hiện nay, nên xác định đúng vị trí của BHXH trong cuộc sống,
sự tác động của nó đối với người lao động là một vấn đề khó. Thực tế trong
những năm qua, công tác xây dựng pháp luật về BHXH ở nước ta thường bị
động, mang tính chắp vá, chưa hoàn thiện, thực hiện thiếu đồng bộ. Do đó, đã
có những ảnh hưởng nhất định tới quyền lợi của người lao động.
Xác định đúng được vị trí và vai trò của BHXH trong công cuộc đổi mới,
ngày 29/6/2006 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11
và đến ngày 20/11/2014 Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật BHXH số
58/2014/QH13 thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11 nhằm thực hiện thống
nhất BHXH trong phạm vi cả nước, ở tất cả các thành phần kinh tế. Tuy vậy
trong quá trình thực hiện từ trước đến nay chất lượng công tác thu BHXH còn
bộc lộ những hạn chế như: số đơn vị, số người lao động chưa tham gia BHXH
còn nhiều, tỷ lệ gia tăng về mức lương làm căn cứ tính mức thu BHXH hàng
năm chưa cao, gây ra những ảnh hưởng về quyền và lợi ích cho người lao động.
Về cơ bản việc tăng trưởng nguồn thu BHXH còn thấp, chưa được tương xứng
với tiềm năng. Công tác thu BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động đặc biệt
là các doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh Lạng Sơn cũng thể không tránh khỏi
những hạn chế nêu trên.
Trước thực trạng đó, công tác thu BHXH là rất cần thiết và mang tính
thời sự sâu sắc. Với yêu cầu công tác thực tiễn và kiến thức có được khi học
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, em chọn đề tài: “Công tác thu bảo
hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng
Sơn” cho luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về
phần kiến thức đã được học, góp phần quan trọng cho việc tìm ra và đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ thu BHXH, qua đó giải quyết kịp thời

2


các chế độ BHXH cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và
quyền lợi cho người lao động.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng công tác thu BHXH đối
với các doanh nghiệp và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác thu
BHXH đối với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, qua đó tìm ra được nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế.
- Đưa ra các giải pháp và đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường
công tác thu BHXH đối với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác thu đối với các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Công tác thu BHXH với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2015 - 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Trên cơ sở các hệ thống văn bản, các chế độ chính sách hiện hành về
BHXH, BHYT, BHTN của nhà nước và tình hình thực tế về công tác thu
BHXH tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

- Nguồn thông tin thu thập từ cơ sở dữ liệu của ngành BHXH như: hệ
3


thống thông tin phần mềm hỗ trợ tập trung dữ liệu thu, sổ-thẻ TST, phần mềm
chính sách TCS, phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ TNHS; Các số liệu báo
cáo về công tác thu tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá so sánh nhằm xử lý
dữ liệu thu thập được để chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong công
tác thu BHXH đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
5.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Tiến Dũng (2017), “Hoàn thiện công
tác Bảo hiểm đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
Bảo hiểm xã hội: khái niệm bảo hiểm xã hội, vai trò của BHXH, những nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BHXH, đặc điểm của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh…Từ đó làm cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng
công tác BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
An Dương trong giai đoạn 2012-2016. Luận văn đã chỉ ra những điểm hạn
chế trong công tác BHXH tại huyện An Dương trong giai đoạn này như sau:
Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đã có xong ban hành chậm, chưa đồng
bộ; Công tác tuyên tuyền tuy đã được thực hiện khá kịp thời, thường xuyên,
song chủ yếu là do cơ quan BHXH thực hiện; Tỷ lệ tham gia BHXH tại khối
doanh nghiệp này chỉ đạt trên 30% trên tổng số lao động tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.… Từ đó tìm ra 07 giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công
tác bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
An Dương thành phố Hải Phòng.
- Nông Hữu Tùng (2000), Đại học Kinh tế Quốc dân, Luận văn tốt

nghiệp với đề tài nghiên cứu: Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ Bảo hiễm xã hội Việt Nam hiện
4


nay. Đề tài nghiên cứu đã nêu lên thực trạng công tác thu nộp quỹ BHXH Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến 2000 và đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH.
- Phạm Thị Quế (2004), Đại học Luật Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp:
Hoàn thiện pháp luật về quản lý thu, chi BHXH. Luận văn đã nghiên cứu thực
trạng pháp luật về quản lý thu, chi BHXH ở nước ta qua từng thời kỳ để rút ra
mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân, đưa ra định hướng và một số giải
pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý thu, chi BHXH ở
nước ta đến năm 2010, trong đó tập trung vào các giải pháp: Đổi mới phương
thức quản lý thu, chi BHXH; đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tăng trưởng quỹ và
sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thu, chi
BHXH. Các giải pháp trên đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ và thường
xuyên, chỉ có như vậy, việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách BHXH nói
chung và pháp luật về quản lý thu, chi BHXH nói riêng mới đạt được những
kết quả như mong muốn.
- Nguyễn Thị Kim Nga (2007), Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, Luận
văn tốt nghiệp: Biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH trên địa bàn Quận
12, Tp Hồ Chí Minh. Đề tài đã đề xuất các biện pháp chống thất thu BHXH,
nhiều lao động được hưởng các chế độ BHXH cao hơn, giảm được gánh nặng
cho gia đình và cho xã hội khi có rủi ro, ốm đau, già yếu, nâng cao chất lượng
an sinh xã hội. Dựa trên những phân tích đánh giá về thực trạng thu BHXH trên
địa bàn Quận 12, luận văn đã đóng góp hệ thống các biện pháp khả thi mang ý
nghĩa thực tiễn cao nhằm tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ
hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần làm tăng
số thu, hoàn thiện công tác quản lý thu trên địa bàn quận.

- Vũ Minh Phương (2009), Đại học Kinh tế quốc dân, Luận văn tốt
nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH thành phố Hà Nội.
Đề tài đã đưa ra thực trạng bộ máy tổ chức của BHXH thành phố Hà Nội, ưu
điểm và nhược điểm. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, có tính khả thi
5


nhằm đổi mới bộ máy tổ chức của BHXH thành phố Hà Nội.
- Trần Ngọc Tuấn (2013), Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác
thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”. Đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai’’ của tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và phân
tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực Kinh
tế tư nhân dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng
công tác quản lý thu 3 BHXH, những nhân tố tác động đến công tác quản lý thu
BHXH đối với khu vực Kinh tế tư nhân và trên cơ sở lý luận khoa học và thực
tiễn đề tài sẽ xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH đối với
khu vực Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm (2013-2020).
- Trần Thị Thúy (2015), Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
kinh tế “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội”. Luận văn
nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thu
BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay.
Luận văn phân tích, đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham
gia BHXH của NLĐ và NSDLĐ khi mà Luật BHXH năm 2006 đã được Quốc
hội thông qua Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2014 sẽ có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thu BHXH tại cơ quan BHXH thành phố Hà Nội, làm rõ những mặt tích
cực, hạn chế yếu kém, nguyên nhân và bài học từ công tác quản lý thu
BHXH. Từ chủ trương, định hướng của Thành phố Hà Nội, đề xuất phương
hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại cơ

quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội nhằm góp phần phát triển bền vững
quỹ BHXH cũng như góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Thủ đô.
- Đề án nghiên cứu khoa học 2011: “Hoàn thiện quy trình quản lý thu,
quy trình cấp và quản lý sổ BXHH, thẻ BHYT”. Chủ nhiệm đề án: Dương

6


Xuân Triệu, Viện nghiên cứu khoa học - BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống
hóa các văn bản của Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ
BXHH, thẻ BHYT, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích
được những mặt còn chưa hợp lý, hạn chế như: văn bản quy định chồng chéo,
thủ tục hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng công nghệ
thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do
nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra
các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu
BHXH, cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp với tình hình mới.
- Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT,
BHTN”, chủ nhiệm đề án, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trưởng Ban Thu BHXH
Việt Nam. Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của
các đơn vị sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước và công tác
quản lý thu nợ BHXH, BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định
những nguyên nhân khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp
quản lý có hiệu quả nhằm chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng
tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH, BHYT như: Hoàn thiện Luật BHXH và
các văn bản hướng dẫn có liên quan, giao thẩm quyền thanh tra về thu BHXH,
BHYT cho cơ quan BHXH.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa

phương, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương trong
công tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH, BHYT...
- Nguyễn Hữu Vinh 2010 ”Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và
trốn đóng BHXH ở Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường ĐH kinh tế quốc
dân. Nguyễn Dương, 2010 “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu BHXH
tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Hai đề tài của hai tác giả được thực hiện
7


trong cùng một thời gian, trên cùng một địa bàn, nghiên cứu hai nội dung khác
nhau nhưng lại có những vấn đề liên quan tới nhau. Tác giả Nguyễn Hữu Vinh đi
sâu lý giải nguyên nhân làm giảm nguồn thu là do tình trạng nợ đọng tiền đóng
BHXH kéo dài, trốn đóng BHXH dưới nhiều hình thức của các doanh nghiệp, từ
đó tác giả kiến nghị các giải pháp làm giảm tình trạng nợ đọng, truy thu, tính lãi
thậm chí là khoanh nợ để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời không làm ảnh hưởng
đến việc thụ hưởng các chế độ BHXH của NLĐ. Còn tác giả Nguyễn Dương đã
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH, từ đó
tác giả đã có nhận định về quản lý thu BHXH còn yếu kém do nguyên nhân cả
chủ quan lẫn khách quan, tác giả đã có những kiến nghị về giải pháp tăng cường
chất lượng quản lý thu, khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng tiền BXHH trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
5.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
của đề tài
Các công trình nghiên cứu nêu trên có đề cập tới công tác thu BHXH
trong cơ quan BHXH thời gian qua. Tuy nhiên đó là hướng nghiên cứu rộng,
xung quanh vấn đề thu BHXH nói chung hoặc nghiên cứu trên phương diện
Triết học, Xã hội học, Kinh tế học hay nghiên cứu sâu vào một khía cạnh
khác… Vì vậy, trên cơ sở kế thừa một số kết quả đã nghiên cứu và với mong

muốn tập trung nghiên cứu một cách cụ thể hơn về công tác thu BHXH đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
nhằm đưa ra các biện pháp giải quyết có tính tương đối toàn diện về công tác
thu BHXH đối với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thu
BHXH, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về công tác thu BHXH đối với
các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy nghiên cứu công tác
thu BHXH đối với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Lạng Sơn là đề tài có
ý nghĩa thực tiễn, không bị trùng lắp và là khoảng trống nghiên cứu của

8


luận văn.
6. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác thu Bảo hiểm xã hội
Chương 2. Thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội đối với các doanh
nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội đối với
các doanh nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm

Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người
được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi
ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm
cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm (Theo
“BHXH - những điều cần biết”, NXB Thống kê, Hà Nội).
1.1.2. Khái niệm BHXH
Theo Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01/01/2016:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
1.1.3. Khái niệm thu BHXH
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH
và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
1.1.4. Khái niệm thu BHXH đối với doanh nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 được Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 có quy định: “Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn
10


định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực
hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường”
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc

cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp
có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.4.2. Khái niệm thu BHXH đối với doanh nghiệp
Thu BHXH đối với doanh nghiệp là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình bắt buộc các doanh nghiệp phải đóng BHXH theo mức phí quy định.
Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo
cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
1.2. Nội dung công tác thu BHXH
1.2.1. Mục đích, yêu cầu thu BHXH
* Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
Do các đơn vị sử dụng lao động phải đóng BHXH 2/3 còn người lao
động đóng 1/3 nên nhiều đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH cho người lao
động, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nếu tăng cường công tác
quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn tránh nộp BHXH cho người lao
động, từ đó các biện pháp bắt buộc các đơn vị sử dụng lao động phải phối hợp
đầy đủ BHXH cho người lao động, sẽ đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Mặt khác, khi quỹ BHXH được cân đối, điều đó cũng có nghĩa là quỹ
BHXH luôn luôn có đủ nguồn lực để tri trả trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Người tham gia BHXH khi gặp rủi ro, hết tuổi lao động được BHXH trợ cấp
kịp thời, góp phần ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ.
Công tác thu góp phần tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong BHXH. Đó
là mối quan hệ ba bên là người lao động, chủ sử dụng lao động và cơ quan
BHXH, công tác thu diễn ra tốt đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
11


* Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Ở tầm vĩ mô, BHXH còn có vai trò: khi số thu lớn hơn số chi quỹ
BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng,

cung ứng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thu
nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời nhàn rỗi để sử dụng vào
mục đích cho vay, rất có ích đối với đất nước trong sự phát triển.
* Đảm bảo công bằng trong BHXH.
Một trong những nguyên tắc của BHXH không thể không nhắc tới. Đó
là nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Chính nhờ sự theo dõi, đôn đốc
thu của công tác thu đã làm đảm bảo công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ
về BHXH. Cũng chính nhờ sự theo dõi cẩn thận trong quá trình thu đã góp
phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ, chính sách.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm và quyền hạn trong việc thu
bảo hiểm xã hội như sau:
* Trách nhiệm: Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy
định; Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH; Tổ
chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện; Giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội; Thông báo định kì hàng
năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động và sử
dụng lao động.
* Quyền hạn: Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận
đối tượng được hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã
hội. Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội có hiệu quả. Tuyên truyền, vận động để mọi người tham
gia thực hiện BHXH. Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng
được hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm
12


1.2.2. Đối tượng tham gia BHXH
Theo Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì đối

tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng (áp dụng từ ngày 01/01/2018);
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo
quy định của Chính phủ;
13


NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả tiền lương cho NLĐ.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH
Theo Điều 85, 86 và Điều 89 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 thì mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc được quy
định như sau:
Đối với người lao động: hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương
tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với người SDLĐ: hàng tháng đóng bằng 3% vào quỹ ốm đau và
thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì phương
thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc 06 tháng một lần.
1.2.4. Tổ chức thực hiện thu BHXH
1.2.4.1. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm
* BHXH huyện:
- Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
+ Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng
phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, rà soát và
14



lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản
đến BHXH tỉnh theo quy định.
+ Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa
phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để
tổng hợp toàn tỉnh.
- Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở
dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ
thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
- Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
* BHXH tỉnh:
- Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
+ Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu
K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.
+ Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
+ Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ
công tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ
kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu,
hoa hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
- Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
* BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao
kế hoạch đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
1.2.4.2. Quy trình thu
Quy trình thu BHXH là tổng thể các công việc cần phải tiến hành. Theo
đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự lôgic trước sau, công việc nào cần phải
15



thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau để đạt được mục tiêu đã
đề ra với hiệu quả cao nhất.
Đối với các đơn vị SDLĐ tham gia đóng BHXH lần đầu có trách nhiệm
lập đầy đủ hồ sơ đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân
công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở.
Đối với các đơn vị SDLĐ đã có tài khoản, trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
thì hàng tháng nếu có biến động so với danh sách tham gia BHXH thì đơn vị
quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh gửi cơ quan BHXH để kịp thời
điều chỉnh. Hàng quý cơ quan BHXH và đơn vị tiến hành đối chiếu trước
ngày 30/11 hàng năm đơn vị quản lý đối tượng phải lập danh sách lao động và
quỹ tiền lương trích nộp BHXH cho cơ quan BHXH được phân công quản lý.
Đơn vị
SDLĐ
( Người lao
động)

(1)

Phòng Tiếp
nhận-Quản lý
hồ sơ (hoặc
bộ phận tiếp
nhận hồ sơ)

(2)

Phòng Thu
(hoặc bộ
phận Thu)


(3)

Phòng Cấp
sổ,thẻ
(hoặc bộ
phận Cấp
sổ,thẻ)

(4)
Hình 1.1: Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Nguồn: Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015)
Giải thích quy trình:
Bước 1: Phòng Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ)
- Thời gian thực hiện: 01 ngày làm việc.
- Trình tự:
+ Tiếp nhận, kiểm tra về số lượng và tính hợp pháp của hồ sơ.
+ Sau kiểm tra, nếu hồ sơ đúng thì cán bộ tiếp nhận viết Phiếu nhận hồ
sơ và trả kết quả, nhập đầy đủ thông tin vào Phần mềm TNHS. Trường hợp
chưa đúng thì viết Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ.

16


+ Chuyển hồ sơ cho Phòng Thu (Bộ phận Thu)
Bước 2: Phòng Thu (Bộ phận Thu)
- Thời gian thực hiện: 09 ngày làm việc (04 ngày làm việc đối với đơn
vị chỉ tham gia BHYT).
- Trình tự:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ (Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ), xác nhận trên Phần mềm TNHS.
+ Kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính đúng đắn, đầy đủ; kiểm tra việc thực
hiện mức lương đóng BHXH, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, quyền
lợi BHYT:
* Nếu hồ sơ đúng thì nhập dữ liệu vào Phần mềm TST; cấp mã quản lý
BHXH, BHYT; mã hưởng; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT; ký danh sách, tờ
khai, chuyển hồ sơ cho Phòng Cấp sổ, thẻ (Bộ phận Cấp sổ, thẻ).
* Nếu hồ sơ không đúng, đủ thì chuyển lại Phòng Tiếp nhận-Quản lý
hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ) thông báo đơn vị, người lao động xem xét,
bổ sung.
Bước 3: Phòng Cấp sổ, thẻ (Bộ phận Cấp sổ thẻ)
- Thời gian thực hiện: 09 ngày làm việc (04 ngày làm việc đối với đơn
vị chỉ tham gia BHYT).
- Trình tự:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Thu (Bộ phận Thu), xác nhận giao nhận
trên Phần mềm TNHS.
+ Phòng Cấp sổ, thẻ: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trong Phần
mềm TST
* Nếu dữ liệu trùng khớp thì trình Lãnh đạo ký và thực hiện in sổ
BHXH, thẻ BHYT theo quy định.
* Nếu dữ liệu không trùng khớp thì chuyển sang Phòng Thu (Bộ phận
Thu) kiểm tra, điều chỉnh.
17


+ Bộ phận Cấp sổ, thẻ: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trong
Phần mềm TST
* Nếu trùng khớp thì gửi dữ liệu về BHXH tỉnh. BHXH tỉnh kiểm tra,
cho phép thì in sổ BHXH (đối với trường hợp chưa có sổ BHXH), thẻ BHYT
theo quy định (thời hạn chuyển dữ liệu và nhận dữ liệu từ BHXH tỉnh về

trong vòng 24 giờ, trong ngày làm việc)
* Nếu không trùng khớp thì chuyển hồ sơ sang Bộ phận Thu kiểm tra,
điều chỉnh.
+ Chuyển hồ sơ kèm sổ BHXH (nếu có), thẻ BHYT sang Phòng Phòng
Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ).
Bước 4: Phòng Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ)
- Thời gian thực hiện: 01 ngày làm việc.
- Trình tự:
+ Nhận hồ sơ từ Phòng Cấp sổ, thẻ (Bộ phận Cấp sổ thẻ), xác nhận giao
nhận trên Phần mềm TNHS.
+ Trả hồ sơ theo Giấy giao nhận hồ sơ.
1.2.4.3. Quản lý tiền thu
* Hình thức đóng tiền
- Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Tiền mặt:
+ Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trước 16
giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị,
người tham gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
* Hoàn trả
- Các trường hợp hoàn trả:
+ Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của
18


pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH,
BHYT, BHTN.
+ Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.
+ Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách

nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.
+ Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không
phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
+ Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
- Phân cấp thực hiện: Cơ quan BHXH quản lý đơn vị, người tham gia
thực hiện hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN từ tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH.
- Trình tự hoàn trả:
+ Phòng/Tổ Quản lý thu phối hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định
nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào
tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH.
+ Giám đốc BHXH ra quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 bản
cho Phòng/Tổ KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/Tổ Quản lý
thu 01 bản. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm
thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.
1.2.4.4. Chế độ thông tin, báo cáo thu
BHXH tỉnh, huyện: Lập Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT (Mẫu B01-TS). Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ-BNN (Mẫu B02a-TS). Báo cáo tổng hợp tình hình thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu B02b-TS). Báo cáo chi tiết đơn vị nợ
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu B03-TS). Báo cáo tình hình
nợ của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN
(Mẫu B03a-TS) định kỳ hàng tháng, quý, năm như sau:

19


- BHXH huyện: Báo cáo tháng trước ngày 03 tháng sau, dữ liệu điện tử
chuyển trước ngày 02; Báo cáo quý trước ngày 10 tháng đầu của quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử; Báo cáo năm trước ngày 10/01 năm sau, kèm theo

dữ liệu điện tử.
- BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử
chuyển trước ngày 03; Báo cáo quý trước ngày 25 tháng đầu của quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử; Báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau, kèm theo
dữ liệu điện tử.
- Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng
lao động đóng BHXH, BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công của những người
lao động tham gia BHXH, BHYT; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công
tháng của từng người lao động theo mức quy định để đóng cùng vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Hàng tháng, người sử dụng lao động được giữ lại 2% số phải nộp để
chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hàng quý thực
hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì
người sử dụng lao động phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT đóng trụ sở chính ở
địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT tại địa bàn đó theo
phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp
nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
- Người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT bằng hình thức
chuyển khoản. Trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động
đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp
tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu người sử dụng lao
động hoặc người lao động nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm
nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên
thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
20


×