Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRẦN THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. HOÀNG VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại


RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

QLKH

Quản lý khách hàng

TCKT

Tổ chức kinh tế

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

TSĐB


Tài sản đảm bảo

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

NIM

Net Interest Margin

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN...............................................................................................i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG.......................................................................................................................... 5
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................................5
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...........................................5

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại..............................8
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...........................................11
1.2.1. Khái niệm về quản trị RRTD......................................................................11
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị RRTD.................................................................12
1.2.3. Những nội dung cơ bản trong quản trị RRTD:...........................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng:...........................20
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.............................24
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng trên thế giới và bài
học rút ra.................................................................................................................. 27
1.3.1. Kinh nghiệm một số Ngân hàng nước ngoài..............................................27
1.3.2. Những bài học rút ra cho việc quản lý RRTD tại BIDV nói chung và áp
dụng cho chi nhánh BIDV Hà Thành.....................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN............................................................32
VIỆT NAM- CN HÀ THÀNH..................................................................................32
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:......32
2.1.1. Lịch sử hình thành BIDV và BIDV Chi nhánh Hà Thành..........................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.....................................................................33


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động phi tín dụng....................35
2.1.4. Khái quát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hà Thành
............................................................................................................................. 38
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng....................................................................48
2.2.1. Chiến lược và chính sách của BIDV..........................................................48
2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro tại BIDV Hà Thành...............................................49
2.2.3. Tổ chức thực hiện.......................................................................................52
2.3. Đánh giá chung về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng...............................64
2.3.1. Những kết quả đạt được:............................................................................64

2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân....................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH HÀ THÀNH.......................................................70
3.1. Phương hướng chiến lược tăng cường QTRRTD của BIDV và BIDV chi
nhánh Hà thành........................................................................................................70
3.1.1. Phương hướng chung của BIDV................................................................70
3.1.2. Phương hướng trong hoạt động tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng của
chi nhánh Hà Thành.............................................................................................70
3.2. Các giải pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh:....................71
3.2.1.Phân tán rủi ro bằng cách chuyển dịch cơ cấu dư nợ hợp lý hơn.................71
3.2.2. Kiến nghị với Hội sở chính xây dựng hệ thống thông tin và hệ thống báo cáo
đầy đủ, chính xác, nhanh chóng đáp ứng việc quản trị rủi ro tín dụng kịp thời.............73
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay, sàng lọc khách hàng
trước khi thực hiện cấp tín dụng...........................................................................73
3.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát sau cho vay.................................................76
3.2.5. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu........................................................................76
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác cho vay................77
3.2.7. Chuyên môn hóa chức năng ở các phòng ban, chuyên môn hóa cán bộ tín dụng...77
3.2.8. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ.......................................................78
3.2.9. Quản trị rủi ro nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề
............................................................................................................................. 78


KẾT LUẬN................................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Hà Thành...............................35

Sơ đồ 2.2:

LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI CN................52

Sơ đồ 2.3.

LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI TSC...............53

BẢNG
Bảng 1.1:

Xếp hạng doanh nghiệp của Moody's....................................................18

Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động HĐV, DV tại BIDV Hà Thành 2013 – 2016............38

Bảng 2.2:

Số liệu dư nợ tại BIDV Hà Thành 2013 – 2016....................................38

Bảng 2.3:

Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2013 – 2016........................................40

Bảng 2.4:

Cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV Hà Thành 2013 – 2016.....................41


Bảng 2.5:

Dư nợ theo bảo đảm tiền vay 2013 – 2016............................................46

Bảng 2.6:

Dư nợ theo nhóm nợ 2013 – 2016.........................................................47

Bảng 2.7:

Tình hình trích lập dự phòng RRTD tại BIDV Hà Thành.....................63

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Hiệu quả kinh doanh tại BIDV Hà Thành 2013 – 2016.........................36
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn cuối kỳ tại BIDV Hà Thành 2013 – 2016......................37
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo kỳ hạn tại BIDV Hà Thành 2013 – 2016............................42
Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng 2013 – 2016....................................43
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền 2013 – 2016...........................................45
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu 2013 – 2016..................................................66


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRẦN THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2017


i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa không chỉ mang lại cơ
hội cho các thành phần kinh tế mà cũng tạo ra nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt
là sức ép cạnh tranh và sự tăng lên những rủi ro tiềm ẩn. Trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải kể đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
ngân hàng, có thể nói đây là hoạt động nhạy cảm đối với sự biến động của nền kinh
tế. Mà đặc trưng của kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng chính là hoạt động tín
dụng, cũng chính là trợ thủ đắc lực giúp các thành phần trong xã hội phát triển toàn
diện. Dưới sức ép của cạnh tranh và hội nhập quốc tế, hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng

của ngân hàng nói riêng đang phải đối mặt với

nhiều rủi ro có thể gây tổn thất to lớn cho chính ngân hàng và cả nền kinh tế. Vì vậy
để duy trì sự an toàn trong hoạt động của ngân, các NHTM Việt Nam cần có sự
quan tâm thích đáng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
thời kỳ hội nhập, qua quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc, tôi xin chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Thành” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ cuả mình.
Với mục đích chỉ ra được sự cần thiết phải chú trọng việc quản trị rủi ro tín
dụng, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp giúp BIDV Hà Thành nâng cao năng lực quản
trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro tín

dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Hà Thành, đánh giá được những kết quả đạt được, cũng như những điểm
yếu, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cố gắng chỉ ra các
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.


ii
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.
Trong chương 1, Luận văn trình bày cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, đưa ra các khái niệm về hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng và việc quản trị rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của những yếu tố
trên tới hệ thống ngân hàng và sức khỏe nền kinh tế. Trọng tâm của chương 1 là lý
luận về quản trị rủi ro tín dụng, những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín
dụng. Luận văn đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng bao gồm
chỉ tiêu trực tiếp và chỉ tiêu gián tiếp. Chỉ tiêu trực tiếp đánh giá qua các chỉ tiêu nợ
quá hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng. Các chỉ tiêu gián tiếp phản ánh qua quy
mô tín dụng, cơ cấu tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng từ nhân tố khách quan (môi trường chính trị và pháp lý,
môi trường kinh tế, từ phía khách hàng) và nhân tố chủ quan (chính sách tín dụng
của ngân hàng, trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra
kiểm soát và trao đổi thông tin giữa các ngân hàng). Trong khuôn khổ luận văn, tác
giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng từ các ngân hàng lớn trên

thế giới và bài học cho BIDV nói chung và BIDV Hà Thành nói riêng.
Trong chương 2, sau phần khái quát về sự hình thành và phát triển cũng như
hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành, luận văn tập trung vào phân tích thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Thành theo khung lý thuyết nội
dung về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã nêu ra ở chương 1.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh:
Dư nợ của Chi nhánh liên tục có sự tăng trưởng qua các năm, từ mức dư nợ
8.964 tỷ đồng năm 2013 lên tới 14.540 tỷ đồng năm 2016, tương ứng với mức tăng
5.577 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt trên 62%. Trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, từ
năm 2013 đến 2015, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung,
dài hạn. Riêng đến năm 2016, với việc một số khoản vay ngắn hạn lớn đáo hạn và
Chi nhánh thực hiện đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp của một số tập đoàn, tổng
công ty lớn, có uy tín khiến cho cơ cấu dư nợ trung, dài hạn vượt hơn so với dư nợ
ngắn hạn. Do chính sách điều hành áp sàn lãi suất cho vay khiến dư nợ từ một số


iii
nhóm khách hàng lớn giảm mạnh nhưng với nỗ lực của chi nhánh trong việc tập
trung khai thác tối đa khách hàng hiện hữu và tăng cường phát triển khách hàng mới
nên dư nợ năm 2016 vẫn tăng nhẹ, đứng thứ 4 toàn hệ thống.
Thu nhập từ tín dụng của Chi nhánh có xu hướng sụt giảm qua các năm, nếu
năm 2014 thu nhập từ tín dụng của Chi nhánh đạt 165 tỷ đồng thì năm 2015 giảm
còn 161 tỷ đồng (tương ứng với mức giảm 2% so với năm trước) và năm 2016 giảm
xuống còn 146 tỷ đồng (tương ứng mức giảm 9% so với năm trước). Đi kèm với
việc tổng thu nhập của Chi nhánh liên tục tăng theo quy mô qua các năm thì tỷ lệ
đóng góp từ tín dụng trong tổng thu nhập của Chi nhánh liên tục giảm, từ mức 35%
năm 2013, giảm xuống còn 18% năm 2016.
Trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn của Chi
nhánh cũng có sự tăng trưởng ổn định. Đến năm 2016, dư nợ trung, dài hạn chiếm
tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ ngắn hạn trong cơ cấu tổng dư nợ của Chi nhánh. Cơ

cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng, dư nợ của Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các đối tượng (trên 80%) và có sự gia tăng qua
các năm.
Trong cơ cấu tổng dư nợ của BIDV Hà Thành qua các năm từ năm 2013 –
2016, thì dư nợ không có tài sản bảo đảm chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp < 1% tổng dư nợ,
đây đều là khoản vay tín chấp của cán bộ nhân viên chi nhánh theo chính sách hỗ
trợ của BIDV, nhằm hỗ trợ mọi người trong việc tiêu dùng cá nhân. Trong khi đó dư
nợ có TSBĐ của chi nhánh luôn đảm bảo chiếm tỷ trọng trên 99% trong tổng dư nợ.
Điều này cho thấy Chi nhánh đã rất chú trọng trong việc tăng cường các biện pháp
đảm bảo để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro của
các khoản vay, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh.
Tỷ lệ các nhóm nợ không có biến động nhiều qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu của
BIDV Hà Thành luôn được giữ ở mức < 1% trên tổng dư nợ. Đây là điều đáng
khích lệ trong công tác tín dụng tại Chi nhánh, luôn giữ được một cơ cấu các nhóm
nợ ổn định với tỷ lệ các nhóm nợ ở mức hợp lý và an toàn, từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý nợ vay một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh:
Mô hình quản trị rủi ro tại BIDV Hà Thành


iv
Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ
thống công nghệ thông tin, BIDV đang áp dụng mô hình tổ chức quản trị rủi ro
tín dụng phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín
ở nhiều bộ phận khác nhau. Hiện tại, BIDV Chi nhánh Hà Thành cũng giống như
các chi nhánh BIDV khác thiết lập 3 bộ phận là: Bộ phận quan hệ khách hàng, Bộ
phận quản lý rủi ro và Bộ phận Quản trị tín dụng. Đối với các khoản tín dụng vượt
hạn mức phê duyệt của chi nhánh mà thuộc quyền phán quyết của Hội sở thì công
tác thẩm định đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
Tổ chức thực hiện

Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng: tác giả trình bày lưu đồ cấp tín dụng tại chi
nhánh và hội sở chính, chính sách tín dụng đối với khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng: Để đánh giá được mức độ rủi
ro tín dụng, ngân hàng cần phân tích đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng đối với cả
khách hàng và bản thân nội bộ ngân hàng. Sau khi thu thập thông tin, đánh giá rủi
ro, ngân hàng cần lượng hóa các rủi ro đó thông qua các phương pháp, mô hình đo
lường rủi ro tín dụng. Về phân tích quy mô, cơ cấu, tỷ trọng thu ròng từ tín dụng,
hàng tháng, BIDV Hà Thành đều có các báo cáo đánh giá về quy mô và thu nhập
trên tất cả các mặt hoạt động đối với từng đơn vị. Ngoài ra mỗi quý chi nhánh đều
có thống kê về cơ cấu các khoản vay. Qua đó có được cái nhìn khái quát về sự biến
động về quy mô và chất lượng tín dụng của chi nhánh. Về Công tác chấm điểm khách
hàng và xếp hạng tín dụng nội bộ, tác giả liệt kê các bước trong quy trình chấm
điểm khách hàng tại BIDV Hà Thành theo hệ thống XHTDNB. Hệ thống XHTDNB
mới tại BIDV nhằm Đưa ra dấu hiệu cảnh báo sớm và không trả được nợ của Khách
hàng tổ chức kinh tế: số ngày quá hạn, Khách hàng có dư nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu (chưa hết thời gian thử thách), Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến kiểm
toán hoặc không đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của khách hàng,
Thị trường đầu vào (khối lượng, giá cả, nhà cung cấp) có biến động, Doanh thu- lợi
nhuận sụt giảm, Nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất tại các TCTD, Kiểm toán viên
đưa ra các ý kiến loại trừ.
Phòng ngừa rủi ro tín dụng: bao gồm việc quản lý khoản vay, xây dựng các
giới hạn rủi ro, xây dựng mức ủy quyền với chi nhánh, phân loại và trích lập dự
phòng rủi ro, xử lý nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn đề. Chi nhánh cũng thực


v
hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, tăng cường công tác
xử lý nợ xấu và các khoản nợ có vấn đề.
Kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát trước khi cho vay: kiểm soát trong quá
trình cấp hạn mức cho khách hàng mới hoặc Hạn mức tái cấp cho khách hàng ký

HĐTD đã hết thời hạn hiệu lực, cấp tín dụng dự án,…; Kiểm soát trong khi cho vay:
bộ phận QLKH và Quản trị tín dụng kiểm soát theo từng lần giải ngân, theo mục
đích khoản vay, phương án vay vốn, phát hiện các trường hợp tạo hồ sơ giả, chuyển
tiền lòng vòng…; Kiểm soát sau khi vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đánh giá
tình hình tài chính khách hàng, khả năng thu hồi nợ,…
Đánh giá chung về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng:
Những kết quả đạt được
Chính sách cấp tín dụng được mở rộng đến mọi đối tượng khách hàng trên
cơ sở đảm bảo kiểm soát rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp phân loại và lọc khách hàng có năng
lực tài chính để có ứng xử trong việc cấp tín dụng.
BIDV đã và đang xây dựng các công cụ quản trị rủi ro, hệ thống cảnh báo rủi
ro sớm, …các mô hình hiện đại trên thế giới. BIDV cũng đang triển khai áp dụng
chuẩn Basel 2 trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng, đầu tư nhân lực, kiến thức,
công nghệ để tiếp thu và triển khai hiệu quả các tiêu chuẩn ngân hàng tiên tiến.
Nợ xấu của chi nhánh nằm trong mức kiểm soát.
Những mặt hạn chế và nguyên nhân
BIDV cũng như hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam chưa có một chiến lược
rủi ro tín dụng toàn diện thiết lập các mục tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín
dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm hay trung, dài hạn của ngân hàng tuy có
đề cập một số nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng như danh mục đầu tư tín
dụng theo kỳ hạn, ngành hàng, loại khách hàng, thị trường, sản phẩm mục tiêu, tỷ lệ
tăng trưởng… chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng.


vi
Chi nhánh chưa có phương thức quản trị rủi ro để đo lường, định lượng rủi ro.
Mô hình quản trị rủi ro còn hạn chế: Chưa thực sự phân tách giữa 3 bộ phận front
office, middle office và back office do sự giới hạn của nguồn lực, sự phụ thuộc bởi các
mục tiêu chung của chi nhánh (dư nợ, kết quả kinh doanh của chi nhánh…)

Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro do cán bộ chịu áp lực về doanh số,
hạn chế về thông tin minh bạch,…
Trong chương 3, sau khi nêu định hướng của BIDV và BIDV Hà Thành
trong công tác quản trị RRTD, tác giả trình bày một số giải pháp cụ thể như:
Phân tán rủi ro bằng cách chuyển dịch cơ cấu dư nợ hợp lý hơn: Xây dựng danh
mục cho vay linh hoạt, phù hợp; Chủ động đánh giá và lựa chọn khách hàng mục tiêu
Kiến nghị với Hội sở chính xây dựng hệ thống thông tin và hệ thống báo cáo
đầy đủ, chính xác, nhanh chóng đáp ứng việc quản trị rủi ro tín dụng kịp thời: giúp
chi nhánh cập nhật thường xuyên, chính xác những thông tin kinh tế vĩ mô, những
vấn đề trong danh mục các khoản tín dụng, những khoản tín dụng có vấn đề, những
khoản cần chú ý, những khu vực tăng trưởng tín dụng nhanh, những thay đổi bất lợi
cho ngân hàng,…
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay, sàng lọc khách hàng trước
khi thực hiện cấp tín dụng.
Tăng cường kiểm tra giám sát sau cho vay
Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác cho vay
Chuyên môn hóa chức năng ở các phòng ban, chuyên môn hóa cán bộ tín dụng
Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ
Quản trị rủi ro nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề
Qua ba chương luận văn cho thấy, tín dụng ngân hàng đã và đang góp phần
đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua, nâng cao năng lực quản
trị tín dụng giúp cho các ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn, hiệu quả. Với
cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại, luận văn đã tập trung nghiên cứu, và phân tích thực trạng hoạt động này của
một ngân hàng cụ thể - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Hà Thành; Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế của hoạt động này tại
BIDV Hà Thành, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRẦN THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. HOÀNG VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2017


1
MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa không chỉ mang lại cơ
hội cho các thành phần kinh tế mà cũng tạo ra nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt
là sức ép cạnh tranh và sự tăng lên những rủi ro tiềm ẩn. Trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải kể đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
ngân hàng, có thể nói đây là hoạt động nhạy cảm đối với sự biến động của nền kinh
tế mà đặc trưng là hoạt động tín dụng, cũng chính là trợ thủ đắc lực giúp các thành
phần trong xã hội phát triển toàn diện. Dưới sức ép của cạnh tranh và hội nhập quốc
tế, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng


của ngân hàng nói

riêng đang phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể gây tổn thất to lớn cho chính ngân
hàng và cả nền kinh tế. Vì vậy để duy trì sự an toàn trong hoạt động của ngân, các
NHTM Việt Nam cần có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)- một trong
những NHTM lớn nhất ở Việt Nam, hàng năm cung cấp khối lượng lớn dịch vụ
ngân hàng và tín dụng cho nền kinh tế nên có tầm ảnh hưởng không nhỏ đối với sự
phát triển của ngành Ngân hàng và sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Với
nhiều lợi thế về mạng lưới, nhân sự và công nghệ, BIDV ngày càng khẳng định
được vị thế trên thị trường với sự tăng trưởng không ngừng về quy mô và hiệu quả
hoạt động. Đặc biệt để việc tăng trưởng tín dụng hiệu quả và bền vững qua các năm
BIDV luôn chú trọng đến vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
thời kỳ hội nhập, qua quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc, tôi xin chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Thành” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ cuả mình.
1.2 . Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Về các nghiên cứu trên thế giới:
Hoạt động tín dụng Ngân hàng trên thế giới đã phát triển từ rất sớm so với
Việt Nam nên năng lực và hoạt động QTRR TD tại các tổ chức này đã được chuẩn
hóa chuyên nghiệp, hiệu quả góp phần đảm bảo an toàn trong lĩnh vực tài chính tiền


2
tệ. Các quy định về QTRR TD tại các ngân hàng này cũng được kiểm soát chặt chẽ
thông qua các Hiệp ước vốn Basel I, Basel II, Basel III được ra đời bởi Ủy ban
Basel về giám sát Ngân hàng, là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá, đo lường
năng lực và hoạt động QTRR TD của các TCTD trên thế giới.

Cuốn “Quản trị rủi ro trong ngân hàng” của Joel Basis nêu các khái
niệm chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng; rủi ro danh mục tín dụng,
quản trị danh mục tín dụng; đồng thời đưa ra các mô hình đánh giá rủi ro; và hệ
thống hóa các phương pháp QTRR TD, lượng hóa rủi ro tín dụng như hệ thống xếp
hạng, mô hình thống kê và chấm điểm, dữ liệu rủi ro tín dụng,…
Cuốn “Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng” do Ủy ban giám
sát Ngân hàng Basel thực hiện đã cung cấp bộ nguyên tắc cần tuân thủ trong quản
trị rủi ro tín dụng, qua đó đề cập đến năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Cuốn “Ngân hàng hiện đại” của tác giả Shelagh Heffernan chỉ rõ nội
dung về rủi ro tín dụng và các kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng, các quy định quốc tế
về quản trị rủi ro tín dụng (Basel I và Basel II)
Cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose xuất bản
năm 2002 đề cập cụ thể tới khái niệm về rủi ro của ngân hàng nói chung bao gồm cả
rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro nói chung.
Về các nghiên cứu trong nước:
- “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, Luận
án Tiến sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Đức Tú (2012). Luận án làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thương mại, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả
nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới và đúc
rút bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tác giả đã
phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng công thương, đánh giá kết quả đạt được
cũng như các tồn tại trong công tác quản trị rủi ro và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Tác giả cũng trình bày định hướng và các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia.
“Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, tác giả Tạ Đình
Long (2015). Luận án nghiên cứu khá sâu sắc về rủi ro tín dụng cũng như quản trị



3
rủi ro tín dụng. Ngoài ra điểm sáng của tác giả là đi sâu nghiên cứu về năng lực
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại để tìm ra giải pháp nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả nêu quan điểm của mình về Hiệp ước vốn
Basel chính là một trong những công cụ nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách hữu
hiệu đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới và tại Việt Nam. Luận văn
cũng nêu ra các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển hiện
đại.
-

“ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh

Thanh Xuân”, Luận văn thạc sỹ, tác giả Phan Thanh Bình (2016). Luận văn khẳng
định tầm quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiệu
quả tại các NHTM, lượng hóa rủi ro tốt hơn để có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của các NHTM giai đoạn hiện nay. Tác giả cũng tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Thanh
Xuân, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
RRTD tại chi nhánh.
1.3 . Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTM
-

Mô tả, phân tích thực trạng về hoạt động quản trị RRTD của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành thời gian qua. Từ
đó, tìm ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết

để nâng cao năng lực quản trị rủi ro của đơn vị.
Đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Thành.
1.4
-

. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt


4
động quản trị RRTD của Ngân hàng thương mại.
+ Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hà Thành.
+ Thời gian: từ năm 2013 đến 2016.
1.5
-

. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch

sử, luận văn sử dụng kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, so
sánh, phân tích đánh giá về mặt định tính và định lượng… đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn;
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở khai thác phân tích các số liệu từ

các báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam và các
chuyên gia trong ngành ngân hàng.
1.6 . Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương, bao gồm:
Chương 1:Lý luận về Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG


5
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất ở bất kỳ quốc gia nào
và có những chức năng riêng có mà không một tổ chức tín dụng nào được phép có
như: chức năng tạo tiền, chức năng trung gian tài chính, chức năng trung gian thanh
toán.
Theo Luật các TCTD 47/2010/QH12 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 khóa XII ngày 16/06/2010, điều 4 có ghi
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức có thể thực hiện được tất cả các hoạt động Ngân
hàng theo quy định tại Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng Hợp tác xã”
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lơi nhuận”
“ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh , cung ứng một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại mâu thuẫn giữa thừa nguồn tài
chính ở chủ thể này và thiếu nguồn tài chính ở những chủ thể khác, chỉ có thể giải
quyết thông qua quan hệ cho vay (tín dụng). Vì vậy tín dụng là tất yếu trong một
nền kinh tế thị trường.
“ Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến các giao dịch về tài sản
giữa bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản tuân thủ theo nguyên tắc hoàn
trả trên cơ sở người cho vay có cơ sở tin rằng người vay sẽ trả nợ đúng hạn; khoản
hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi.

Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng


6
cấp tín dụng cho nhiều đối tượng khác hàng với các mục đích sử dụng khác nhau.
Dựa vào thời gian, chia tín dụng làm 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12
tháng, theo hình thức cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức.
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng,
hình thức này thường cấp tín dụng cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị, các dự
án xây dựng nhà xưởng, kho bãi,…Thông thường người đi vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trờ lên.

Đây là hình thức cấp tín dụng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án
thủy điện, nhiệt điện, các dự án mua sắm dây chuyền thiết bị đồng bộ,…
-

Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, chia tín dụng làm 2 loại:

+ Tín dụng có TSĐB: cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh tài sản của người thứ 3 hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay.
+ Tín chấp: người đi vay không có tài sản để cầm cố, thế chấp,…mà các
tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu
quả, khả thi và độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
-

Dựa vào mục đích sử dụng vốn, chia tín dụng thành các loại như:

+ Cho vay bất động sản: người đi vay sử dụng vốn cho mục đích mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các thành phân kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay sử dụng vào mục đích bổ sung vốn
cho các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp; người đi vay sử dụng vốn để trang
trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động,
nhiên liệu,...
+ Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cho vay các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế


7

tài chính khác.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu
dùng,... phục vụ cho nhu cầu sản xuất sinh hoạt trong một khu vực dân cư.

-

Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại:
Cầu nối giữa cung và cầu trong nền kinh tế: nếu như với nghiệp vụ

Huy động vốn, NHTM tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có cơ hội đầu tư sinh lời
từ vốn nhàn rỗi tạm thời; thì với nghiệp vụ tín dụng, NHTM sẽ đáp ứng được nhu
cầu cho các DN đang thiếu hụt vốn bằng nguồn đã huy động được. Tín dụng là công
cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Với sự
hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân
và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các
nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng
hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng
chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng tiền
cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định
đời sống của dân cư, tạo công ăn việc làm và đảm bảo trật tự xã hội: việc cung ứng
tín dụng có vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ gia tăng, tăng khả năng
khai thác các tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động,…thu hút các lực
lượng trong xã hội, tạo công ăn việc làm.
Tăng cường phát triển kinh tế với các nước trên thế giới: Trong điều
kiện hiện nay, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
hai lĩnh vực hợp tác thông dụng và phổ biến giữa các nước.Vốn là nhân tố quyết
định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Ngân hàng với tư cách là một tổ

chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về
vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Có thể nói hoạt động
cho vay đóng vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng không
những ở phạm vi quốc nội, mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy mở


8
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các
nhu cầu lẫn nhau trong quá phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có
điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng, là loại rủi ro chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các loại rủi ro của hoạt động ngân hàng thương mại, là nguyên nhân
chủ yếu gây ra tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng. Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế:
“Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm
2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro tín dụng được định nghĩa như
sau:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Như vậy, bản chất của Rủi ro tín dụng là


khả năng xảy ra tổn thất, thiệt

hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không có
khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, khách quan
và tiềm ẩn ở bất kỳ một khoản tín dụng nào.


9
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro, song dựa trên các yêu cầu, tiêu chí khác nhau
có thể phân loại rủi ro như sau:
-

Căn cứ nguồn gốc rủi ro: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa

chọn đối nghịch
+ Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng xảy ra sau cuộc giao
dịch. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin cậy về
khả năng trả nợ của bên đi vay, bên đi vay cố tình không tuân thủ các quy định
trong thỏa thuận tín dụng với ngân hàng.
+ Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: rủi ro do thông tin không cân
xứng xảy ra trước cuộc giao dịch. Ngân hàng tin tưởng vào năng lực của
người đi vay trong khi người đi vay không cung cấp thông tin trung thực tới
người cho vay.
-

Căn cứ vào thời gian phát sinh rủi ro: rủi ro trước khi cho vay, rủi ro

trong khi cho vay, rủi ro sau khi cho vay.
+ Rủi ro trước khi cho vay: xảy ra khi ngân hàng có đánh giá sai về khách

hàng và cho vay đối với các khách hàng không đủ khả năng trả nợ trong tương lai.
+ Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro xảy ra trong thời gian có các giao dịch tín
dụng. Một số nguyên nhân của rủi ro như: không cập nhật thường xuyên tình hình
tài chính khách hàng, không dự báo được rủi ro, không giải ngân đúng tiến độ,
khách hàng không trung thực trong các phương án vay vốn hoặc cung cấp các thông
tin tài chính không đúng,…
+ Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro xảy ra khi sau thời gian giải ngân, cán bộ tín
dụng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, năng lực tài chính của khách hàng
trong tương lai; hoặc việc kinh doanh của khách hàng gặp những rủi ro không dự
tính trước,…
- Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành rủi ro
cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại rủi ro
tín dụng theo phạm vi rủi ro sẽ giúp ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
phù hợp và hữu hiệu nhất


10
+ Rủi ro cá biệt: là RRTD xảy ra với 1 khoản vay của một khách hàng hoặc
một nhóm ngành cụ thể do một trong các nguyên nhân như: đặc thù ngành, loại hình
kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng, năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng,

+ Rủi ro hệ thống: là RRTD xảy ra không chỉ liên quan đến một ngân hàng
mà mang tính lan truyền hệ thống, do một số nguyên nhân như: sự thay đổi của
chính sách tiền tệ, chính sách thuế; các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát,
tỷ lệ thất nghiệp, GDP; luật pháp và môi trường đầu tư;…
-

Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của

ngân hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục:

+ Rủi ro khoản vay: là RRTD được đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ RRTD
được đánh giá đơn lẻ và mức ảnh hưởng thường được giới hạn do quy mô khoản vay.
+ Rủi ro danh mục: là RRTD được đánh giá đối với một danh mục các khoản
vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay, tính chất
khoản vay,…), đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh hưởng
lan tỏa và quy mô tín dụng lớn.
1.1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng và nền kinh tế
 Ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng:
- Giảm lợi nhuận:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn
dẫn đến giảm vòng quay vốn ngân hàng, phát sinh các khoản chi phí quản trị, giám
sát thu nợ… các chi phí này cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá
hạn, vì đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, một trong những biện pháp xử lý của
ngân hàng, thực tế ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó,
ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động trong khi một bộ phận tài
sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền cho
người khác vay và thu lãi. Kết quả là giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán:
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi,
cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho


11
vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh
toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Một thực
tế diễn ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ
hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hạn.
Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của
ngân hàng sẽ bị suy yếu, dẫn đến rủi ro thanh toán.
- Giảm uy tín:

Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những thông tin về rủi
ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật lấy thị trường và khách hàng.
- Phá sản ngân hàng:
Nếu nhiều khách hàng vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn
trả, nhất là những khoản vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động
của chính ngân hàng. Khi ngân hàng không chuẩn bị trước các phương án dự
phòng, không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ nhanh
chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
 Ảnh hưởng đến nền kinh tế: Phá sản ngân hàng gây tâm lý hoang mang
trong dân và ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng và tác động xấu đến nền kinh tế.
Việc sản xuất kinh doanh của khách hàng bị gián đoạn, gây giảm lòng tin của dân
vào sự vững chắc của hệ thống tài chính, hiệu lực của chính sách tiền tệ
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị RRTD
Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng và có nhiều cách hiểu:
Theo quan điểm của các nhà thống kê học hiện đại thì quản trị rủi ro tín
dụng là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện của việc không thanh toán
được nợ của khách hàng sẽ có thể xảy ra trong tương lai.
Theo cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S. Rose xuất bản năm
2002 thì: “Quản trị rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị rủi ro tín dụng bằng các
nghiệp vụ của ngân hàng để hạn chế khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động tín


×