Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.21 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NGUYỄN KIM PHƯỢNG

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NGUYỄN KIM PHƯỢNG

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ TẤT CƯỜNG

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Phượng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệm trong quá trình công tác và nghiên cứu tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Sơn La và
sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến thầy giáo TS. Đỗ Tất Cường đã dành nhiều thời gian, hướng dẫn nhiệt tình và chu
đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề tài luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức
Bảo hiểm xã hội Tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luân văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của Quý thầy, cô
giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Phượng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁCBẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP....................................................................................................7
1.1. BHXH bắt buộc và đóng BHXH bắt buộc từ doanh nghiệp..........................7
1.1.1. BHXH bắt buộc.......................................................................................7
1.1.2. Đóng BHXH bắt buộc từ doanh nghiệp.................................................7
1.2. Thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh đối với
doanh nghiệp..........................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc thanh tra chuyên ngành đóng
BHXHBB đối với DN.....................................................................................10
1.2.2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
đối với doanh nghiệp.......................................................................................12
1.2.3. Bộ máy thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh đối
với DN............................................................................................................13
1.2.4. Hình thức và công cụ thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với doanh nghiệp......................................17
1.2.5. Quy trình thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với doanh nghiệp.....................................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội

bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với doanh nghiệp...................................23
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp.....24
1.3.2. Các nhân tố thuộc về Bảo hiểm xã hội tỉnh...........................................25
1.3.3. Các nhân tố khác thuộc về bên ngoài Bảo hiểm xã hội tỉnh..................26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN
LA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.............................................................................29


2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La và kết quả thanh tra chuyên
ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp.............................29
2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La............................................29
2.1.2. Thực trạng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ doanh nghiệp.................34
2.2. Thực trạng thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với Doanh nghiệp............................................38
2.2.1. Kết quả thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với Doanh nghiệp...............................................38
2.2.2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với Doanh nghiệp.......................................44
2.2.3. Bộ máy thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Sơn La đối với doanh nghiệp..........................................................................54
2.2.4. Hình thức và công cụ thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.......................................................59
2.2.5. Tình hình thực hiện quy trình thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt
buộc của BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp........................................66
2.3. Đánh giá thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Sơn La đối với doanh nghiệp................................................................................75
2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu..........................................................75
2.3.2. Điểm mạnh về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp..................................78

2.3.3. Điểm yếu về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp........................................79
2.3.4. Nguyên nhân của các điểm yếu.............................................................84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP...........................90
3.1. Định hướng hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp............................................................90
3.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến thanh tra chuyên ngành đóng BHXH
bắt buộc của BHXH tỉnh Sơn La đối với Doanh nghiệp.................................90
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc
của BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.................................................92


3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc
của BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.................................................93
3.2.1. Hoàn thiện nội dung Thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc đối
với doanh nghiệp.............................................................................................93
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.......................................................94
3.2.3. Hoàn thiện hình thức và công cụ thanh tra chuyên ngành đóng BHXH
bắt buộc của BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp..................................97
3.2.4. Hoàn thiện quy trình thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.......................................................99
3.2.5. Các giải pháp khác..............................................................................100
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................100
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La.......................................100
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................................101
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................104
3.3.4. Khuyến nghị với doanh nghiệp...........................................................106

KẾT LUẬN..........................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................111


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


CNTT

Công nghệ thông tin

TTKT

Thanh tra kiểm tra

KHTC

Kế hoạch tài chính

KT và TN

Khai thác và thu nợ

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

DTNN

Đầu tư nước ngoài

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DNCVĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CTCP

Công ty Cổ phần

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM

Thương mại

DV

Dịch vụ


TVXD

Tư vấn, Xây dựng

ĐVT, đvt

Đơn vị tính


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.

Nhân lực BHXH tỉnh Sơn La tính đến 31/8/2018...............................33

Bảng 2.2:

Số doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La......34

Bảng 2.3:

Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Sơn La tham gia BHXHBB (thời điểm
31/8/2018)..........................................................................................35

Bảng 2.4.

Tình hình tham gia BHXHBB của DN trên địa bàn tỉnh Sơn La........36

Bảng 2.5:


Kết quả thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Sơn La đối với DN giai đoạn từ tháng 11/2016-8/2018......................39

Bảng 2.6:

Kết quả Thanh tra chuyên ngành đóng của BHXH tỉnh Sơn La về đối
tượng đóng tại các doanh nghiệp từ năm 2016 đến hết tháng 8/2018.42

Bảng 2.7:

Kết quả Thanh tra chuyên ngành đóng của BHXH tỉnh Sơn La về đóng thiếu
mức lương tại các doanh nghiệp từ năm 2016 đến hết tháng 8/2018...........49

Bảng 2.8:

Kết quả Thanh tra về đóng cao hơn mức tiền lương thực tế được
hưởng tại các doanh nghiệp từ năm 2016 đến hết tháng 8/2018.........50

Bảng 2.9:

Kết quả Thanh tra chuyên ngành đóng của BHXH tỉnh Sơn La về phương
thức đóng tại các doanh nghiệp từ năm 2016 đến hết tháng 8/2018...........51

Bảng 2.10: Tỷ lệ số nợ đọng được thanh tra từ năm 2016 đến tháng 8/2018........52
Bảng 2.10:

Kết quả khảo sát DN về nội dung thanh tra chuyên ngành đóng
BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN..................................53

Bảng 2.11: Tình hình nhân sự của Bộ máy Thanh tra chuyên ngành của BHXH

tỉnh Sơn la..........................................................................................57
Bảng 2.12. Thống kê số cuộc thanh tra của BHXH tỉnh Sơn La theo hình thái
thanh tra.............................................................................................60
Bảng 2.13.

Các văn bản pháp lý sử dụng trong thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB
của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN (giai đoạn 2015- 8/2018)..................61

Bảng 2.14.

Tình hình điều chỉnh Kế hoạch thanh tra chuyên ngành đóng
BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN..................................68


Bảng 2.15.

Kết quả khảo sát đánh gia việc thực hiện quy trình thanh tra chuyên
ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN...............73

Bảng 2.16.

Kết quả thực hiện mục tiêu đầu ra của chuyên ngành đóng BHXHBB của
BHXH tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2018.........75

HÌNH
Hình 1.1.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB từ năm 2016 - 2018................9

Hình 2.1.


Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Sơn La..............................................32

Hình 2.2:

Bộ máy thanh tra chuyên ngành BHXH tỉnh Sơn La..........................55

Hình 2.3.

Hình quy trình thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH
tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp......................................................67

Hình 2.4:

Số cuộc thanh tra theo kế hoạch và đột xuất đã thực hiện giai đoạn 2016
-8/2018................................................................................................69


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm, là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện công bằng xã hội, ổn định chính
trị và phát triển bền vững của đất nước. Theo đó, hệ thống an sinh xã hội được thiết
kế đồng bộ, đa tầng, với trụ cột chính là BHXH, BHYT, BHTN. Cùng với sự hình
thành và phát triển của hệ thống, qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, BHXH
tỉnh Sơn La đã đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực công tác,
góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Tuy nhiên, thực trạng đóng BHXH bắt buộc dành cho người lao động tại các

DN trên địa bàn tỉnh cũng chưa được thực hiện đầy đủ, như: vẫn còn 1.048 doanh
nghiệp, hợp tác xã chưa tham gia BHXHBB; các doanh nghiệp chưa xây dựng
thang bảng lương và đăng ký với cơ quan quản lý tại địa phương, dẫn đến việc tăng
tiền lương tham gia BHXHBB không đúng quy định. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng
BHXHBB trên địa bàn Sơn La diễn ra thường xuyên trong thời gian qua và có xu
hướng ngày càng nghiêm trọng. Tính đến thời điểm này, có 299 doanh nghiệp nợ
BHXHBB với tổng số tiền nợ BHXH trên địa bàn tỉnh lên đến hơn 20 tỷ đồng,
chiếm 4,9% kế hoạch thu (tăng 59% so với cùng kỳ năm 2016). Số nợ khó đòi khá
lớn như: Công ty cổ phần Xi măng Chiềng Sinh nợ 6,2 tỷ, Công ty cổ phần Xi măng
Mai Sơn nợ gần 2 tỷ, Công ty cổ phần Sông đà 409 nợ 1,7 tỷ, các đơn vị nhỏ nợ
BHXH đã dừng thu trên địa bàn nợ khoảng 6 tỷ. Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH
đã và đang diễn ra hết sức phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người
lao động, được xã hội hết sức quan tâm.
Mặt khác BHXH Việt Nam mới chính thức được Chính phủ trao quyền thanh
tra chuyên ngành đóng BHXH từ tháng 6/2016, và đến ngày 18/10/2016 BHXH Việt
Nam mới ban hành quyết định số 1518/QĐ-BHXH, quy định hoạt động thanh tra
chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của VBHXH Việt
Nam. Ngay từ những ngày đầu tiên BHXH tỉnh Sơn La đã xác định thanh tra chuyên
ngành BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản


2
lý quỹ BHXHBB, do vậy BHXH tỉnh đã có những giải pháp trong việc tổ chức bộ máy
thanh tra, xây dựng đội ngũ thanh tra, xây dựng kế hoạch và nội dung thanh tra… góp
phần đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH.
Tuy nhiên, trong thời gian qua thanh tra chuyên ngành BHXHBB của BHXH
tỉnh Sơn La đã bộc lộ nhiếu thiếu sót và hạn chế trong việc thực hiện các chức năng
thanh tra như: bộ máy thanh tra còn thiếu và số lượng và yếu về chất lượng, toàn tỉnh
chỉ có 11 cán bộ công chức viên chức được giao chức năng thanh tra, viên chức thanh
tra tuy đã được đào tạo về nghiệp vụ xong còn non yếu về kinh nghiệm, năng lực và kỹ

năng thực hiện công tác thanh tra; hình thức thanh tra chưa đa dạng và linh hoạt, chỉ tập
trung vào các đơn vị nợ dẫn đến bỏ sót nhiều sai phạm nghiêm trọng về đối tượng và
mức đóng BHXH; công cụ thanh tra còn chưa đầy đủ và hiệu quả, nhất là hệ thống văn
bản pháp luật quy định về thanh tra chuyên ngành BHXH còn nhiều thiếu sót, hạn chế
nên nhiều đơn vị SDLĐ cố tình né tránh không chấp hành quyết định thanh tra, từ
tháng 11/2016 đến hết tháng 4/2018 có 18 doanh nghiệp không chấp hành quyết định
thanh tra; quy trình thanh tra chưa được thực hiện chặt trẽ; công tác phối hợp giữa
ngành Bảo hiểm Xã hội với các ngành như: Kế hoạch đầu tư, Lao động thương binh và
Xã hội, Thuế, Tài chính, … mặc dù đã được chú trọng nhưng hiệu quả phối hợp chưa
cao…điều này đã gây không ít khó khăn cho cơ quan BHXH trong công tác thanh,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHXHBB trên địa bàn, cũng
như việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
Chính vì lí do đó, tác giả đã chọn đề tài “Thanh tra chuyên ngành đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, nhằm làm rõ tình hình thanh tra
BHXHBB tại DN trên địa bàn tỉnh Sơn La và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế tình trạng chưa đóng bảo hiểm bắt buộc cho NLĐ tại các DN trên địa bàn
tỉnh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam,
đặc biệt là từ sau khi luật bảo hiểm mới có hiệu lực, có hàng trăm công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu, chuyên gia trong và ngoài ngành, các cán bộ quản


3
lý, lãnh đạo. Một số đề tài luận văn thạc sỹ đã tập trung nghiên cứu, làm rõ những
vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực cụ thể về BHXH, nhưng nội dung về thanh tra
chuyên ngành đóng BHXHBB là lĩnh vực mới, nên chưa có đề tài nghiên cứu sâu và
riêng biệt, mà đa số các đề tài có phạm vi nghiên cứu liên quan đến kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện pháp luật về BHXH nói chung đối với các DN như:

Luận văn thạc sỹ trường Đại học Thương mại Hà Nội của Đỗ Thị Thu Hiền
(2012) với đề tài “Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm
xã hội tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở việt nam trong tình hình hiện
nay”. Luận văn đã hệ thống hóa được quy trình thực hiện thanh tra việc chấp hành
pháp luật về BHXH tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, phân tích
được những điểm mạnh, tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý và thực hiện
thanh tra BHXH (từ 2009-2011). Qua đó đóng góp một vài ý kiến giải pháp để nâng
cao hiệu quả của công tác thanh tra BHXH đối với các DN có vốn đầu tư ở nước
ngoài tại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Quốc gia Hà Nội của Mai Xuân Linh (2014)
với đề tài “Thực trạng công tác thanh tra về việc thực hiện pháp luật BHXH của các
DN đóng tên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong tình hình hiện nay”. Luận văn đã phân
tích được thực tế quá trình tổ chức hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật về
BHXH đối với các DN đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, phân tích những ưu điểm
và hạn chế của chính sách, chế độ. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình thanh tra BHXH cho đến giai đoạn 2020.
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Thương mại của Trần Thị Thu Phương
(2015) với đề tài “ Quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định”, nội dung của
luận văn đã nên được cơ sở lý luận cơ bản, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm làm tốt công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Nam Định trong thời gian tới,
trong đó cũng đã đề cập đến vấn đề tăng cường thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động.
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân của Cao Văn Long (2017)
với đề tài "Kiểm soát thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH thành phố Điện Biên
Phủ”. Luận văn đã xác định được khung nghiên cứu về kiểm soát thu BHXHBB của


4
BHXH cấp huyện; phân tích được thực trạng kiểm soát thu BHXHBB tại BHXH
thành phố Điện Biên Phủ, từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân

của những điểm yếu về kiểm soát thu BHXHBB tại BHXH thành phố Điện Biên
Phủ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. Từ đó luận văn đề xuất được một
số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát thu BHXHBB tại BHXH thành phố Điện
Biên Phủ cho giai đoạn đến năm 2020.
Ngoài ra còn nhiều bài báo, tạp chí chuyên ngành nghiên cứu đánh giá những
vấn đề khó khăn còn tồn tại trong quá trình thực hiện thanh tra BHXH. Tuy nhiên,
các Đề tài chỉ nghiên cứu, đánh giá về tác động của công tác thanh tra việc chấp
hành luật về BHXH nói chung, chính sách thu BHXH nói riêng, chưa nghiên cứu
sâu về công tác thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB, chưa đánh giá được
những thành tựu, cũng như những hạn chế và nguyên nhân, giúp đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về thanh tra chuyên ngành đóng BHXH
bắt buộc của BHXH tỉnh đối với các DN.
- Phân tích được thực trạng thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của
BHXH tỉnh Sơn La đối với DN, từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân của những điểm yếu trong công tác này.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra chuyên ngành
đóng BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN trên địa bàn tỉnh cho giai đoạn
đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH
tỉnh Sơn La đối với DN do BHXH tỉnh Sơn La quản lý thu BHXHBB.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn
La đối với DN được nghiên cứu theo cách tiếp cận về hệ thống thanh tra bao gồm
nội dung thanh tra, bộ máy thanh tra, hình thức thanh tra, công cụ thanh tra và quy
trình thanh tra.



5
+ Về không gian: Nghiên cứu tại BHXH tỉnh Sơn La.
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ tháng 11/2016
(khi BHXH Việt Nam ban hành quy định về hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH) đến tháng 8/2018, từ các báo cáo của BHXH tỉnh Sơn La. Thu thập dữ liệu
sơ cấp trong năm 2017 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng đến thanh
tra chuyên ngành
đóng BHXH bắt
buộc của BHXH
tỉnh đối với doanh
nghiệp

Hệ thống thanh tra
chuyên ngành về đóng
BHXH bắt buộc của
BHXH tỉnh đối với
doanh nghiệp

- Nội dung thanh tra
- Các nhân tố thuộc
về doanh nghiệp
- Các nhân tố thuộc
về BHXH tỉnh

- Thực hiện hiệu quả chức
năng thanh tra chuyên ngành

của BHXH tỉnh Sơn La

- Bộ máy thanh tra
- Hình thức thanh tra
- Công cụ thanh tra

- Các nhân tố thuộc
về môi trường bên
ngoài BHXH tỉnh

Đạt được mục tiêu
thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH
bắt buộc của BHXH
tỉnh đối với doanh
nghiệp

- Quy trình thanh tra

- Hạn chế tối đa tình trạng
nợ BHXH, trốn đóng, chậm
đóng BHXH của doanh
nghiệp
- Phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm
pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định về pháp
luật BHXH.


5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Tổng quan tài liệu và xác định khung nghiên cứu về thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXHBB của BHXH tỉnh đối với DN. Phương pháp được sử dụng
ở bước này là phương pháp tổng hợp và mô hình hóa.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của BHXH tỉnh Sơn La để
phân tích tình hình và kết quả thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng của BHXH
tỉnh Sơn La đối với DN.


6
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo sát 52 DN mà
BHXH tỉnh Sơn La đã thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB trong năm
2017. Phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê.
Bước 4: Dựa trên các số liệu và dữ liệu thu được, phân tích thực trạng thanh
tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN, từ đó xác
định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong công tác này của
BHXH tỉnh Sơn La. Phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp so
sánh, phân tích và tổng hợp.
Bước 5: Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng
BHXHBB của BHXH tỉnh Sơn La đối với DN dựa trên những điểm yếu, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị dựa trên những nguyên nhân của các điểm yếu đã được xác định.
6. Kết cấu luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận về thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng thanh tra chuyên ngành đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra chuyên ngành đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đối với doanh nghiệp.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. BHXH bắt buộc và đóng BHXH bắt buộc từ doanh nghiệp
1.1.1. BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII được thông qua như sau: “Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
BHXH thường được tổ chức thành hai loại hình là BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện. Giữa hai loại hình BHXH này có sự khác biệt về đối tượng đóng, mức đóng
cũng như chế độ người tham gia bảo hiểm được hưởng.
Trong đó “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người
lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia”.
1.1.2. Đóng BHXH bắt buộc từ doanh nghiệp
Theo Giáo trình BHXH (năm 2008) thì “đóng BHXH bắt buộc từ doanh
nghiệp là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc người lao động trong các
DN và các DN phải đóng BHXH theo mức đóng và phương thức đóng đúng quy định”.
Đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ là trách nhiệm, đồng thời cũng là nghĩa vụ
của mỗi DN. Khi đóng BHXH cho NLĐ, DN thể hiện được trách nhiệm của mình
đối với Nhà nước, góp phần đóng một phần kinh phí vào bộ máy hoạt động BHXH
của Nhà nước. Nhưng một điều quan trọng và có ý nghĩa hơn cả chính là thể hiện
trách nhiệm của DN đối với NLĐ.
1.1.2.1. Đối tượng đóng BHXH bắt buộc từ doanh nghiệp
Đối tượng đóng BHXHBB từ doanh nghiệp: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và phương thức theo quy định của luật



8
BHXH. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXHBB với
tỷ lệ % thay đổi theo từng thời kỳ so với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật
BHXH. Hiện tại Luật BHXH năm 2014 đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH hơn
nhiều so với luật BHXH năm 2006, việc quy định chặt trẽ và cụ thể về đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc là để xác định rõ những ai được tham gia BHXH bắt
buộc, những ai không được, tránh nhầm lẫn nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa những
người lao động trong các thành phần kinh tế. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH
bao gồm:
- Thứ nhất là NLĐ làm việc trong các DN, cụ thể:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng
đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa DN với người đại diện theo pháp
luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 01 tháng
(thực hiện từ ngày 01/8/2018).
+ Người quản lý DN có hưởng tiền lương.
+ NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc trong các DN tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan
có thẩm quyền vủa Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
- Thứ hai là các DN sử dụng lao động thuộc đối tượng đóng BHXHBB là những
DN có thuê mướn và sử dụng lao động theo HĐLĐ, không phân biệt số lượng lao động
DN sử dụng là bao nhiêu người.
1.1.2.2. Mức đóng BHXH Bắt buộc
Mức đóng BHXH bắt

=


Tiền lương tháng làm

buộc
căn cứ đóng BHXH
- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXHBB:

x

Tỷ lệ trích các khoản
bảo hiểm

+ Tiền lương hàng tháng đóng BHXHBB là mức tiền lương ghi trong HĐLĐ,
không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (mức lương tối thiểu vùng không
bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung) và tối đa không vượt quá
20 lần mức lương cơ sở (từ 01/7/2017 mức lương cơ sở là 1.310.000 đồng/tháng, từ


9
01/7/2018 mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng) tại thời điểm đóng. NLĐ đã
qua học nghề (kể cả lao động do DN dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng
nhọc độc hại nguy hiểm phải cao hơn ít nhất là 5%, nếu là đặc biệt nặng nhọc độc
hại nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7%. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng
BHXHBB được nhà nước quy định bao gồm các khoản như sau:

Hình 1.1. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB từ năm 2016 - 2018
+ Nếu NLĐ đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều doanh nghiệp khác
nhau thì đóng BHXH bắt buộc theo hợp đồng giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo
HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
- Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm:

+ NLĐ làm việc trong các DN thuộc đối tượng đóng BHXHBB, hàng tháng đóng
BHXHBB = 8% mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ DN sử dụng lao động đóng BHXHBB cho NLĐ dựa trên tổng quỹ tiền lương
đóng BHXHBB của NLĐ như sau: trước 01/6/2017, mức đóng BHXHBB là 18%
(trong đó 3% vào quỹ ốm đau thai sản, 1% vào quỹ TNLĐ-BNN, 14% vào quỹ hưu trí


10
và tử tuất); từ 01/6/2017 trở đi, mức đóng BHXHBB là 17,5% (trong đó 3% vào quỹ
ốm đau thai sản, 0,5% vào quỹ TNLĐ-BNN, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
1.1.2.3. Phương thức đóng BHXHBB của doanh nghiệp
Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định rõ “phương thức đóng là thời điểm
mà DN phải đóng BHXHBB cho NLĐ”, cụ thể:
- Đóng BHXH hàng tháng:
Theo phương thức đóng BHXH này, chậm nhất đến ngày cuối cùng trong
tháng, DN có trách nhiệm phải đóng BHXH cho NLĐ vào tài khoản thu của cơ
quan BHXH.
- Đóng BHXH theo quý hoặc 06 tháng một lần (một năm 02 lần):
Theo phương thức đóng BHXH này, chậm nhất đến ngày cuối cùng trong
tháng cuối quý, DN có trách nhiệm phải đóng BHXH cho NLĐ vào tài khoản của
cơ quan BHXH. Phương thức này thường được áp dụng cho các DN hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp,
và các DN hoạt động với quy mô nhỏ như hộ sản xuất kinh doanh các thể, tổ hợp
tác, cá nhân có sử dụng lao động với số lượng ít (dưới 10 lao động).
- Đóng theo địa bàn
Trụ sở chính của DN đóng ở địa bàn nào thì DN đăng ký tham gia BHXH tại
địa bàn đó. Chi nhánh của DN đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép hoạt động
cho chi nhánh.
1.2. Thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh đối
với doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc thanh tra chuyên ngành đóng
BHXHBB đối với DN
1.2.1.1. Khái niệm thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB đối với DN
Theo Luật Thanh tra năm 2010 “ Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”.


11
Như vậy thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh đối với DN
là việc BHXH tỉnh tiến hành những hoạt động mang tính chất chuyên môn, nghiệp
vụ đối với các DN nhằm đánh giá sự tuan thủ pháp luật về đóng BHXHBB cho
NLĐ của các DN đó.
1.2.1.2. Mục tiêu của thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB đối với DN
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đóng
BHXHBB đối với NLĐ của các DN, qua đó hóp phần đảm bảo nguồn thu của quỹ
BHXH, đảm bảo cân đối quỹ BHXH, đảm bảo giải quyết chế độ chính sách về
BHXH cho người lao động kịp thời;
- Hạn chế tối đa tình trạng nợ BHXH, trốn đóng, chậm đóng BHXH, nợ
BHXHBB của DN, là cơ sở đê thực hiện chi trả đầy đủ các quyền lợi về BHXHBB
cho NLĐ.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về đóng BHXHBB của các DN.
- Nhằm phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở của pháp luật về BHXHBB
để tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện các quy định của
pháp luật về đóng BHXHBB đối với các DN. Qua đó góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của NLĐ.
- Các mục tiêu thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB đối với DN được cụ
thể hóa thông qua các chỉ tiêu sau:

+ Tổng số DN được thanh tra trên tổng số DN hoạt động trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng số tiền phải truy thu, điều chỉnh giảm do đóng BHXHBB sai quy định.
+ Số DN được đánh giá là tuân thủ pháp luật về đóng BHXHBB sau khi tiến
hành thanh tra.
+ Số sáng kiến tham mưu với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện các quy định của pháp luật về BHXHBB.
1.2.1.3. Nguyên tắc thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB đối với DN
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành
động xuyên suốt trong quá trình tiến hành thanh tra của các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra. Nguyên tắc hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng BHXHBB


12
được xây dựng trên nguyên tắc chung đảm bảo theo đúng quy định của Luật Thanh
tra năm 2010, được quy định tại Điều 3 Nghị định 21/2016/NĐ-CP quy định việc
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT của cơ
quan BHXH và tại Điều 4 Quyết định 1518/QĐ-BHXH.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế do Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện. Việc thành lập
Đoàn thanh tra phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và kế hoạch thanh tra đã được
phê duyệt hoặc theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền đối với cuộc thanh tra đột xuất.
Việc tiến hành thanh tra do đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra chủ trì hoặc đơn vị
chuyên môn được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện. Trong trường hợp đơn vị khác được
giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện thì đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra cử người
tham gia phối hợp để thực hiện.
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn, thành viên
đoàn phải tuân thủ các quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người ra quyết định về kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa

các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan bảo
hiểm xã hội; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; góp phần tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1.2.2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đóng BHXH bắt buộc của BHXH
tỉnh đối với doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 21/2016/NĐ-CP nêu rõ, chức năng
thanh tra chuyên ngành của cơ quan bảo hiểm xã hội tập trung vào 3 nội dung: Đối
tượng đóng, mức đóng và phương thức đóng, trong đó:
- Thanh tra về đối tượng đóng BHXHBB là việc Đoàn thanh tra tập trung vào
việc xác minh, thanh tra, kiểm tra tại các DN để xem xét việc thực hiện đóng


13
BHXH cho NLĐ đã đúng đối tượng bắt buộc phải tham gia đóng BHXH theo quy
định của Luật BHXH hay chưa. Đoàn thanh tra sẽ tiến hành rà soát từng trường
hợp, để từ đó có kết luận chính xác về tình trạng đóng BHXHBB cho NLĐ của DN.
Trên cơ sở đó, Đoàn thanh tra sẽ lập biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật
đối với những trường hợp chưa đóng hoặc đóng sai đối tượng.
- Thanh tra về mức đóng BHXHBB là việc tập trung kiểm tra, xem xét mức
đóng BHXHBB mà DN thực hiện đóng cho NLĐ đã đúng quy định của Nhà nước
chưa, khi phát hiện trường hợp đóng chưa đúng, Đoàn thanh tra sẽ tiến hành lập
biên bản nêu rõ đối với từng trường hợp đóng chưa đúng mức như thế nào, thừa hay
thiếu, ở điểm nào, phần nào, chênh lệch bao nhiêu… tất cả chứng lý sẽ được tập
hợp lại làm cơ sở để Đoàn thanh tra ra kết luận cuối cùng.
- Thanh tra về phương thức đóng BHXHBB là việc Đoàn thanh tra kiểm tra,
xác minh về thời gian các DN thực hiện trích tiền BHXHBB từ tiền lương NLĐ và
thực hiện nộp cho cơ quan BHXH theo thời gian đóng BHXH được pháp luật quy

định hay không, có thường xuyên chậm đóng hay không, chậm đóng trong bao lâu,
số tiền chậm đóng, nợ đọng của DN có lớn hay không…từ đó Đoàn thanh tra sẽ căn
cứ quy định của pháp luật lập biên bản xử lý theo quy định.
1.2.3. Bộ máy thanh tra chuyên ngành đóng BHXHBB của BHXH tỉnh
đối với DN
Ngay sau khi có Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam trong việc thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
đã ban hành Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH các địa phương và Quyết định
1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó bộ máy thanh tra của BHXH tỉnh đối với DN được
tổ chức với cơ cấu như sau:
- Giám đốc BHXH tỉnh: Trực tiếp phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định tại công văn số 1972/BHXH-KT ngày 04/6/2013 của BHXH Việt Nam;


14
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra được quy định tại Điều 8 của Nghị định
số 21/2016/NĐ-CP; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền trình
Tổng Giám đốc phê duyệt; quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc
phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; ký ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra và xử lý
các kiến nghị của Đoàn thanh tra, kiểm tra; chỉ đạo, theo dõi hoạt động của Đoàn
thanh tra, kiểm tra; giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; giải quyết theo thẩm quyền
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra; xử phạt VPHC theo
quy định tại Điểm a, b, d, đ, Khoản 2, Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Phó Giám đốc BHXH tỉnh: một số tỉnh công tác thanh tra kiểm tra vẫn do
các Phó Giám đốc phụ trách, khi đó Phó Giám đốc sẽ thực hiện thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn về thanh tra được Giám đốc BHXH tỉnh giao; tham mưu cho Giám đốc
ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền trình Tổng Giám đốc phê
duyệt; tham mưu việc thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn tỉnh; tham mưu Giám đốc ký ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra và xử lý
các kiến nghị của Đoàn thanh tra, kiểm tra; chỉ đạo, theo dõi hoạt động của Đoàn
thanh tra, kiểm tra; giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra; giải quyết theo thẩm quyền
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra; tham mưu Giám đốc
xử phạt VPHC theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, Khoản 2, Điều 46 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra: Tùy thuộc quy mô quản lý của BHXH tỉnh mà
có thể tách thành phòng Thanh tra và phòng kiểm tra riêng, hoặc chỉ có một phòng
Thanh tra – Kiểm tra. Phòng Thanh tra - Kiểm tra có chức năng giúp Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành việc đóng
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và của BHXH
Việt Nam; xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền ở địa phương, các phòng nghiệp vụ để thực hiện thanh tra, kiểm tra; xây
dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành; kiến nghị xử lý vi phạm và theo dõi, đôn
đốc thực hiện kết luận sau kiểm tra, thanh tra; tham gia đoàn thanh tra liên ngành về


15
thanh tra việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHTN, BHYT đối với các đơn
vị trên địa bàn; tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách về lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT. Và chỉ có viên chức
thuộc phòng Thanh tra - Kiểm tra mới được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Bên cạnh đó cán bộ viên chức của phòng Khai thác và thu nợ, phòng Quản
lý thu cũng được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đóng BHXH
để tham gia phối hợp cùng phòng Thanh tra - Kiểm tra khi Giám đốc thành lập đoàn

thanh tra.
- Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng BHXHBB có Trưởng đoàn và thành
viên Đoàn thanh tra (trường hợp cần thiết có Phó đoàn thanh tra); trong đó có ít nhất
một thành viên là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về
đóng BHXH.
+ Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều
53 của Luật Thanh tra như: Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung quyết định thanh tra; Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp
dụng biện pháp xử lý để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao; Yêu cầu đối tượng
thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung
cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra; Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra; Kiểm kê tài
sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra; Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu đó; Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử
dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý; Quyết định niêm phong tài
liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật; Tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó
gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang


×