Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã cẩm giàng huyện bạch thông – tỉnh bắc kạn giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.61 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG VĂN MẠNH
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP CHỨNG NHẬN QUYỀN SƯ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XA CẨM GIÀNG, HUYỆN BẠCH
THÔNG, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG VĂN MẠNH
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP CHỨNG NHẬN QUYỀN SƯ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XA CẨM GIÀNG, HUYỆN BẠCH
THÔNG, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014-2018

Giáo viên hướng dẫn


: Th.S Hoàng Thi Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó nó
còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm
thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm
tốt những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
em đã thực tập tại UBND xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn
từ ngày 05/09/2017 đến 25/11/2017 với đề tài: “Đánh giá công tác
cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn
2015-2017”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo Th.S Hoàng Thị
Lan Anh cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo Th.S Hoàng
Thị Lan Anh đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các bác, các cô, các chú, các anh
chị đang công tác tại UBND xã Cẩm Giàng đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp đỡ chỉ bảo để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Hoàng Văn Mạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Giàng năm 2016 .................... 35
Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 41
giai đoạn 2015-2017........................................................................................ 41
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho ................. 43
hộ gia đình, cá nhân ........................................................................................ 43
Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất giai đoạn 2015-2017.................................................................................. 44
Bảng 4.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân ........................................................................................ 45
Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 ......................................................... 46
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chưa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 ......................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 20152017 theo đơn vị hành chính ........................................................................... 48
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn xã Cẩm
Giàng giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 51
Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Giàng giai đoạn 2015-2017 ....................... 52



3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ và cụm từ viết tắt

Nguyên nghĩa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

VPĐK

Văn phòng đăng ký

GCN

Giấy chứng nhận



4

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa ...................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ........................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy ......................................... 4
2.1.2. Một số văn bản của tỉnh, huyện về công tác cấp GCNQSDĐ ................ 5
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 5
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. .................. 6
2.1.5. Quy trình cấp GCNQSDĐ .................................................................... 15
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và Tỉnh Bắc Kạn....................... 20
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước.................................................. 20
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Bắc Kạn .............................................. 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của xã Cẩm Giàng..........................
24

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Cẩm Giàng - huyện
Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn năm 2016.......................................................... 25


5

3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

Cẩm Giàng- huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ..............
25
3.3.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân người sử dụng
đất xã Cẩm Giàng về việc cấp GCNQSDĐ .................................................... 25
3.3.5. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ xã Cẩm Giàng trong giai
đoạn 2015-2017............................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 25
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu. .................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...................... 33
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Cẩm Giàng - huyện
Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn năm 2016.......................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Giàng năm 2016 .......................... 34
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 36
4.3. Đánh giá công tác cấp của xã Cẩm Giàng- huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 41
4.3.1. Đánh giá công tác giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã

Cẩm Giàng- huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017......... 41
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất ..................... 42
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cẩm
Giàng theo đơn vị hành chính ......................................................................... 48
4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức ............................................................................................................. 51


6

4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân người sử dụng đất
xã Cẩm Giàng về việc cấp GCNQSDĐ .......................................................... 52
4.5. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ xã Cẩm Giàng trong giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 53
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 53
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 54
4.5.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 56
5.1. Kết luận ................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 58


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và mỗi
quốc gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người đất đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đất đai
là tài nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát triển. Nó không chỉ là tư
liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số
và tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà
quỹ đất thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng
đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng
tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời bẫn bảovệ được đất đai,
bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh,
quốc phòng.
Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này? Và một trong những giải pháp vô
cùng cần thiết và quan trong chính là công tác quản lý đất đai. Nó đòi hỏi phải
thật sự hợp lý và có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Cùng với
những chính sách chặt chẽ và mang lại hiểu quả cao. Trong những năm gần
đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần, đặc
biệt là sự góp mặt của thị trường bất động sản thì đổi mới về chính sách đất
đai cùng với đổi mới công cụ quản lí để phù hợp với tình hình hiện tại đang
trở thành vấn đề vô cùng cấp bách.


Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong
mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai đã quy định.

Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định, lâu dài: Cấp GCNQSDĐ là nhằm
xác lập, đảm bảo quyền sử dụng, đầu tư, bồi bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
có hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
bảo lãnh vv…Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước còn nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giả quyết các
quan hệ về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật đất đai
đã quy định. Đặc biệt là ngày nay khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người
ngày càng tăng, đất đai trở lên có giá trị thì công việc này càng đóng vai trò
hết sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự phân công của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
nhất trí của UBND xã Cẩm Giàng, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
Th.S Hoàng Thị Lan Anh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Giàng-huyện Bạch Thông-tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn
2015-2017”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã trong mối quan
hệ với công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Cẩm Giàng.
- Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất của xã Cẩm Giàng.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm
Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định những thuận lợi, khó khắn trong công tác và đề xuất giải
pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSDĐ trên đại bàn xã Cẩm Giàng,


huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2017 và trong những
năm tới.

1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan, trung
thực;
- Những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình
chung;
- Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và có cơ hội được thực tập tại
UBND xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, em đã có cơ hội học
hỏi và rút ra được nhiều kiến cũng như kiến thức thức thực tế, nhất là trong
công tác cấp GCNQSDĐ , từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định
riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Đồng thời nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và
những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong
công tác CGCNQSD đất
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện công tác này.
Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy
Văn bản sau Luật Đất đai 2013 có hiệu lực:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.


- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

2.1.2. Một số văn bản của tỉnh, huyện về công tác cấp GCNQSDĐ
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND, về việc ban hành Quy định một số nội
dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND, về việc ban hành Quy định một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND, ban hành quy định về đăng ký, đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013

14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 quy định:


1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
và xây dựng giá của đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất.
2.1.4.1. Hồ sơ địa chính


Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp GCN.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc.
Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn
phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,

phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo
quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy
và hồ sơ địa chính dạng số.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ
tục quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu.
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất
Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên
quan.


Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
+ Tra cứu, xem thông tin.
+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).
+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ
sử dụng đất).

+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.
+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.
HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu
địa chính).
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định
tiến trình thay thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số.
2.1.4.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của
người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước với người sử dụng.
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với
người


sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật
[5].
Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy
định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý

ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng
phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994
của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao
cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và
Môi trường).
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu
trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
2.1.4.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai, 2013) [2]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất chung cho các thửa đất
đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở


hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;

trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền
cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng


nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh

chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
2.1.4.4. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,
mục 2, Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. [2]
2.1.4.5. Điều kiện cấp GCNQSD đất.
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:


* Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được

UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các
chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng
đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.


- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển

nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND xã.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.
* Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được CGCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy
định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng.


2.1.4.6. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSDĐ.
Đăng kí đất đai, CGCNQSD đất là cơ sơ để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt

chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai.Điều
đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản
lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng
đất hiệu quả và hợp lí.
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, CGCNQSD
đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực
hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho công tác CGCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.


- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm
vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị

trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chình phục vụ cho triển khai công tác
CGCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về CGCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác CGCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử
dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác CGCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.1.5. Quy trình cấp GCNQSDĐ
2.1.5.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,
thị trấn được quy đinh như sau:


1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa
đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công
khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15)
ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện
cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường
hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;


×