Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực quản lí dự án của ban quản lí dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố hà nội để thực hiện dự án phát triển đô thị NHật tân nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.47 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3
5. Kết quả đạt được ..........................................................................................................4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .........................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......5
1.1. Khái quát chung về công tác quản lý đầu tư xây dựng ............................................5
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng ................................................................................5
1.1.2. Công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình...........................................................6
1.2. Đánh giá công tác quản lý dự án ở Việt Nam ........................................................16
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý dự án ở Việt Nam ..................................................16
1.2.2. Thực trạng năng lực của các Ban quản lý dự án ở Việt Nam..............................20
1.3. Đánh giá công tác đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................21
1.4. Đánh giá công tác quản lý dự án ở nước ngoài ......................................................23
Kết luận chương 1 .........................................................................................................26
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ...........................................................................................................................27
2.1. Các quy định của pháp luật về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng....................27
2.2. Nội dung công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình .........................................29
2.2.1. Quản lý vĩ mô về đầu tư xây dựng công trình .....................................................29
2.2.2. Quản lý vi mô về đầu tư xây dựng công trình .....................................................34
2.3. Các phương pháp nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng..............................41
2.3.1. Điều kiện về năng lực ban quản lý dự án .........................................................41
2.3.2. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và hoạt động đấu thầu .................42


iii


2.3.3. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề .................................................................. 42
2.3.4. Cơ sở lý luận để nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng công trình ........... 45
2.4. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng ..................... 46
2.4.1 Các nguyên nhân khách quan ............................................................................... 46
2.4.2. Các nguyên nhân chủ quan.................................................................................. 48
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ ĐÔ
THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ NHẬT
TÂN – NỘI BÀI ............................................................................................................ 51
3.1. Giới thiệu về Ban quản lý các dự án xây dựng công trình giao thông và đô thị
thành phố Hà Nội .......................................................................................................... 51
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông
thành và đô thị phố Hà Nội ........................................................................................... 53
3.2. Công tác đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2016 -2020. .................................................................................................................... 54
3.3. Giới thiệu về dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội bài ................................... 55
3.3.1. Giới thiệu chung về Dự án phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên
Giáp (Nhật Tân - Nội Bài) ........................................................................................... 55
3.3.2. Danh mục, tổng mức đầu tư các dự án thành phần của dự án phát triển đô thị Nhật
Tân – Nội Bài (gồm 11 dự án HTKT khung và 8 dự án HTKT khác): .............................. 57
3.3.3. Quy mô và sự cần thiết phải đầu tư các dự án thành phần của dự án phát triển đô
thị Nhật Tân – Nội Bài (các dự án hạ tầng khung, hạ tầng kỹ thuật khác): .................. 59
3.3.4. Nguồn vốn đầu tư ................................................................................................ 61
3.4. Thực trạng công tác thực hiện đầu tư của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội ..................................................... 62
3.5. Các tồn tại trong công tác quản lý đầu tư ở các dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội .................................... 63
3.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:..................................................................................... 63
3.5.2. Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án đầu tư ........................................................... 66
3.5.3. Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư ......................................................................... 69
iv


3.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội ........................................................71
3.6.1. Các mặt đạt được .................................................................................................71
3.6.2. Các tồn tại, khó khăn: ..........................................................................................71
3.6.3. Nguyên nhân của các tồn tại ................................................................................72
3.6.4. Những hạn chế về năng lực của Ban QLDA đầu tư phát triển giao thông và đô
thị thành phố Hà Nội khi thực hiện dự án phát triển hai bên đường Võ Nguyên Giáp
(Nhật Tân – Nội Bài) .....................................................................................................73
3.7. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý đầu tư xây dựng công
trình ................................................................................................................................74
3.7.1. Các nguyên nhân khách quan ..............................................................................74
3.7.2. Các nguyên nhân chủ quan ..................................................................................80
3.8. Các giải pháp để quản lý dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài ...................84
3.8.1. Các giải pháp nâng cao năng lực của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình
giao thông và đô thị thành phố Hà Nội..........................................................................84
3.8.2. Giải pháp nâng cao năng lực của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án ...........88
3.8.3. Giải pháp kiện toàn Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
và đô thị thành phố Hà Nội............................................................................................88
3.8.4. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý của Ban QLDA đầu tư xây dựng
công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội ........................................................93
3.9. Các kiến nghị ..........................................................................................................94
3.9.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...............................................................................94
3.9.2. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội ...................................................................95

KẾT LUẬN ...................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................97
PHỤ LỤC ......................................................................................................................98

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Tam giác mục tiêu ........................................................................................... 8
Hình 1.2. Tứ giác mục tiêu .............................................................................................. 9
Hình 1.3. Ngũ giác mục tiêu ........................................................................................... 9
Hình 1.4. Lục giác mục tiêu .......................................................................................... 10
Hình 1.5. Chu trình dự án đầu tư xây dựng ................................................................... 13
Hình 1.6. Về đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng cho sự tăng trưởng GDP tại
Việt Nam ....................................................................................................................... 20
Hình 2.1. Mô hình phát triển kinh tế bền vững theo quy hoạch xây dựng ................. 31
Hình 2.2. Quy trình quản lý chất lượng thiết kế............................................................ 37
Hình 2.3. Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ....................... 38
Hình 3.1. Mô hình Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành
phố Hà Nội .................................................................................................................... 52
Hình 3.2: Sơ đồ Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Hà Nội .................................. 92

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 . Danh mục các dự án HTK của dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài 57
Bảng 3.2. Danh mục các dự án HTKT khác của dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội
Bài ..................................................................................................................................58
Bảng 3.3. Tổng hợp các dự án thực hiện trong những năm gần đây tại Ban Quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội ........................62
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với
công tác quản lý dự án của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô
thị thành phố Hà Nội .....................................................................................................72
Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về ảnh hưởng của công tác quy hoạch
.......................................................................................................................................76
Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về ảnh hưởng của nguyên nhân cơ chế,
chính sách ......................................................................................................................78

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTXD

Công trình xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KĐTM

Khu đô thị mới

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QLDA

Quản lý dự án

Sở GTVT

Sở Giao thông vận tải Hà Nội

Sở KH&ĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội

Sở QH-KT

Sở Quy hoạch kiến trúc Hà Nội

Sở XD

Sở Xây dựng Hà Nội

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


XDCT

Xây dựng công trình

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

- Sau khi toàn bộ tỉnh Hà Tây và huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc cùng với 04 xã
của huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình sát nhập vào Thủ đô Hà Nội cũ, diện tích Hà
Nội được mở rộng ra lên đến 3.329 km2, là một trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất
thế giới với dân số gần 8 triệu người chưa tính đến một bộ phận dân số tạm nhập cư và
chưa có hộ khẩu thường trú.
- Cùng với quá trình đô thị hóa, việc mở rộng Hà Nội là thực sự cần thiết cho hướng phát
triển bền vững thủ đô, nhất là nhu cầu phát triển công nghiệp và vấn đề bảo vệ môi
trường. Thủ đô mở rộng bao gồm cả tỉnh Hà Tây có các trục xuyên tâm và dải xanh đan
xen cho phép Hà Nội phát triển các khu mới ra xa khu trung tâm, có những vùng đệm
mầu xanh ở giữa khu mới và thành phố cũ, gắn kết với các không gian mở, không gian
xanh, mặt nước của khu vực … để tạo động lực phát triển kinh tế của Thủ đô cũng như
của khu vực, sớm thúc đẩy quá trình đô thị hóa đi đôi với việc kiểm soát phát triển đô thị
cùng với quá trình đầu tư xây dựng đường giao thông kết nối trung tâm thành phố Hà Nội
với các tỉnh lân cận. Trên cơ sở đó, ngày 02 tháng 12 năm 2015, UBND thành phố Hà
Nội ban hành Quyết định số 6630/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án
phát triển đô thị Nhật Tân - Nội Bài.
- Từ năm 2005 đến nay, Thành phố Hà Nội đã phê duyệt và thực hiện đầu tư rất nhiều
dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật (khoảng hơn 2.000 dự án, trong đó có hơn 500 dự án
nhóm C trở lên) nhưng việc các dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng,

không phải điều chỉnh dự án lại rất ít (khoảng trên 30 %), trong đó chủ yếu là các dự án
xây dựng cầu vượt, cầu tạm, các dự án do các quận huyện đầu tư cải tạo, nâng cấp các
công trình giao thông. Nguyên nhân chính dẫn đến các dự án bị chậm tiến độ, không
đảm bảo chất lượng là do công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình (quản lý dự án)
của các ban quản lý dự án, việc thực hiện công tác công tác quản lý đầu tư xây dựng
công trình các dự án hiện nay tại Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập, kéo dài dẫn tới việc đầu
tư dự án kém hiệu quả, gây mất ổn định cuộc sống của người dân trong khu vực thực
hiện dự án, điển hình như công tác giải phóng mặt bằng các dự án Xây dựng đường 5
kéo dài (từ Cầu Chui – Đông Trù – Phương Trạch – Bắc Thăng long kéo dài nhiều năm,
1


tổng mức đầu tư được điều chỉnh nhiều lần, tăng hơn 100% so với tổng mức đầu tư
được phê duyệt ban đầu, hạng mục cầu Đông Trù phải thiết kế lại và điều chỉnh biện
pháp thi công. Mặt khác, công tác đầu tư xây dựng các công trình chậm tiến độ, không
đảm bảo chất lượng là một trong những nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường không
khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường. Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng các
công trình giao thông không đảm bảo chất lượng tiến độ còn ảnh hưởng tới việc đầu tư
phát triển kinh tế của Thành phố do vấn nạn tắc đường, không đảm bảo an toàn giao
thông và không hấp dẫn các nhà đầu tư, theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội, năm
2016, thành phố Hà Nội có chỉ số FDI của Hà Nội hiện đang đứng thứ 3/63 tỉnh, thành
phố trên khắp cả nước, đứng sau thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, chỉ số
PCI xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên xin lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội để thực hiện Dự án phát triển đô thị
Nhật Tân – Nội Bài ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực công tác quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên nhân ảnh hưởng tới công
tác quản lý dự án của của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Ban QLDA
đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội thực hiện và thực
trạng Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài.
- Thời gian: Vì lý do các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
luôn được thay đổi và cập nhật cho phù hợp với thực tế cho nên luận văn chỉ nghiên
cứu, đánh giá thực tế công tác Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và
đô thị thành phố Hà Nội thực hiện giai đoạn 2005 – 2017, đưa ra các giải pháp để nâng
cao năng lực quản lý dự án của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và
2


đô thị thành phố Hà Nội và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để thực hiện và thực trạng
Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài.
- Không gian: Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố
Hà Nội là cơ quan trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, vì vậy, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở một số dự án điển hình và
Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài, trong phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các hình thức, phương pháp quản lý đầu tư xây
dựng công trình. Đồng thời, nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù
hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện
nay.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, đòi
hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn;
phương pháp tiếp cận thực tế, kế thừa: Tiếp cận đề tài từ tổng thể đến chi tiết, thông
qua thực tế và các ấn phẩm đã phát hành nghiên cứu, phân tích để giải đáp các mục
tiêu đề ra của đề tài.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin thứ cấp qua các nguồn như: Tài liệu, sổ sách của Ban QLDA đầu
tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội, các sở, ban, ngành
thuộc UBND thành phố Hà Nội, các bài viết qua sách báo tạp chí, internet, các giáo
trình, tài liệu của trường đại học Thuỷ lợi Hà Nội và các kiến thức có được trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin sơ cấp: điều tra qua hình thức phát phiếu phỏng vấn các chuyên
gia, các cá nhân trực tiếp tham gia hoặc các chuyên gia và cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý đầu tư xâu dựng tại Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao
thông và đô thị thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
+ Đối tượng điều tra: các chuyên gia, các cá nhân trực tiếp tham gia hoặc các chuyên
gia và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Ban QLDA đầu
tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu xin ý kiến từ đó tìm hiểu các
khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Ban QLDA
3


đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội thực hiện giai đoạn
2005 – 2017 và thực trạng Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình của
Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội nói
riêng và trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
về cơ chế chính sách trong công tác quản lý dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Kết quả đạt được

- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Ban QLDA
đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội thực hiện giai đoạn
2007 – 2017 và Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài;
- Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình
của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố Hà Nội nói
riêng và trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
về cơ chế chính sách trong công tác quản lý dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội để
thực hiện Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao
năng lực của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông và đô thị thành phố
Hà Nội để thực hiện Dự án phát triển đô thị Nhật Tân – Nội Bài.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1. Khái quát chung về công tác quản lý đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
- Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu
tư và vốn đầu tư. Với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng. Đầu tư
theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết
quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự
biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các
kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm,..
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,

chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư
đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ
bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu
tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được
kết quả đó.
- Hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của Nhà nước, của các cơ quan thực hiện
đầu tư và của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư,
thực hiện và quản lí dự án đầu tư. Hiệu quả của hoạt động đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các
tài sản và nguồn lực sẵn có.
- Vốn đầu tư mà chúng ta gọi là vốn đầu tư phát triển, có thời kỳ gọi là vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền
là toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn
lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.Vốn đầu tư phát triển gồm: Vốn đầu tư
cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.
- Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Trong Luật xây dựng còn định nghĩa
5


về hoạt động xây dựng: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi
công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng công trình [1].
- Như vậy, Đầu tư nói chung là sự sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư

là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực.
1.1.2. Công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái quát về công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng
buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình
từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản
sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn
bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động
của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối
cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải là
mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức. chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc
quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng công trình
- Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và
6


an toàn môi trường, phù hợp với các quy hoạch của pháp luật về đất đai và pháp luật
khác có liên quan.
- Ngoài việc tuân thủ quy định nêu trên, tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà

nước còn quản lý theo quy định sau đây:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà
nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập
dự án, quy định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây
dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đến khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Người quy định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà
nước.
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng cho Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước chỉ quản
lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, CĐT tự quyết định
hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp vốn khác
nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy
định đối với các vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
1.1.2.3. Nội dung công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý dự án được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án. Tùy theo chủ thể
quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô dự án, cụ thể là:
- Quản lý vĩ mô: Quản lý vĩ mô còn được gọi là quản lý nhà nước đối với các dự án
bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình
thành, thực hiện và kết thúc dự án. Trong quá trình triển khai dự án, nhà nước luôn
theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án đóng góp tích cực gián tiếp hay trực tiếp vào phát triển kinh tế - xã hội.
Những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước bao gồm chủ trương, chính sách, kế
hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách
đầu tư, chính sách thuế, chủ trương về xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng
tầng…
- Quản lý vi mô: QLDA ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó

7


bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát…các hoạt động
của dự án. QLDA tầm vi mô bao gồm 9 lĩnh vực chính là: quản lý phạm vi; thời gian;
chi phí; chất lượng; nguồn nhân lực; trao đổi thông tin dự án; rủi ro; hoạt động mua
bán; giao nhận dự án.
1.1.2.4. Các mục tiêu của công tác quản lý dự án
- Các mục tiêu cơ bản của QLDA xây dựng là hoàn thành công trình đảm bảo chất
lượng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và thời hạn cho phép. Các chủ thể
cơ bản của một dự án xây dựng là: Chủ đầu tư; Nhà thầu xây dựng công trình; Nhà tư
vấn và Nhà nước.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham
gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các mục tiêu đối với một dự án xây dựng cũng
tăng lên. Có thể mô tả sự phát triển này bằng các đa giác mục tiêu và chủ thể tham gia.
- Tam giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng công việc, thời gian (tiến độ) và
giá thành (chi phí) nêu như hình 1.1.
Chất lượng

- Nhà nước
- Chủ đầu tư
- Thiết kế
- Nhà thầu xây
Thời gian

Giá thành
Hình 1.1. Tam giác mục tiêu

8



- Tứ giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động và giá
thành nêu như Hình 1.2:
Thời gian

Chất lượng
-

Nhà nước

-

Chủ đầu tư

-

Thiết kế

-

Nhà thầu XD

An toàn lao động

Giá thành

Hình 1.2. Tứ giác mục tiêu
- Ngũ giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá
thành, môi trường, nêu như Hình 1.3:
Chất lượng


An toàn lao

Môi trường

- Nhà nước
- Chủ đầu tư
- Thiết kế
- Thẩm định
- Tư vấn giám sát
- Nhà thầu XD

Thời gian

Giá thành
Hình 1.3. Ngũ giác mục tiêu

9


- Lục giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá
thành, môi trường và rủi ro, nêu như Hình 1.4:
Chất lượng

Thời gian

- Nhà nước
- Chủ đầu tư
- Thiết kế
- Thẩm định

- Tư vấn GS
- Nhà thầu XD

An toàn lao động

Môi trường

Giá thành

Rủi ro

Hình 1.4. Lục giác mục tiêu
- Nếu xét công trình xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như là một thứ
hàng hóa thì hàng hóa này được mua bán, trao đổi giữa hai chủ thể, một bên là CĐT và
bên kia là nhà thầu xây dựng. Hai bên đối tác này mua bán, trao đổi hàng hóa là công
trình xây dựng trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và không làm tổn hại đến an
ninh, quốc phòng, lợi ích của Nhà nước
1.1.2.5. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư XDCT
- Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng về cơ bản bao gồm: CĐT
trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và
hình thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu
vận dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà CĐT có thể lựa chọn áp
dụng một trong các hình thức quản lý này.
- Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án: CĐT sử dụng bộ máy sẵn có của mình để
trực tiếp quản lý thực hiện dự án hoặc CĐT lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý
việc thực hiện các công việc của dự án. Ban QLDA có thể quản lý dự án nhiều dự án
một lúc và sẽ được giải thể khi dự án thành công.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: CĐT giao cho ban QLDA chuyên ngành hoặc
thuê một doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý


10


toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban QLDA là một pháp nhân độc lập
chịu trách nhiệm trước pháp luật và CĐT về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện
dự án.
- Hình thức chìa khóa trao tay: CĐT giao cho một nhà thầu hoặc do một số nhà thầu
liên kết lại với nhau thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến
thực hiện dự án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho CĐT khai thác, sử dụng.
- Hình thức tự thực hiện dự án: CĐT phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây
dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng CTXD và
tiến hành nghiệm thu quyết toán khi công trình hoàn thành thông qua các hợp đồng
xây dựng cơ bản. Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp:
+ CĐT có năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự
án sử dụng vốn hợp pháp của chính CĐT như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy
động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của tổ chức tín dụng.
+ CĐT có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng ban QLDA trực thuộc
để quản lý việc thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.
- Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết
định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức QLDA sau:
+ Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực: áp
dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
+ Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án: áp dụng đối với dự án quy mô nhóm A có
công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu
cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
+ Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách,
vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
1.1.2.6. Phân loại dự án đầu tư XDCT

- Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân
loại thành: Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B; Dự án nhóm C.
Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó còn căn cứ vào
tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư.
11


- Phân loại dự án đầu tư XDCT theo tính chất công trình: Dự án đầu tư xây dựng công
trình được phân thành 5 nhóm:
+ Dự án đầu tư XDCT dân dụng
+ Dự án đầu tư XDCT công nghiệp
+ Dự án đầu tư XDCT hạ tầng kỹ thuật
+ Dự án đầu tư XDCT giao thông
+ Dự án đầu tư XDCT NN và PTNT. [5]:
-

Phân loại dự án đầu tư XDCT theo nguồn vốn đầu tư:

+ Vốn đầu tư XDCT có nhiều nguồn khác nhau, do đó có nhiều cách phân loại chi tiết
khác nhau theo nguồn vốn đầu tư như: Phân loại theo nguồn vốn trong nước và nước
ngoài; phân loại theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước; phân loại
theo nguồn vốn đơn nhất và nguồn vốn hỗn hợp. Tuy nhiên trong thực tế quản lý, phân
loại dự án đầu tư XDCT theo cách thức quản lý vốn được sử dụng phổ biến hơn. Theo
cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành:
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước: Là những dự án có sử dụng từ 30%
vốn Nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án.
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn
trong nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn Nhà nước
hoặc sử dụng vốn Nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%.
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những dự án đầu tư

mà nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. [2]
- Phân loại dự án đầu tư XDCT theo hình thức đầu tư:Theo cách phân loại này, dự án
đầu tư XDCT được phân thành dự án đầu tư XDCT; dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo
hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp công trình.
1.1.2.7. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
- Dự án xây dựng bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị dự án; Thực hiện dự án đầu
tư; Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

12


CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Nghiên cứu cơ hội
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
THỰC HIỆN DỰ ÁN

Thiết kế, đấu thầu

VẬN HÀNH DỰ ÁN
Vận hành dự án

Thi công xây lắp

Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án

Chu kỳ dự án mới
Hình 1.5. Chu trình dự án đầu tư xây dựng
- Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện

tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án: Về cơ bản các dự án thông thường bao gồm: báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung cần thực hiện trong giai
đoạn này là: nghiên cứu thị trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn địa
điểm xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng trong các trường CTXD sử dụng cho mục đích tôn giáo; CTXD quy mô nhỏ
và công trình khác do Chính phủ quy định.
- Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi dự án được phê duyệt, mục tiêu của dự án đã
được xác định thì sẽ chuyển sang bước thiết kế kỹ thuật (đối với các dự án phức tạp có
yêu cầu thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công.
+ Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo
13


cáo kinh tế kỹ thuật.
+ Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với
công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
+ Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và
công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. [5]
+ Trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được duyệt, CĐT sẽ tổ chức lựa chọn nhà
thầu thi công và triển khai thi công xây dựng công trình. Sau khi công trình được hoàn
thành, tiến hành vận hành thử, chuẩn bị nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Như vậy giai đoạn này tập trung một số nội dung sau: Giao đất hoặc thuê đất để xây
dựng; Đền bù giải phóng mặt bằng; Thiết kế công trình và lập dự toán hoặc tổng dự
toán; Xin cấp phép xây dựng; Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết
bị; Tổ chức triển khai thi công XDCT và mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng:
+ Sau khi nhà thầu thi công XDCT hoàn tất việc thi công, vận hành thử và nghiệm thu

bàn giao công trình thì chuyển sang giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào
khai thác sử dụng.
+ Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình;
Đưa công trình vào sử dụng; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư.
+ Trong giai đoạn này nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành công trình, các dự án thông
thường thời gian bảo hành là 12 tháng, đối với các dự án quan trọng của Nhà nước thì
thời gian bảo hành là 24 tháng, hoặc một số trường hợp đặc biệt CĐT có thể yêu cầu
nhà thầu kéo dài thời gian bảo hành công trình.
+ Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được
bảo trì; Quy trình bảo trì phải được CĐT tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng
mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục
đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây
dựng và lắp đặt vào công trình; Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi giai đoạn
có tầm quan trọng riêng nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào
14


và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu
tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu
quả đầu tư và xây dựng. [12]
1.1.2.8. Quy trình và tiến độ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình:
- Chuẩn bị đầu tư:
+ Giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch (hoặc thỏa thuận quy hoạch - kiến
trúc : 20 ngày (kể từ ngày hồ sơ đầy đủ tính hợp pháp và hợp lệ được tiếp nhận tại bộ
phận tiếp nhận hồ sơ).
+ Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: Thời gian thẩm định phê duyệt: 35 ngày
(kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
+ Xác định chỉ giới đường đỏ: 12 ngày kể từ ngày hồ sơ đầy đủ tính hợp pháp và hợp

lệ được tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
+ Thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng và xác nhận phương án thiết kế sơ bộ về kiến
trúc: 20 ngày kể từ ngày hồ sơ đầy đủ tính hợp pháp và hợp lệ được tiếp nhận tại bộ
phận tiếp nhận hồ sơ .
+ Lập, trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án thời gian thẩm
định (tuỳ theo dự án nhóm A, B, C) : từ 35 ngày đến 65 ngày làm việc (kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
+ Lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, thời gian thẩm định, phê duyệt: 25 ngày.
+ Khảo sát, thu thập tài liệu, thỏa thuận khớp nối hạ tầng phục vụ việc lập báo cáo
nghiên cứu khả thi: Thời gian phục thuộc vào nhóm dự án, quy mô và đặc tính kỹ
thuật của từ dự án.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thời gian thẩm định phê duyệt: từ 30 ngày đến 50
ngày làm việc (tuỳ theo dự án nhóm A, B, C).
+ Lập, thẩm định trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thi công thời gian thẩm
định, phê duyệt 25 ngày.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn TKKT (TKBVTC) thời gian thẩm định tuỳ theo
nhóm dự án (nhóm A, B, C): từ 30 ngày đến 50 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ).
+ Khảo sát địa hình địa chất phục vụ bước thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công:
15


Thời gian phục thuộc vào nhóm dự án, quy mô và đặc tính kỹ thuật của từ dự án.
+ Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án thiết kế 2
bước): Thời gian phục thuộc vào nhóm dự án, quy mô và đặc tính kỹ thuật của từ dự
án.
- Thực hiện đầu tư:
+ Thực hiện công tác GPMB. Thời gian triển khai đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản, xác
định nguồn gốc sử dụng đất: Không quá 60 ngày kể từ ngày có thông báo thu hồi đất

đối với dự án có quy mô diện tích đất thu hồi nhỏ hơn 10ha hoặc số hộ có đất ở bị thu
hồi ít hơn 50 hộ. Không quá 90 ngày kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án
có quy mô diện tích đất thu hồi từ 10ha đến dưới 50ha hoặc số hộ có đất ở bị thu hồi từ
50 hộ đến dưới 100 hộ. Không quá 120 ngày kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối
với dự án có quy mô diện tích đất thu hồi từ 50 ha đến dưới 100 ha hoặc số hộ có đất ở
bị thu hồi từ 100 hộ đến dưới 150 hộ. Không quá 180 ngày kể từ ngày có thông báo
thu hồi đất đối với dự án có quy mô diện tích đất thu hồi từ 100 ha trở lên hoặc số hộ
có đất ở bị thu hồi từ 150 hộ trở lên. Thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng cụ thể
của từng dự án phụ thuộc và quy mô, tính chất và số hộ bị ảnh hưởng của dự án.
+ Thực hiện công tác thi công xây lắp: Thời gian phụ thuộc vào từng dự án, tuân thủ
theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt
- Kết thúc đầu tư (bàn giao đưa vào sử dụng): Thời gian thực hiện tuỳ theo từng dự án.
1.2. Đánh giá công tác quản lý dự án ở Việt Nam
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý dự án ở Việt Nam
- Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể với tốc
độ tương đối cao. Xây dựng là một trong những nền công nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài nhiệm vụ tạo ra cơ sở vậtchất, tạo ra
vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của con người, ngành xây dựng còn góp phần
tạo nên bộ mặt mỹ quan của đất nước và là một trong những yếu tố đánh giá sự phồn
vinh của xã hội.
- Hiện nay Nhà nước đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đẩy mạnh thực hiện
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp.Việc đầu tư phát triển ngành xây dựng là tất yếu để đạt được mục tiêu trên.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tỉ trọng của ngành xây dựng
16


trongnền kinh tế cũng tăng lên theo từng năm. Trong bối cảnh đất nước đổi mới và mở
cửa về kinh tế như hiện nay, đặc biệt là việcViệt Nam tham gia vào tổ chức thương
mại thế giới (WTO), làm cho Việt Nam trở thành nơi lí tưởng để thu hút nguồn vốn

đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ở Việt Nam chúng ta vấn đề quản lý dự án đã được chú ý từ đầu những năm 90, thể
hiện trong các luật, nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu.
Nhưng những kiến thực, những lý luận thu được ở mức đúc rút kinh nghiệm, những
hội thảo khóa học tập huấn cán bộ hoặc một vài công trình nghiên cứu, sách tham
khảo … thiếu tính hệ thống và đồng bộ. Trong những năm gần đây, số lượng các ban
quản lý dự án (BQLDA) ở các bộ, ngành, địa phương đã giảm đi đáng kể. Theo thống
kê chưa đầy đủ, trước đây, chỉ tính riêng nguồn vốn ODA, đã có khoảng 1.000
BQLDA, nhưng đến nay, đã rút xuống dưới 100. Tính đến nay, đã có 50 trong tổng số
63 tỉnh, thành phố kiện toàn bộ máy các BQLDA. Đây là tín hiệu đáng mừng, giúp
giảm bớt đầu mối, chi phí, gánh nặng ngân sách và các chi phí phụ khác. Các chuyên
gia đánh giá, mặc dù có nhiều điểm tích cực, nhưng trên thực tế, các BQLDA vẫn còn
khá nhiều vướng mắc trong triển khai, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động.
Một số cán bộ trong các BQLDA vẫn kiêm nhiệm vị trí công tác, số khác thiếu chuyên
môn và không chuyên nghiệp [9]. Bản chất của quản lý dự án là quản lý rủi ro, Ban
QLDA không chuyên nghiệp không nắm được cách thức quản lý rủi ro, dẫn đến chậm
tiến độ, mất cơ hội hoàn thành tiến độ của các nhà thầu, phát sinh trượt giá, tăng các
loại chi phí tư vấn, giám sát, thi công,... Công tác thanh quyết toán chậm, ách tắc chủ
yếu ở cấp huyện và BQLDA không chuyên nghiệp. Điều này vô hình trung tác động
tiêu cực đến quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi, thực hiện dự án, kéo theo việc chậm
quyết toán các gói thầu công việc. Tình trạng đổ lỗi hết cho phía nhà thầu vẫn còn,
nhiều trường hợp, nhà thầu bị chậm thanh toán kéo dài nhiều năm, làm giảm hiệu quả
đầu tư, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu, nhà thầu và người lao
động, gây bức xúc trong dư luận. Kể từ khi Luật Xây dựng mới có hiệu lực từ ngày 11-2015, tính chuyên nghiệp và chất lượng các BQLDA đã được cải thiện và nâng cao.
Việc thành lập mới BQLDA phải gắn với điều kiện mang tính chuyên nghiệp, tầm khu
vực, các cán bộ phải có chuyên môn, chứng chỉ hành nghề. Đồng thời, gắn trách
nhiệm của BQLDA với các dự án tới cùng, bố trí đủ vốn, thanh quyết toán nhanh, kịp
17



thời theo tiến độ dự án,...
- Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam nói chung
và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà nước thì có hạn,
vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo hình thức hợp tác công
tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cả
trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong tình hình hiện nay. Theo thống kê
của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2009 đã có 32 dự án được thực hiện
theo mô hình PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la. Trong đó mô hình
BOT và BOO là chủ yếu. Từ những năm 1990 đến nay có khoảng 26 dự án thực hiện
theo hình thức BOT với tổng mức đầu tư là 128 ngàn tỷ đồng như: BOT cầu Cỏ May,
BOT cầu Phú Mỹ, điện Phú Mỹ, và rất nhiều nhà máy điện nhỏ và vừa khác đang
được thực hiện theo phương thức BOO. Theo thống kê của Cục đầu tư nước ngoài Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, trong những năm 2010 đến năm 2015 tổng số dự án cấp mới
được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 969 dự án, trong đó theo mô hình đầu tư BOT,
BT, BTO có 6 dự án chiếm 1% trên tổng số dự án cấp mới. Nhưng số lượng dự án cấp
mới chiếm 55% so với số dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT là 11 dự án,
chiếm, tỷ trọng cao nhất trong số tất cả các hình thức đầu tư. Theo số liệu của Cục
quản lý đấu thầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng số dự án PPP được đề xuất hiện nay là
186 dự án, gồm 165 dự án đề xuất từ UBND tỉnh/thành phố, 21 dự án đề xuất từ các
bộ, ngành. Trong đó lĩnh vực giao thông chiếm 30%, môi trường chiếm 25%, dịch vụ
thương mại chiếm 25%, năng lượng - y tế - nông nghiệp chiếm 20% và các lĩnh vực
khác chiếm 5%. Có một thực tế là không ít nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án
BOT “lãng quên” việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc lựa chọn
nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án đó, dẫn đến khó đảm bảo minh bạch và
hiệu quả trong triển khai dự án. Việc thiếu vắng quy chế lựa chọn nhà thầu thống nhất
trong quá trình thực hiện dự án PPP dẫn đến nhiều nhà đầu tư BOT (một trong các loại
hợp đồng dự án PPP được áp dụng phổ biến nhất trong thời gian qua) chưa lựa chọn
được nhà thầu đủ năng lực. Mới đây, các cơ quan chức năng đã chỉ ra thực trạng này
và có ý kiến đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần kiểm soát nhiều hơn khâu
này. Để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và nâng cao hiệu quả dự

án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi xây dựng quy chế lựa chọn nhà thầu có thể vận
18


dụng quy định tại Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để ban hành
quy trình thủ tục lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với điều kiện tổ chức, quản lý, vận
hành hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Việc ban hành quy chế lựa chọn nhà
thầu, bao gồm việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu (đấu thầu rộng rãi, chỉ định
thầu...) đối với từng loại gói thầu thuộc thẩm quyền của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, theo Báo cáo tổng hợp công tác
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2016 vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Thủ
tướng Chính phủ. Thời gian qua, công tác đầu tư từ ngân sách Trung ương được chấn
chỉnh và có chuyển biến tích cực, nguồn vốn ngân sách địa phương được bố trí tập
trung hơn, hiệu quả đầu tư bước đầu được nâng cao, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng
chậm tiến độ, tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh khá lớn. Chậm tiến độ là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư,
tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng
tổng mức đầu tư một mặt gây khó khăn cho công tác cân đối nguồn vốn thực hiện, mặt
khác cũng ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Thực tế, theo số liệu tổng hợp từ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2016, có 1.448 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,21% số dự
án thực hiện trong kỳ (bao gồm 34 dự án nhóm A, 391 dự án nhóm B, 1.023 dự án
nhóm C). Nguyên nhân của việc chậm tiến độ này chủ yếu là do công tác giải phóng
mặt bằng, do bố trí vốn không kịp thời, cũng do năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý
dự án và các nhà thầu, cũng như do các thủ tục đầu tư đôi khi còn kéo dài… Một số
liệu đáng chú ý khác, đó là cũng trong năm 2016, có 960 dự án phải điều chỉnh tổng
vốn đầu tư, đặc biệt, trong năm đã phát hiện 27 dự án vi phạm về thủ tục đầu tư, 39 dự
án vi phạm về quản lý chất lượng… Để xảy ra tình trạng này, trách nhiệm trước tiên
thuộc về các chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Chính phủ đã có

các quy định rất minh bạch về việc các bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước phải nghiêm túc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư và gửi báo
cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như đăng tải trên Hệ thống thông tin về giám sát,
đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, song nhiều năm
nay, công tác này không được tuân thủ nghiêm túc. Năm 2016, chỉ có khoảng 79,5%
19


×