Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn thạc sỹ - Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.15 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
**************

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THANH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cảnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH.................................................11
1.1. Thủ tục hành chính.........................................................................................11
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính............................................................12
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính...................................................................13
1.2. Cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh........16
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý
nhà nước cấp Tỉnh............................................................................................16
1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh....18
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý
nhà nước cấp Tỉnh............................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tại một số cơ
quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh và bài học cho Sở Tài chính tỉnh Hải
Dương 28
1.3.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tại một số cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh.............................................................................................................28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.........................33
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HẢI DƯƠNG...........................................35
2.1. Giới thiệu Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.......................................................35
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.......................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.................................35
2.1.3. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương.................................................................................................37


2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2016 - 2018.............................................................................................37
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương.................................................................................................37
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương.................................................................................................41
2.2.3. Thực trạng kiểm soát cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương........................................................................................................48
2.3. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2018.................................................49
2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu..........................................................49
2.3.2. Điểm mạnh............................................................................................49
2.3.3. Điểm yếu...............................................................................................49
2.3.4. Nguyên nhân của những điểm yếu........................................................50
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HẢI DƯƠNG............53
3.1. Mục tiêu và phương hướng cải cách TTHC tại Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương đến năm 2020........................................................................53
3.1.1. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương
đến năm 2020...................................................................................................53
3.1.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương
đến năm 2020...................................................................................................54
3.2. Giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương......................................................................................55
3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch cải cách thủ tục hành chính.........................55
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính..................57
3.2.3. Giải pháp về kiểm soát thực hiện cải cách thủ tục hành chính..............59
3.2.4. Các giải pháp khác................................................................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................64



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính

GTVT

: Giao thông vận tải

QLNN

: Quản lý nhà nước

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.


Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương tính đến 30/6/2018.........................................................37

Bảng 2.2.

Đánh giá việc xác định các TTHC cần thực hiện cải cách thông qua
khảo sát tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương........................................38

Bảng 2.3:

Xác định các công việc phải thực hiện.............................................40

Bảng 2.4.

Thống kê số lượng văn bản của Tỉnh Hải Dương, Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ được Sở Tài chính tỉnh Hải Dương sử dụng làm
hướng dẫn cải cách TTHC...............................................................42

Bảng 2.4:

Đánh giá việc ban hành văn bản hướng dẫn.....................................43

Bảng 2.5.

Đánh giá việc phân công thực hiện cải cách TTHC tại Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương................................................................................45

Bảng 2.6.

Đánh giá việc phân bổ các nguồn lực thực hiện cải cách TTHC tại Sở

Tài chính tỉnh Hải Dương................................................................46

Bảng 2.7.

Đánh giá công tác truyền thông trong nội bộ cơ quan về cải cách
TTHC tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương...........................................47

HÌNH
Hình 2.1:

Cơ cấu tổ chức Sở Tài chính tỉnh Hải Dương...................................36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta hơn 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đời
sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Những thành tựu kể trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn
bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng đến cải cách hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam được triển khai trên
nhiều nội dung như: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài
chính công và hiện đại hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành
chính là một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển, là nhiệm vụ

trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ,
ngành, địa phương.
Tỉnh Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với những điều kiện tự nhiên, hạ tầng thuận lợi.
Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương đã có nhiều nỗ lực, cố gắng cải cách
thủ tục hành chính và đã đạt được những kết quả bước đầu trong việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm chi phí cho người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện các quy định hành chính. Tuy nhiên, kết quả cải cách
thủ tục hành chính của tỉnh Hải Dương chưa thực sự có bước đột phá so với
các tỉnh, thành khác trong vùng và cả nước. Xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp Tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương liên tục giảm trong những năm gần


2

đây (Theo công bố của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, xếp
hạng PCI của tỉnh Hải Dương giảm 15 bậc, từ vị trí thứ 34 năm 2015 xuống
vị trí thứ 49 trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước năm
2017), cùng với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, tháo gỡ khó khăn,
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn nên cải cách thủ tục
hành chính ngày càng đóng vai trò quan trọng, tiếp tục là yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương. Mặc dù vậy, nhìn chung
quá trình cải cách thủ tục hành chính tại Sở diễn ra còn chậm, chưa đi vào
chiều sâu, một số nhiệm vụ mới về cải cách thủ tục hành chính được quan tâm

thực hiện nhưng chưa đạt yêu cầu đề ra.
Là người trực tiếp tham mưu thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính tại Sở, xuất phát từ mong muốn được chung tay cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương nói riêng và của cả nước nói chung,
đồng thời xuất phát từ yêu cầu, tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác cải cách thủ tục hành chính được dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn nào?
Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương là như thế nào?


3

Những giải pháp nào có thể áp dụng để giải quyết những tồn tại, hoàn
thiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu chung

Xây dựng khung nghiên cứu vể cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan
quản lý nhà nước cấp Tỉnh, trên cơ sở đó phân tích thực trạng cải cách thủ tục
hành chính và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục
hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
3.2.

Mục tiêu cụ thể


- Xây dựng khung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính tại cơ
quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh.
- Phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính là nội dung thu hút sự quan
tâm của nhiều tác giả. Đã có nhiều công trình nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến cải cách thủ tục hành chính như:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thanh Hương với đề tài: “Cải
cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”,
năm 2017.
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính.
Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên


4

Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cải cách thủ tục
hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
+ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn; phương pháp phỏng vấn; phương
pháp thống kê xử lý số liệu
+ Kết quả nghiên cứu:
Luận văn đã luận giải những lý luận cơ bản về cải cách thủ tục hành

chính cũng như ý nghĩa của công tác cải cách thủ tục hành chính.
Luận văn đã chỉ ra được thực trạng triển khai công tác cải cách thủ tục
hành chính và giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
+ Vấn đề chưa nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Luận văn chưa nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và cải cách thủ tục hành chính qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lương Thị Thu Huỳnh với đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn”, năm 2017
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.


5

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn; phương pháp phỏng vấn; phương
pháp thống kê xử lý số liệu

+ Kết quả nghiên cứu:
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cải cách hành chính,
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
Luận văn đã chỉ ra thực trạng về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn đã đưa ra bốn nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND
thành phố Lạng Sơn, gồm có: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy
định thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; giải quyết
thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
+ Vấn đề chưa nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn.
Luận văn chưa nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và cải cách thủ tục hành chính qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Phương với đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương”, năm 2015.
+ Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cơ chế
một cửa


6

Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải Dương
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải Dương.

+ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn; phương pháp phỏng vấn; phương
pháp thống kê xử lý số liệu
+ Kết quả nghiên cứu
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận chung về nền hành chính nhà nước, khái
niệm và một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính, cơ chế một cửa.
Luận văn đã chỉ ra thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại UBND thành phố Hải Dương, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải Dương.
+ Vấn đề chưa nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải Dương.
Luận văn chưa nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và cải cách thủ tục hành chính qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phúc Sơn với đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính – thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định”, năm 2014.
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ
tục hành chính hiện nay.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng công tác cải cách hành chính tỉnh Nam Định.
Mục tiêu 3: Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách
thủ tục hành chính ở tỉnh Nam Định.
+ Phương pháp nghiên cứu:


7

Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp thống kê xử lý số liệu.

+ Kết quả nghiên cứu:
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận chung về thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính và tổng hợp chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách
thủ tục hành chính.
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải
cách thủ tục hành chính, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường cải cách thủ tục
hành chính tại tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
+ Vấn đề chưa nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm
2008 đến năm 2014.
Luận văn chưa nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và cải cách thủ tục hành chính qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
- Tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương, đã có Luận văn Thạc sĩ của tác
giả Nghiêm Thị Hồng Vân với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Tài chính Hải Dương”. Đề tài nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Tài chính Hải Dương trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
+ Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục
hành chính.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương.


8

Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành

chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương
pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê xử lý số liệu.
+ Kết quả nghiên cứu:
Về lý luận: Cải cách thủ tục hành chính ở Sở Tài chính là hoạt động cần
thiết và cần tiến hành thường xuyên nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính
không phù hợp, nâng cao hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Về thực trạng: Nghiên cứu thực trạng cho thấy: Số hồ sơ giải quyết về
thủ tục hành chính tại Sở Tài chính Hải Dương tăng nhanh qua các năm, tính
trung bình mỗi năng tổng số hồ sơ tăng 27,74% trong đó nhóm hồ sơ về tài
chính doanh nghiệp tăng 60,34% và nhóm hồ sơ về tài chính ngân sách tăng
35,09%. Mỗi năm Sở đều tiến hành rà soát tất cả các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý của mình. Giai đoạn 2012- 2015 Sở đã kiến nghị sửa đổi
và thay thế 03 thủ tục hành chính, hủy bỏ 02 thủ tục hành chính không còn
phù hợp và ban hành mới 03 thủ tục hành chính. Hoạt động cải cách hành
chính diễn ra thường xuyên, đã có được nhiều kết quả tích cực xong vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập về năng lực cán bộ chuyên môn, về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, các văn bản hướng dẫn cải cách thủ tục hành chính.
Về yếu tố ảnh hưởng: Luận văn đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng tới cải
cách hành chính như hệ thống các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài
chính; sự chỉ đạo và chủ trương cải cách của lãnh đạo Sở; năng lực cán bộ;
nguồn kinh phí; sự phối kết hợp giữa các phòng, ban, ngành có liên quan.
Về giải pháp: Tác giả đã đề xuất một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
công tác đổi mới cơ chế thực hiện thủ tục hành chính, đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ, không


9


ngừng củng cố phát huy quan hệ với các ban ngành chức năng trong công tác
phối hợp nhịp nhàng trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, hoàn
thiện cơ chế hoạt động của bộ phận “một cửa”. Đồng thời, phát huy công tác
thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức để các đơn vị, tổ chức nắm bắt
được và đóng góp vào công tác cải cách trong thời gian tiếp theo.
+ Vấn đề chưa nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động ban hành các văn bản chỉ
đạo về cải cách thủ tục hành chính, triển khai quy chế một cửa, nâng cao trình
độ cán bộ, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa trang bị
phục vụ công tác hành chính.
Luận văn chưa nghiên cứu hoạt động cải cách thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và cải cách thủ tục hành chính qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cải
cách thủ tục hành chính tại các đơn vị hành chính khác nhau, tuy nhiên trước
yêu cầu của thực tiễn giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ
tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương” là cần thiết.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu.

- Khách thể nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính.
- Đối tượng khảo sát: Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng cải cách

thủ tục hành chính được thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu từ năm 2016 đến năm 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu


10

- Thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn, dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ các nguồn sau:
Các Văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải
Dương ban hành về cải cách thủ tục hành chính.
Các tài liệu sẵn có của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương như: tài liệu giới
thiệu về cơ quan; các kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện
công tác cải cách thủ tục hành chính.
Các cuốn sách, giáo trình, bài báo, tài liệu viết về cải cách thủ tục hành
chính …
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
Dữ liệu định tính được thu thập từ các cuộc phỏng vấn. Đối tượng
phỏng vấn gồm Lãnh đạo Sở, công chức các phòng, đơn vị trực thuộc Sở.
Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua phiếu khảo sát ý kiến
của người dân, doanh nghiệp về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương.
6.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Các dữ liệu định tính được thu thập từ các cuộc phỏng vấn. Nội dung phỏng

vấn sẽ được chuyển sang dạng văn bản dựa vào phần mềm Microsof Word.
Các dữ liệu định lượng được thu thập từ các phiếu khảo sát. Sau khi
được kiểm tra và làm sạch, các dữ liệu sẽ được chuyển sang phần mềm
Microsof Excel để thống kê, phân tích.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
dự kiến nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan
quản lý nhà nước cấp Tỉnh
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương


11

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm TTHC
Nói đến TTHC, thông thường là nói đến mối quan hệ trong công việc
giữa bên thực hiện TTHC và cơ quan quản lý nhà nước. Theo cách hiểu của
bên thực hiện TTHC thì TTHC được hiểu là những việc phải làm liên quan
đến giấy tờ, hồ sơ và nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định của pháp luật
để cơ quan quản lý nhà nước giải quyết yêu cầu của mình. Dưới góc độ cơ
quan quản lý nhà nước thì TTHC là những việc phải làm từ khâu tiếp nhận hồ
sơ, tổ chức thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của

pháp luật.
Theo Giáo trình TTHC, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2004,
“TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân”.
Theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc
cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Có thể nhận thấy, TTHC là do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đặt ra, trong đó quy định rõ trình tự, cách thức tiếp nhận và giải
quyết những công việc liên quan đến người dân, tổ chức; công việc giữa


12

các cơ quan quản lý nhà nước với nhau và công việc nội bộ các cơ quan
nhà nước. Vậy, có thể hiểu:
TTHC là cách thức giải quyết công việc giữa người dân, tổ chức
(người thụ hưởng dịch vụ công) với cơ quan quản lý nhà nước; giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với nhau và giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan
quản lý nhà nước theo trình tự thời gian và không gian được quy định cụ thể
tại văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của TTHC
Gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan QLNN,
TTHC có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TTHC được quy định cụ thể trong VBQPPL và là chuẩn mực
cho các bên có liên quan phải tuân thủ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan QLNN được thực hiện
theo pháp luật và được chuẩn hóa theo TTHC. TTHC là một yếu tố bảo đảm cho

sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng của cơ quan QLNN. Dựa
vào TTHC, công việc sẽ được xử lý và đạt được hiệu quả như dự định.
Ví dụ: Mọi công dân khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đều
phải chuẩn bị hồ sơ theo “Thủ tục Đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân”.
Những trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định sẽ không được Sở Kế
hoạch và Đầu tư thụ lý. Đối với trường hợp hồ sơ đúng theo quy định, thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho công dân mà không được viện bất kỳ lý do gì
để trì hoàn việc trả kết quả.
Thứ hai, TTHC rất đa dạng, phong phú. Tính đa dạng, phong phú của
TTHC là do hoạt động QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, với sự tham gia của rất nhiều cơ quan QLNN từ trung ương đến địa
phương và nhiều tổ chức và công dân trên cả nước. Nền hành chính nhà nước
ở nước ta hiện nay đang chuyển dần sang nền hành chính kiến tạo, phục vụ,


13

cung cấp dịch vụ cho xã hội đã làm cho hoạt động QLNN rất đa dạng về nội
dung và phong phú về hình thức.
Thứ ba, TTHC có tính phức tạp. Tính phức tạp của TTHC là do sự
phức tạp của nội dung công việc mà cơ quan QLNN phải giải quyết. Có
những thủ tục được giải quyết ngay trong ngày làm việc với hồ sơ đơn giản
như Thủ tục đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, có những thủ tục cần phải thực
hiện qua nhiều khâu, xác minh nhiều loại giấy tờ và qua nhiều cấp giải quyết.
Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một ví dụ điển hình trong
trường hợp này. Hơn nữa, Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng trên trường quốc
tế, đối tượng thực hiện TTHC không những là người dân, tổ chức trong nước
mà còn có cả người dân, tổ chức nước ngoài với những thông lệ quốc tế mà
Việt Nam phải tuân thủ, làm cho TTHC càng trở lên phức tạp.

Thứ tư, TTHC cần phải thường xuyên được rà soát, điều chỉnh. Đặc
điểm này của TTHC xuất phát từ biến động không ngừng của đời sống xã
hội, dẫn tới nhu cầu về sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành TTHC mới. TTHC
được điều chỉnh sẽ mang tính tiến bộ nếu việc sửa đổi đó phù hợp với thực
tế khách quan. Ngược lại, TTHC sẽ mang tính lạc hậu, trở thành gánh nặng
cho người thực hiện, khó khăn cho người giải quyết và làm cản trở sự phát
triển của xã hội.
1.1.3. Phân loại TTHC
Căn cứ đặc điểm của TTHC và yêu cầu cải cách TTHC trong giai đoạn
hiện nay, có thể phân loại TTHC như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực quản lý nhà nước.
Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát TTHC là cơ sở để thực hiện cách phân loại này. Theo đó, TTHC
được xác định cho từng lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ. Ví dụ: TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nội vụ ... Sau khi được xác định


14

cho từng lĩnh vực, TTHC tiếp tục được phân loại theo thẩm quyền giải quyết
của cơ quan QLNN các cấp.
Cách phân loại này giúp cơ quan QLNN các cấp xác định được đâu là
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, là cơ sở cho việc rà soát,
công khai, tổ chức giải quyết và thực hiện cải cách TTHC.
1.1.3.2. Phân loại theo mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là cơ sở để thực hiện cách
phân loại này. Theo đó, mỗi dịch vụ công trực tuyến gắn liền với một TTHC

để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ
các thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1
và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện
hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí
(nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ công tác


15

Theo quan hệ công tác, TTHC được chia thành hai loại: TTHC nội bộ
và TTHC liên hệ.
* TTHC nội bộ
Là thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý được thực hiện trong nội bộ
một cơ quan, một hệ thống cơ quan hay toàn bộ bộ máy nhà nước. Các hoạt
động quản lý thực hiện theo TTHC nội bộ phần nhiều nhằm hình thành, hoàn
thiện, vận hành bộ máy quản lý nên TTHC nội bộ phục vụ cho việc tổ chức và
thực hiện quyền lực nhà nước, đám bảo phân công, phân cấp, phối hợp hoạt

động giữa các cơ quan, các bộ phận, các cán bộ, công chức trong một cơ quan
nhà nước. Nói cách khác, TTHC nội bộ liên quan chặt chẽ với việc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhu cầu cải cách TTHC nội bộ xuất phát từ
nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nên không thể cải
cách các thủ tục này nếu không cải cách bộ máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy
hành chính. Các chủ thể của TTHC nội bộ thường là các cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước. Sự tham gia của các cá nhân, tổ chức ngoài bộ máy nhà
nước vào các thủ tục này tương đối hạn chế. Có nhiều TTHC nội bộ như thủ
tục thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan nhà nước, thủ tục tuyển dụng, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán bộ, công chức, thủ tục quản lý văn bản đến...
* TTHC liên hệ
Là thủ tục giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa
vụ, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Điểm chung của TTHC liên hệ là chủ thể
tham gia thủ tục bao giờ cũng là cá nhân, tổ chức không sử dụng quyền lực
nhà nước. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này phụ thuộc vào quan
niệm về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân về vai trò của Nhà nước
trong quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người
dân đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua
việc thực hiện các thủ tục này. So với TTHC nội bộ, TTHC liên hệ linh hoạt
và phải thay đổi thường xuyên hơn để phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn


16

quản lý. Chính vì vậy, vấn đề cái cách TTHC liên hệ hiện nay cấp bách hơn
cải cách TTHC nội bộ. Có nhiều TTHC liên hệ như thủ tục cấp phép, thủ tục
giải quyết khiếu nại, thủ tục đăng kí quyền sở hữu tài sản, thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế hành chính...
1.2. Cải cách TTHC tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu cải cách TTHC tại cơ quan quản lý nhà

nước cấp Tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm cải cách TTHC tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh
Thuật ngữ “cải cách” (tiếng Latinh: reformo) được sử dụng rộng rãi
trong đời sống, được hiểu là hoạt động cải thiện hoặc sửa đổi sửa đổi những
gì là sai, không đạt yêu cầu.
Tại Việt Nam hiện nay, hoạt động cải cách diễn ra ở nhiều mặt của đời
sống xã hội, trong đó có cải cách TTHC. Cải cách TTHC luôn được Đảng,
Nhà nước, Chính phủ coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt từ thời kỳ đổi
mới đến nay, tuy nhiên chưa có VBQPPL nào ở Việt Nam đưa ra khái niệm về
cải cách TTHC. Mặc dù vậy, đã có nhiều văn bản quan trọng của Chính phủ
đã đặt ra yêu cầu, mục tiêu của cải cách TTHC trong các thời kỳ khác nhau,
có thể kể đến như:
+ Nghị quyết 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một
bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, đã đặt ra
yêu cầu là “Phải đạt được bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ
tục giải quyết công việc giữa các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước
và các cơ quan, đơn vị khác; giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân trong việc
tiếp nhận và giải quyết công việc”.
+ Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010, đã đặt ra mục tiêu: “Xóa bỏ về cơ bản các
TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và


17

nhân dân; hoàn thiện các TTHC mới theo hướng công khai, đơn giản và
thuận tiện cho dân”.
+ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011 - 2020, đã đặt ra mục tiêu: “Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và
kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân
thủ TTHC”
+ Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 2020, đã đặt ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí
tuân thủ TTHC trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các
TTHC phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, TTHC trên một số lĩnh vực trọng
tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu;
nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh
doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia”.
Từ những mục tiêu, nhiệm vụ kể trên, tác giả xin đưa ra khái niệm cải
cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp tỉnh như sau:
Cải cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp tỉnh là quá trình cải tiến hoặc
sửa đổi những hạn chế trong cách thức giải quyết công việc trong nội bộ cơ
quan QLNN cấp Tỉnh và giữa cơ quan QLNN cấp Tỉnh với các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
1.1.1.2. Mục tiêu cải cách TTHC tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, có thể khái quát mục
tiêu cải cách TTHC tại cơ quan QLNN nói chung và cơ quan QLNN cấp Tỉnh
nói riêng như sau:
+ Nâng cao chất lượng phục vụ người thụ hưởng dịch vụ công, từ đó


18

cải thiện, nâng cao chất lượng mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa
người thụ hưởng dịch vụ công với cơ quan QLNN cấp Tỉnh.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan QLNN cấp Tỉnh
hướng tới xây dựng nền hành chính phục vụ, hiện đại và chuyên nghiệp.
1.1.2. Nội dung cải cách TTHC tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh
Tiếp cận dưới góc độ các chức năng của quá trình quản lý, nội dung cải
cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp Tỉnh bao gồm: Xây dựng kế hoạch cải
cách TTHC; Tổ chức thực hiện cải cách TTHC, và Kiểm soát cải cách TTHC.
1.1.1.1. Xây dựng kế hoạch cải cách TTHC
Xây dựng kế hoạch cải cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp Tỉnh là quá
trình xác định các TTHC cần được cải cách, những công việc cần phải thực
hiện, mục tiêu cần đạt được, các nguồn lực cần phân bổ và lịch trình thực hiện
để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Việc xây dựng được một kế hoạch cải cách TTHC tốt là rất quan trọng,
có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện và kiểm soát cải cách
TTHC sau này.
Để việc xây dựng kế hoạch cải cách TTHC sát với tình hình thực tế,
đảm bảo tính khả thi, cơ quan QLNN cấp Tỉnh cần chú ý một số nội dung sau:
+ Bên cạnh phương hướng, mục tiêu cải cách TTHC được đưa ra tại
các văn bản chỉ đạo của cấp trên, cơ quan QLNN phải bám sát vào tình hình
thực tế tại đơn vị và thông tin phản hồi từ phía người dân và các tổ chức trong
thực hiện TTHC để đặt ra mục tiêu cải cách cho phù hợp.
+ Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra, cần liệt kê toàn bộ những công việc cần
phải làm, ấn định thời hạn hoàn thành, bộ phận/cá nhân chịu trách nhiệm và
dự kiến nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện.
+ Cần lưu ý tới tính chất của từng loại công việc để xác định những
công việc nào cần được ưu tiên, tập trung giải quyết trước, những công việc
nào cần thực hiện sau.


19


+ Trong việc phân công công việc cần chú ý tới năng lực của cá nhân
và khả năng của bộ phận thực hiện công việc đó.
1.1.1.2. Tổ chức thực hiện cải cách TTHC
Tổ chức thực hiện cải cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp Tỉnh là quá
trình thực thi các công việc theo kế hoạch cải cách TTHC đã được ban hành.
Theo đó, các công việc được phân chia cho từng cá nhân/bộ phận phụ trách,
các nguồn lực được phân bổ cho từng công việc và các cá nhân/bộ phận được
phối hợp để đạt được mục tiêu cải cách đã đề ra.
Tổ chức thực hiện cải cách TTHC tại cơ quan QLNN cấp Tỉnh bao gồm
các công việc sau: (1) Thành lập Bộ máy quản lý cải cách TTHC; (2) Ra văn
bản hướng dẫn thực hiện cải cách; (3) Phân bổ các nguồn lực; (4) Truyền
thông; (5) Phối hợp.
* Thành lập Bộ máy quản lý cải cách TTHC.
Bộ máy quản lý cải cách TTHC là một nhóm, được hình thành bởi các
thành viên là Lãnh đạo cơ quan và các nhà quản lý cấp bộ phận trong cơ quan
QLNN cấp Tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu triển khai,
hướng dẫn, giám sát và báo cáo việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về cải
cách TTHC do mình phụ trách.
* Ra văn bản hướng dẫn thực hiện cải cách TTHC
Văn bản hướng dẫn thực hiện cải cách TTHC là công cụ cần thiết để
người lao động trong cơ quan thực hiện đúng công việc và đảm bảo chất
lượng. Văn bản hướng dẫn thực hiện cải cách TTHC cần đảm bảo tính rõ
ràng, đơn giản, giúp cho người lao động nhanh chóng hiểu được nội dung
hướng dẫn. Cần tránh ra những văn bản hướng dẫn có nội dung mập mờ, khó
hiểu hoặc có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến mỗi người thực hiện
theo một cách, làm giảm hiệu quả hoạt động cải cách TTHC.
Để có một văn bản hướng dẫn thực hiện cải cách TTHC có chất
lượng, cán bộ tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn phải là người thực



×