Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - Năng lực trợ lý khoa tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.43 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NĂNG LỰC TRỢ LÝ KHOA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ANH TÚ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Thành


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2.1.2.2. Nguồn nhân lực.............................................................................................29
Bảng 2.6: Yêu cầu về năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đến năm 2022............................................................................................................39
Bảng 2.7: Thực trạng về kiến thức của trợ lý khoa...................................................43
tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.........................................................................43
Bảng 2.8: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về kiến thức của trợ lý khoa tại
Đại học KTQD............................................................................................................44
Bảng 2.9: Thực trạng về kỹ năng của trợ lý khoa.....................................................45
tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.........................................................................45
Bảng 2.10: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về kỹ năng của trợ lý khoa tại
Đại học KTQD............................................................................................................47
Bảng 2.12: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về thái độ, phẩm chất của trợ
lý khoa tại Đại học KTQD...........................................................................................50


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
2.1.2.2. Nguồn nhân lực.............................................................................................29
Bảng 2.6: Yêu cầu về năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đến năm 2022............................................................................................................39
Bảng 2.7: Thực trạng về kiến thức của trợ lý khoa...................................................43
tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.........................................................................43
Bảng 2.8: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về kiến thức của trợ lý khoa tại
Đại học KTQD............................................................................................................44
Bảng 2.9: Thực trạng về kỹ năng của trợ lý khoa.....................................................45
tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.........................................................................45
Bảng 2.10: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về kỹ năng của trợ lý khoa tại

Đại học KTQD............................................................................................................47
Bảng 2.12: Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu về thái độ, phẩm chất của trợ
lý khoa tại Đại học KTQD...........................................................................................50


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NĂNG LỰC TRỢ LÝ KHOA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


i

NĂNG LỰC CỦA TRỢ LÝ KHOA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
“Thay đổi hoặc Tụt hậu” – đó chính là câu hỏi lựa chọn mang tính chiến
lược đang đặt ra với thế hệ hiện tại và tương lai của Đại học KTQD. Và hơn bao
giờ hết, nhân tố mang tính quyết định để Nhà trường thực sự vững bước trên quỹ
đạo phát triển mới chính là yếu tố “CON NGƯỜI”. Năm 2018 đến với nhiều kỳ
vọng và đột phá trong bối cảnh phát triển mới, tập thể sư phạm Nhà trường sẽ
quyết tâm thực hiện thắng lợi 10 nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, nghiên cứu và quản lý, tạo đà cho một
quỹ đạo phát triển nhanh và bền vững của Trường trong thời kỳ mới. Do vậy, là

người giúp lãnh đạo các bộ phận đào tạo (các khoa) trong công tác quản lý đào
tạo và quản lý sinh viên, trợ lý khoa có vai trò và vị trí quan trọng trong hoạt động
đào tạo của khoa nói riêng, của nhà trường nói chung. Ở Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, đội ngũ trợ lý khoa chưa có sự chuẩn bị và được trang bị đầy đủ về các
kỹ năng cần thiết đối với công việc trợ lý để có thể giúp việc hiệu quả và đắc lực
cho Trưởng khoa. Mặc dù nhà trường đã tổ chức nhiều chương trình bồi dưỡng
ngắn hạn cho đội ngũ trợ lý để nâng cao năng lực nhưng hiệu quả mang lại chưa
thực sự được như mong muốn.
Về lý luận, cho đến nay chưa có khung năng lực cho trợ lý các Trường Đại
học nói chung và cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng. Mặt khác cũng
chưa có nghiên cứu cụ thể hoặc chung nhất về năng lực cho trợ lý khoa. Vì vậy,
học viên lựa chọn đề tài: “Năng lực trợ lý khoa tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân” làm luận văn thạc sĩ.
- Xác định khung lý thuyết về năng lực của trơ lý khoa trong trường đại học
- Xác định các yêu cầu về năng lực của trợ lý khoa tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân; Đánh giá thực trạng năng lực của trợ lý khoa tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân; Xác định khoảng cách, sự thiếu hụt giữa năng lực yêu


ii

cầu và năng lực thực tại của đội ngũ này; tìm ra những nguyên nhân gây ra sự
thiếu hụt đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của trợ lý khoa tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển Nhà trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực trợ lý khoa tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực trợ lý

khoa tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bao gồm ba nhóm kiến thức, kĩ
năng và thái độ, phẩm chất.
+ Về không gian: Tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến năm
2017; Thời điểm đánh giá năng lực là năm 2018. Giải pháp đưa ra cho giai đoạn
từ 2018 - 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Chức năng nhiệm
vụ trợ lý khoa
Yêu cầu về năng
lực trợ lý khoa

Sự thay đổi vế sứ
mệnh của trường
ĐH KTQD
Mô tả công việc

Nguyên nhân

Phỏng vấn lãnh đạo
cấp khoa

Khoảng
cách

Thực trạng
Điều tra trợ lý
khoa


Giải
pháp


iii

5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập, hệ thống hoá và phân tích các tài liệu, công trình nghiên
cứu đã được công bố liên quan đến năng lực của người lao động nói chung và
năng lực của các cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực giáo dục nói riêng như: bài
báo khoa học, bài viết hội thảo, sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận văn thạc
sĩ. Phương pháp này giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực của trợ lý
khoa, làm căn cứ hình thành khung nghiên cứu.
Tác giả cũng dựa vào số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của
Trường và các khoa, phòng ban trong trường để tìm hiểu về yêu cầu và làm rõ
thực trạng năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học KTQD. Các số liệu đó
được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
-Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn và điều tra.
Phỏng vấn được thực hiện đối với lãnh đạo các đơn vị trong trường (trưởng
các khoa và đơn vị có đào tạo, có trợ lý khoa), bao gồm 20 Trưởng/Phó đơn vị.
Mục đích phỏng vấn là để có được thông tin đánh giá sâu và đa chiều về khung
năng lực của trợ lý khoa, đồng thời định hướng giải pháp nâng cao năng lực trợ
lý khoa phù hợp bối cảnh nhà trường.
Số phiếu phát ra là 100 trong đó 24 phiếu dành cho trưởng/phó khoa, 26
phiếu dành cho trợ lý khoa và 50 phiếu dành cho sinh viên là lớp trưởng. Sau
khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra, nhập dữ liệu
bằng phần mềm Excel.
(Xem Mẫu phiếu điều tra)
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra, nhập

dữ liệu bằng phần mềm Excel.


iv

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của trợ lý khoa trong trường đại học
Năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt
động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố của nhân cách vì vậy năng lực mang
dấu ấn cá nhân rất rõ nét, thể hiện tính chủ quan trong hành động, được hình
thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó nhân tố giáo
dục, hoạt động và giao lưu có vai trò quyết định.
- Năng lực của cá nhân là năng lực của một cá nhân trong một lĩnh vực
hoạt động nhất định. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong lĩnh vực này
nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
- Năng lực cá nhân có thể có yếu tố tư chất bẩm sinh nhưng được hình
thành và phát triển chủ yếu thông qua hoạt động.
- Năng lực cá nhân bao gồm các bộ phận cấu thành đó là kiến thức, kĩ
năng và thái độ, phẩm chất cá nhân.
- Năng lực cá nhân suy cần được thể hiện thành kết quả làm việc trên thực
tế của người đó.
Tổng hợp các khái niệm năng lực cá nhân và đặc điểm hoạt động của trợ
lý khoa trong trường đại học, trong luận văn này có thể hiểu:
Năng lực của trợ lý khoa tại các trường đại học là tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá nhân cần thiết để hoàn thành có kết quả
và hiệu quả cao các nhiệm vụ của trợ lý khoa, góp phần thực hiện được mục
tiêu của Khoa và nhà trường.
Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực của trợ lý khoa tại trường đại
học Kinh tế Quốc dân.
Qua việc đánh giá thực trạng năng lực và so sánh giữa yêu cầu và thực thực
trạng về năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học KTQD, có thể nhận thấy

những điểm mạnh trong năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học KTQD là:
- Về kiến thức: Các trợ lý khoa đều được đào tạo, có trình độ đạt chuẩn
theo quy định, có kiến thức tin học văn phòng tốt.


v

- Về kỹ năng: Về cơ bản, đội ngũ trợ lý của Trường đã có được các kĩ năng
cần thiết trong thời điểm hiện tại, tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra cho năm 2022
thì chưa đáp ứng kịp
- Về thái độ và phẩm chất cá nhân: Các trợ lý khoa của Trường đã luôn
tâm huyết, có trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự
uy tín của đội ngũ các nhà sư phạm trong trường. Thực trạng thái độ, phẩm chất
kỹ năng có điểm trung bình cao nhất trong các nhóm tiêu chí năng lực của trợ lý
khoa . Bên cạnh những điểm mạnh vừa nêu trên thì năng lực trợ lý khoa còn bộc
lộ những điểm yếu như sau:
- Về kiến thức:
Nhìn chung trợ lý khoa trường ĐHKTQD chưa đạt yêu cầu nếu xét chung
theo 6 tiêu chí về kiến thức, đạt 3,93 điểm, thấp hơn 0,36 điểm so với yêu cầu
đến năm 2022. Đặc biệt, một số tiêu chí kiến thức còn bị đánh giá thấp như
“Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của trợ lý Khoa”, “Hiểu rõ
luật Giáo dục và luật công nhân viên chức” và “Nắm vững chính sách của nhà nước,
quy định, quy chế của Trường về công tác đào tạo và công tác sinh viên”.
- Về kỹ năng:
Nếu xét cả 8 tiêu chí về kỹ năng thì trợ lý khoa chưa đạt yêu cầu, điểm
trung bình trung kĩ năng chỉ đạt 3,72 điểm, thấp hơn 0,76 điểm so với yêu cầu
đến năm 2022. Đặc biệt, tiêu chí “Kỹ năng lập kế hoạch thời gian công tác” và
“Kỹ năng tổ chức công việc, lưu trữ hồ sơ” có khoảng cách giữa yêu cầu và thực
trạng rất lớn với khoảng cách 1,44 điểm và 1,2 điểm. Điều này cho thấy về kĩ
năng thì từ nay đến năm 2022 Trường và đội ngũ trợ lý khoa còn phải nỗ lực rất

nhiều mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Về thái độ và phẩm chất cá nhân:
Mặc dù tiêu chí về phẩm chất của trợ lý khoa trường ĐH KTQD được đánh
giá cao hơn so với các tiêu chí kiến thức và kỹ năng, tuy nhiên so với yêu cầu
đến 2022 thì các trợ lý khoa đều chưa đạt cả 5 tiêu chí với số điểm thiếu hụt là


vi

0,44 điểm. Đặc biệt một số tiêu chí có khoảng cách giữa yêu cầu và thực trạng
khá lớn như tiêu chí Gương mẫu thực hiện và tích cực tuyên truyền vận động
đồng nghiệp và sinh viên chấp hành đường lối, chính sách pháp luật, của nhà
nước, các quy định của Trường và các tiêu chí về tác phong làm việc và ý thức
học hỏi phát triển bản thân.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực của trợ lý
khoa tại trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Năng lực là yếu tố quan trọng quyết định. Năng lực càng cao thì hiệu quả
càng lớn. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cho đội ngũ trợ lý khoa thì cần
chú trọng đến các tiêu chí kiến thức, kĩ năng và thái độ có quan hệ trực tiếp đến
công việc của trợ lý khoa. Hoạt động thực tiễn đặc thù của đội ngũ trợ lý khoa là
hoạt động tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, kế hoạch, quyết định
trong phạm vi mình phụ trách, nên cần chú ý đến những tiêu chí liên quan đến
nhiệm vụ này.
- Việc nâng cao năng lực cho đội ngũ trợ lý khoa là nhiệm vụ chung của
nhà trường có tác động đến việc thực hiện công tác của nhà trường và các khoa
đối với sinh viên . Do đó, đây cũng là nhiệm vụ mà lãnh đạo Nhà trường, các
khoa và bản thân đội ngũ trợ lý khoa phải quan tâm cùng thực hiện.
- Nâng cao năng lực cho trợ lý khoa cần đồng thời chú ý đến 3 nhóm yếu tố
năng lực : nâng cao kiến thức, nâng cao kỹ năng , nâng cao tính trách nhiệm ,
đạo đức.

- Nâng cao năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu cho công việc hiện tại , nhất là
cho tương lai đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường đến
2022 và tầm nhìn đến 2030. Đặc biệt , trong bối cảnh hội nhập , toàn cầu hóa và
cạnh tranh trong môi trường giáo dục đại học ngày nay.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NĂNG LỰC TRỢ LÝ KHOA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ANH TÚ

HÀ NỘI, 2018


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục của các trường đại học là một trong những yếu tố quyết

định chất lượng nguồn nhân lực của các quốc gia. Chất lượng giáo dục phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: chương trình đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
cán bộ phục vụ đào tạo; cơ sở vật chất phục vụ dạy và học… trong đó con người
là yếu tố quyết định.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trường công lập trực thuộc Bộ
Giáo dục và đào tao, với sứ mệnh là trường trọng điểm quốc gia, hàng đầu về
kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh của Việt Nam, cung cấp cho xã hội các
sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ có chất lượng cao, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế. Để góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới, việc nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ
giảng dạy và phục vụ là yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo.
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đặc biệt là dưới tác
động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các mô hình kinh doanh mới tại một
nước đang trên đà phát triển như Việt Nam đã và đang tạo ra sức ép lớn và đặt
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trước nguy cơ tụt hậu so với chính mình nếu
không thay đổi.
Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những trường đại học
đang giữ vị trí đi đầu, dẵn dắt một số ngành, một số lĩnh vực đào tạo và nghiên
cứu về kinh tế như Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (KTQD).Với lịch sử hơn 60
năm phát triển và cùng một vị thế hàng đầu là một tài sản quan trọng mà Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được. Tuy nhiên, trong một xã hội Việt Nam
năng động và trẻ tuổi với khát vọng vươn tới phồn thịnh dựa trên nền tảng tri
thức, không thay đổi hoặc thay đổi chậm sẽ đồng nghĩa với tụt hậu.


2

Do đó, Trường Đại học KTQD phải đặt ra những mục tiêu phát triển cụ thể

cho chính mình, lựa chọn hướng đi ưu tiên phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại trong các hoạt động chuyên môn..Để đổi mới chính mình, nhà trường hướng
đến một mô hình tiên phong về quản lý đại học hiện đại. Mô hình một trường đại
học công lập với mục tiêu “kép” là đào tạo, chuyển giao tri thức được tích hợp với
mục tiêu phát triển và sáng tạo tri thức khoa học, từ đó hướng tới tạo ra một giá trị
cộng hưởng thiết thực và hiệu quả hơn cho xã hội với tư cách là một trường đại
học hàng đầu, lấy đào tạo sau đại học làm trọng tâm.
Trong thời gian gần đây, Trường Đại học KTQD chuyển mình mạnh mẽ
theo định hướng nghiên cứu, đẩy mạnh tương tác và tích hợp các giá trị hàn lâm
học thuật với các giá trị kinh tế, sự năng động trong liên kết đào tạo với nước
ngoài và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ là những bằng chứng cho thấy
hình ảnh bước đầu của một trường đại học đang khát khao vươn tới chất lượng.
Một trường đại học đang nỗ lực tự chủ về thực chất, luôn năng động và đi đầu
trong việc góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo của nước
nhà và đang trong quá trình quốc tế hóa mạnh mẽ.
“Thay đổi hoặc Tụt hậu” – đó chính là câu hỏi lựa chọn mang tính chiến
lược đang đặt ra với thế hệ hiện tại và tương lai của Đại học KTQD. Và hơn bao
giờ hết, nhân tố mang tính quyết định để Nhà trường thực sự vững bước trên quỹ
đạo phát triển mới chính là yếu tố “CON NGƯỜI”. Năm 2018 đến với nhiều kỳ
vọng và đột phá trong bối cảnh phát triển mới, tập thể sư phạm Nhà trường sẽ
quyết tâm thực hiện thắng lợi 10 nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, nghiên cứu và quản lý, tạo đà cho một
quỹ đạo phát triển nhanh và bền vững của Trường trong thời kỳ mới. Do vậy, là
người giúp lãnh đạo các bộ phận đào tạo (các khoa) trong công tác quản lý đào
tạo và quản lý sinh viên, trợ lý khoa có vai trò và vị trí quan trọng trong hoạt động
đào tạo của khoa nói riêng, của nhà trường nói chung. Ở Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, đội ngũ trợ lý khoa chưa có sự chuẩn bị và được trang bị đầy đủ về các


3


kỹ năng cần thiết đối với công việc trợ lý để có thể giúp việc hiệu quả và đắc lực
cho Trưởng khoa. Mặc dù nhà trường đã tổ chức nhiều chương trình bồi dưỡng
ngắn hạn cho đội ngũ trợ lý để nâng cao năng lực nhưng hiệu quả mang lại chưa
thực sự được như mong muốn.
Về lý luận, cho đến nay chưa có khung năng lực cho trợ lý các Trường Đại
học nói chung và cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng. Mặt khác cũng
chưa có nghiên cứu cụ thể hoặc chung nhất về năng lực cho trợ lý khoa. Vì vậy,
học viên lựa chọn đề tài: “Năng lực trợ lý khoa tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực nói chung và năng lực nhân sự trong lĩnh vực giáo dục nói riêng
đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. Nhiều công trình
trong nước, luận án, luận văn của nghiên cứu sinh và học viên cao học cũng
nghiên cứu về năng lực. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên
quan như:
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Hà Nội” của Đỗ Anh Đức (2015) làm rõ khái niệm về năng
lực quản lý của đối tượng giám đốc doanh nghiệp với 3 yếu tố cấu thành là: kiến
thức quản lý, kỹ năng quản lý và phẩm chất cá nhân, từ đó xây dựng hệ thống
tiêu chí và khung năng lực thích ứng để đánh giá năng lực quản lý của giám đốc
vừa vả nhỏ trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng
lực quản lý
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng
ban tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” của Bùi Đức Dũng (2012) đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ quản lý phòng ban trong
trường đại học, làm rõ các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng ban; Đánh giá thực trạng năng lực quản
lý của cán bộ quản lý cấp phòng ban tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và đề



4

xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cấp phòng ban tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của Nhà trường.
Một số luận văn thạc sĩ như “Nâng cao năng lực giảng viên khối ngành kinh
tế trường Đại học Hoa Lư” của Nguyễn Thị Hồng Lý (2015); “Năng lực Kiểm
toán viên dự án đầu tư tại Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành IV” của Vũ Xuân
Mạnh (2017); “Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra xây dựng quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội” của Nguyễn Vinh Quang (2016)… đã nghiên cứu về
khung năng lực của một số vị trí nhân sự tại các tổ chức, xác định thực trạng năng
lực và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn đối
với năng lực của người lao động trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó có cả lĩnh
vực giáo dục ở trường đại học, đây là những công trình mà tác giả có thể kế thừa
và tham khảo cho luận văn của mình. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu nào về năng lực của trợ lý khoa. Và tác giả cho rằng đây chính là
“khoảng trống” để tác giả tiếp tục nghiên cứu cho đối tượng trọ lý khoa tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về năng lực của trơ lý khoa trong trường đại học
- Xác định các yêu cầu về năng lực của trợ lý khoa tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân; Đánh giá thực trạng năng lực của trợ lý khoa tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân; Xác định khoảng cách, sự thiếu hụt giữa năng lực yêu
cầu và năng lực thực tại của đội ngũ này; tìm ra những nguyên nhân gây ra sự
thiếu hụt đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của trợ lý khoa tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển Nhà trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực trợ lý khoa tại trường Đại học Kinh tế

Quốc dân.


5

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực trợ lý
khoa tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bao gồm ba nhóm kiến thức, kĩ
năng và thái độ, phẩm chất.
+ Về không gian: Tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến năm
2017; Thời điểm điều tra khảo sát năng lực là tháng 4 năm 2018. Giải pháp đưa
ra cho giai đoạn từ 2018 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Chức năng nhiệm
vụ trợ lý khoa
Yêu cầu về năng
lực trợ lý khoa

Sự thay đổi vế sứ
mệnh của trường
ĐH KTQD
Mô tả công việc

Khoảng
cách

Nguyên nhân


Giải pháp
nâng cao
năng lực

Phỏng vấn lãnh đạo
cấp khoa
Thực trạng năng lực
trợ lý khoa
Điều tra trợ lý
khoa

Nguồn: Tác giả tổng hợp
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập, hệ thống hoá và phân tích các tài liệu, công trình nghiên
cứu đã được công bố liên quan đến năng lực của người lao động nói chung và
năng lực của các cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực giáo dục nói riêng như: bài
báo khoa học, bài viết hội thảo, sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận văn thạc


6

sĩ. Phương pháp này giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực của trợ lý
khoa, làm căn cứ hình thành khung nghiên cứu.
Tác giả cũng dựa vào số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của
Trường và các khoa, phòng ban trong trường để tìm hiểu về yêu cầu và làm rõ
thực trạng năng lực của trợ lý khoa tại trường Đại học KTQD. Các số liệu đó
được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
-Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn và điều tra.
Phỏng vấn được thực hiện đối với một số trưởng khoa và sinh viên là lớp

trưởng. Mục đích phỏng vấn là để có được thông tin đánh giá sâu và đa chiều về
khung năng lực của trợ lý khoa, đồng thời định hướng giải pháp nâng cao năng
lực trợ lý khoa phù hợp bối cảnh nhà trường.
Điều tra bằng phiếu hỏi được thực hiện đối với trưởng/phó khoa, trợ lý
khoa và sinh viên (chỉ điều tra sinh viên là lớp trưởng) nhằm thu thập thông tin
về yêu cầu và thực trạng năng lực làm căn cứ phân tích, đánh giá năng lực và đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực trợ lý khoa. Phiếu điều tra được thiết kế chung
cho 3 đối tượng dựa vào hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực trợ lý khoa.
Mức độ năng lực được đánh giá theo khung điểm từ 1 đến 5 trong đó 1 là rất
kém và 5 là rất tốt. (Xem Mẫu phiếu điều tra).
Số phiếu phát ra là 100 trong đó 24 phiếu dành cho trưởng/phó khoa, 26
phiếu dành cho trợ lý khoa và 50 phiếu dành cho sinh viên là lớp trưởng. Sau
khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra, nhập dữ liệu
bằng phần mềm Excel.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của trợ lý khoa trong trường đại học
Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực của trợ lý khoa tại trường đại
học Kinh tế Quốc dân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực của trợ lý khoa
tại trường đại học Kinh tế Quốc dân.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA TRỢ LÝ KHOA
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Trợ lý khoa trong trường đại học
1.1.1. Khái niệm trợ lý khoa trong trường đại học
Khái niệm trợ lý khoa trong trường đại học cho đến nay không phải đã

được hiểu thống nhất, do vậy trước hết cần phải đi từ khái niệm “trợ lý” và khái
niệm “khoa” trong trường đại học.
* Khái niệm trợ lý nói chung: Trợ lý là người trực tiếp làm việc và hỗ trợ
một hoặc nhiều nhân sự cấp cao, có thể là tổng giám đốc, chủ tịch, giám đốc chi
nhánh, hiệu trưởng trường đại học, hoặc các vị trí tương đương trong một tổ
chức. Nhiệm vụ của người trợ lý có thể bao gồm trực tiếp giám sát và đánh giá
nhân viên; là cầu nối giữa nhân viên và giám đốc; đồng thời thực hiện chỉ đạo
công việc khi người giám đốc không có mặt tại công ty.
Trợ lý giám đốc có thể hỗ trợ cấp trên trong việc thúc đẩy nhân viên và
kết hợp các team trong công ty. Người trợ lý thường phải giám sát các công việc
được chỉ đạo bởi cấp trên dành cho những phòng ban cụ thể, là đầu mối gỡ mắc
các khó khăn, giải quyết các câu hỏi trong công việc cho nhân viên, thông qua
việc liên lạc với cấp trên.
Người được giao chức vụ trợ lý có trách nhiệm phải xử lý các vấn đề hành
chính cũng như nghiệp vụ cho cấp trên. Hầu hết các vấn đề hành chính bao gồm
chuẩn bị nội dung cho cuộc họp, văn bản, email và các hệ thống hồ sơ khác;
cũng như trả lời điện thoại, tin nhắn và các phương tiện thông tin liên lạc khác.
Trợ lý được coi là người biết rõ lịch trình của cấp trên hơn ai hết, họ thường
xuyên nhắc nhở cấp trên về lịch trình, các cuộc họp tiếp theo, và lịch công tác.
Có sự khác nhau giữa một thư ký với người trợ lý của giám đốc. Bởi
người thư ký không thể làm được những yêu cầu cho vị trí trợ lý, trong khi


8

người trợ lý vẫn đảm đương tốt nhiệm vụ của một thư ký. Người trợ lý không đơn
thuần chỉ trực tiếp giúp việc cho giám đốc, xem xét, đánh giá tình hình mà còn
đóng góp ý kiến để giám đốc tham khảo trước khi quyết định. Trong một số trường
hợp, trợ lý giám đốc là người giải quyết một số công việc do giám đốc ủy quyền.
* Khái niệm khoa trong trường đại học: Theo quy định tại Quyết định số

70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ
trường đại học, Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học có nhiệm vụ
quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp
của hiệu trưởng. Các hoạt động của khoa đó là: Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của trường; Hợp tác
với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến
ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình
đào tạo của khoa; Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề
đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng
cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên,
người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa; Tổ
chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa và tham
gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà trường.
Đứng đầu khoa là trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của khoa và có thể có phó khoa để giúp việc trưởng khoa trong việc
quản lý hoạt động của khoa. Bên cạnh lãnh đạo khoa (trưởng, phó khoa) khoa
còn có trợ lý và văn thư khoa.
* Khái niệm trợ lý khoa:
Việc quản lý hoạt động dạy và học trong trường Đại học là nhiệm vụ
chính của phòng Đào tạo nhà trường, và đây cũng là nơi điều hành công tác trợ
lý tại các khoa của toàn trường. Tuy nhiên phòng Đào tạo trường không thể trực


9

tiếp làm công tác trợ lý trong từng khoa, vì vậy tại mỗi khoa cần có vị trí trợ lý
khoa để trợ giúp phòng đào tạo cũng như giúp lãnh đạo khoa trong việc quản lý
hoạt động dạy và học của khoa trong trường đại học.

Trợ lý khoa trong trường đại học là người tham mưu giúp việc trưởng
khoa trong quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị, giúp trưởng khoa
quản lý, sử dụng cơ sở vật chất tại khoa. Trợ lý khoa chịu sự quản lý trực tiếp
của trưởng khoa, được tuyển dụng theo ngạch chuyên viên và hoạt động theo
các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trợ lí khoa do hiệu
trưởng nhà trường ban hành.
1.1.2. Vai trò của trợ lý khoa
- Thứ nhất, với chức năng tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
giảng dạy, thời khoá biểu cho các hệ đào tạo, phối hợp với các đơn vị sử dụng
hợp lý quỹ giảng đường, duy trì nề nếp giảng dạy và học tập, công tác trợ lý
khoa sẽ giúp cho việc tổ chức quá trình đào tạo được triển khai dựa trên khả
năng thực tế của từng trường về chương trình đào tạo, qui mô đào tạo, điều kiện
cơ sơ vật chất hiện có và lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo (giáo viên,
cán bộ phòng ban…). Công việc này được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho mỗi
giáo viên và sinh viên dựa trên kế hoạch giảng dạy và thời khoá biểu để tự lập
kế hoạch làm việc riêng cho mình, đảm bảo cho họ trong cùng một thời gian có
thể vừa giảng dạy (học tập), vừa tự học nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ, tin học, tham gia nghiên cứu khoa học…Những thuận lợi trên lại tạo điều
kiện để dễ dàng duy trì nội qui, nề nếp giảng dạy và học tập của giáo viên và tận
dụng tối đa công suất sử dụng phòng học, trang thiết bị đảm bảo hiệu quả việc
đầu tư trang thiết bị và tiết kiệm được thời gian, cơ sở vật chất trong điều kiện
nguồn kinh phí chi cho các trường đại học hiện nay còn nhiều thiếu thốn.
- Thứ hai, với chức năng là tổ chức quản lý kết quả học tập của sinh viên,
trợ lý khoa tham gia trực tiếp vào khâu theo dõi, đánh giá quá trình đào tạo –
hoạt động chính của trường đại học. Trợ lý khoa giúp cho việc tổ chức đánh giá


10

được khách quan, công bằng (bảo mật đề thi, tổ chức thi cử, tổng hợp kết quả và

phân loại kết quả học tập cho sinh viên). Đây là yếu tố tạo ra nội lực cho người
học cố gắng học tập để đạt mục đích và giúp cho việc nâng cao uy tín và vị thế
của giáo viên trước sinh viên. Hơn nữa việc kịp thời tổng kết, phân loại kết quả
học tập của sinh viên còn giúp cho sinh viên biết được kết quả học tập của mình
để điều chỉnh kế hoạch học tập của bản thân, giáo viên biết được khả năng học
tập của sinh viên để sớm điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với khả
năng tiếp thu của sinh viên. Đánh giá đúng kết quả học tập của sinh viên còn là
cơ sở để thực thi các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong giáo dục,
có tác dụng trực tiếp khuyến khích người học, người dạy cũng như tạo dư luận
xã hội lành mạnh cho công tác đánh giá giáo dục - điều mà mọi người dân và
các tổ chức xã hội, các cấp quản lý đều quan tâm.
- Thứ ba, trợ lý khoa là một mắt xích quan trọng trong việc liên kết sinh
viên với nhà trường. Trợ lý khoa là người theo sát quá trình học tập và rèn luyện
của sinh viên từ khi mới bước vào trường đến khi tốt nghiệp: bắt đầu bằng việc
tiếp nhận sinh viên vào trường, giúp đỡ sinh viên tổ chức cơ cấu nhân sự lớp,
dõi theo họ trong cả quá trình đào tạo từng ngày không chỉ riêng hoạt động học
trên lớp mà còn các hoạt động phong trào khác, chăm lo đảm bảo chế độ chính
sách với các đối tượng ưu tiên, đảm bảo cho họ có điều kiện thuận lợi nhất để
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người học. Nếu làm tốt công tác này, trợ lý
khoa góp phần tạo ra hiệu quả cộng hưởng của quá trình đào tạo, sinh viên
không chỉ nỗ lực cố gắng học tập, tự giác tuân thủ các qui chế, nội qui của nhà
trường mà còn tích cực tự giác rèn luyện, tham gia các phong trào đoàn thể,
đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau tạo ra một phong trào thi đua sôi nổi, lành
mạnh, tạo áp lực cho những phần tử chậm tiến buộc họ phải thay đổi cách nghĩ,
thái độ hành vi không còn phù hợp nữa. Như vây, trợ lý khoa đã trực tiếp giúp
cho nhà trường thực thi quan điểm giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể,
dùng sức mạnh tập thể để điều chình hành vi cá nhân chậm tiến.


11


- Thứ tư, trợ lý khoa còn là người có vai trò liên lạc trao đổi thông tin giữa
nhà trường và khoa với gia đình sinh viên. Việc học tập và rèn luyện của sinh
viên ở trường đại học được trợ lý khoa cung cấp thường xuyên cho gia đình qua
các kỳ học vào cuối năm học cũng như những tình hình đột xuất xảy ra có liên
quan đến con cái họ một cách kịp thời giúp gia đình nắm được tình hình thực tế
của con minh mà đưa ra những tác động giáo dục cho phù hợp. Đồng thời, đây
cũng là địa chỉ thường trực để gia đình có thể thực thi việc phối hợp giáo dục
với nhà trường bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu. Quan điểm xã hội hoá giáo dục
hiện nay ngày càng đề cao vai trò của trợ lý khoa trong việc liên kết các lực
lượng giáo dục để thống nhất tác động giáo dục đến người học nhằm khai thác
tiềm năng của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của trợ lý khoa
- Trợ lý khoa tại trường đại học trước hết là cán bộ tham mưu, công việc
này tưởng chừng như đơn giản nhưng lại phức tạp vì đó là công việc có tính
chuyên môn và đòi hỏi người trợ lý khoa phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt, để
có thể tham mưu giúp lãnh đạo khoa về công tác quản lý văn phòng, công tác
đào tạo và công tác tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được trường
quy định.
- Là người giữ mối liên hệ giữa sinh viên với gia đình và nhà trường, hoạt
động của trợ lý khoa đòi hỏi phải giao tiếp với nhiều đối tượng, xử lý thông tin
nhiều chiều mà các thông tin đó đôi khi trái chiều nhau. Do vậy họ phải nắm bắt
được những quy định pháp luật có liên quan cũng như những quy định của
trường đối với giáo viên và sinh viên, đồng thời phải lắng nghe, tìm hiểu tình
hình sinh viên một cách cụ thể, kịp thời, và như vậy họ phải thực thi một phần
công việc của giáo viên chủ nhiệm lớp; nhiệm vụ của trợ lý khoa ở trường đại
học cũng vì thế mà nặng nề hơn. Có thể nói, để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trợ
lý khoa phải là người đồng hành cùng sinh viên, không chỉ nắm được công việc



12

chuyên môn mà còn phải hiểu hoàn cảch, nguyện vọng, điều kiện thực tế của
sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên có thể thực thi nhiệm vụ học tập của mình
và khuyến khích động viên họ khi có khó khăn.
- Hoạt động của trợ lý khoa tại trường đại học khá đa dạng về mặt xã hội
và tâm lý. Môi trường làm việc của họ gắn bó với cuộc sống và học tập của sinh
viên, hàng ngày họ phải tiếp xúc với số lượng sinh viên trong khoa rất đông,
phải giải quyết nhiều công việc liên quan đến thực hiện chế độ chính sách của
nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đại học, liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi
của sinh viên. Với công việc như vậy đòi hỏi trợ lý khoa phải nắm bắt thông tin
kịp thời, có thái độ trách nhiệm cao, có tình thương yêu đối với sinh viên.
1.2. Năng lực của trợ lý khoa trong trường đại học
1.2.1. Khái niệm năng lực của trợ lý khoa trong trường đại học
Để hiểu khái niệm năng lực của trợ lý khoa trong trường đại học, trước
hết cần tìm hiểu về khái niệm năng lực cá nhân nói chung. Năng lực là tổ hợp
các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt
động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực là khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều
kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay
trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm).
Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực là “những thứ”
mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng,
công việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/ hành
nghề khi diễn giải “những thứ” này bao gồm hành vi phù hợp với việc làm
(những gì mà một người nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay
tồi), động cơ (một người cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa



13

lý), và kiến thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về
sự kiện, công nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức,...). Năng
lực được xác định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc.
Bộ Giáo dục Quebec Canada, trong cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề (dịch sang tiếng Việt), định nghĩa năng lực là “khả năng thực hiện một
nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng quy định khi bước
vào thị trường lao động”.
Chỉ khi một người có một năng lực tương ứng với một hành động hay một
công việc nào đó thì người đó được công nhận là có năng lực, được phép giải
quyết công việc đó. Ngược lại, ai đó muốn giải quyết được một công việc và
muốn được người khác thừa nhận là có năng lực giải quyết công việc đó thì họ
phải chứng minh, thể hiện được là mình có đủ năng lực để thực hiện được công
việc ấy. Như thế, năng lực không thể bất định - khả năng có thể xảy ra hoặc
không xảy ra mà phải biểu hiện ra trong thực tại, tức là hiện thực hóa khả năng,
tiềm năng và phải cho thấy chứng cứ. Bất cứ năng lực nào cũng đều tích hợp kiến
thức, kỹ năng và thái độ nhưng cũng không phải cứ đơn giản có ba thành tố trên là
thành năng lực.
Các khái niệm có sự khác nhau về diễn đạt và được đưa ra dựa trên nhiều
cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất một số nội dung:
- Năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt
động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố của nhân cách vì vậy năng lực mang
dấu ấn cá nhân rất rõ nét, thể hiện tính chủ quan trong hành động, được hình
thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó nhân tố giáo
dục, hoạt động và giao lưu có vai trò quyết định
- Năng lực của cá nhân là năng lực của một cá nhân trong một lĩnh vực
hoạt động nhất định. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong lĩnh vực này
nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.



×