Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------- ----------

CẦM THỊ HIÊN

QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ MINH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Cầm Thị Hiên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN


............................................................................................................................. i
............................................................................................................................. i
............................................................................................................................. i
- Kiểm tra hiện trường làm việc: + Kiểm tra thực tế tại nơi thực hiện công việc,
Phiếu công tác, Lệnh công tác..............................................................................64
+ Kiểm tra thực tế tại hiện trường các biện pháp an toàn do đơn vị quản lý vận
hành trực tiếp thực hiện như cắt điện, thử điện, tiếp địa…...............................64
+ Kiểm tra các biện pháp an toàn do đơn vị công tác tự làm theo phân công.. 64
* Biên bản kiểm tra và ghi biên bản kiểm tra:....................................................64
Kiểm tra đều phải có biên bản, nội dung chính nêu cụ thể: Những việc đã làm
được; Các khiếm khuyết tồn tại; Biện pháp xử lý, thời gian khắc phục tồn tại,
vi phạm; Đề xuất hình thức kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể vi phạm quy
định về AT- VSLĐ..................................................................................................64


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢN
............................................................................................................................. i
............................................................................................................................. i
............................................................................................................................. i
- Kiểm tra hiện trường làm việc: + Kiểm tra thực tế tại nơi thực hiện công việc,
Phiếu công tác, Lệnh công tác..............................................................................64
+ Kiểm tra thực tế tại hiện trường các biện pháp an toàn do đơn vị quản lý vận
hành trực tiếp thực hiện như cắt điện, thử điện, tiếp địa…...............................64
+ Kiểm tra các biện pháp an toàn do đơn vị công tác tự làm theo phân công.. 64
* Biên bản kiểm tra và ghi biên bản kiểm tra:....................................................64
Kiểm tra đều phải có biên bản, nội dung chính nêu cụ thể: Những việc đã làm
được; Các khiếm khuyết tồn tại; Biện pháp xử lý, thời gian khắc phục tồn tại,
vi phạm; Đề xuất hình thức kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể vi phạm quy
định về AT- VSLĐ..................................................................................................64



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------- ----------

CẦM THỊ HIÊN

QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

HÀ NỘI - 2018


i

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện năng là nguồn năng lượng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và
đời sống. Trong sản xuất: điện năng là nguồn năng lượng cho các máy, thiết bị,...
góp phần tự động hóa, tăng năng suất lao động, giảm nhẹ sức lao động cho con
người. Trong đời sống: năng lượng điện sử dụng để vận hành các đồ dùng, thiết bị
điện giúp cuộc sống con người đầy đủ tiện nghi, văn minh, hiện đại hơn. Điện năng
chính là điều kiện để phát triển tự động hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân.
Trong quá trình sản xuất, truyền tải, buôn bán điện năng luôn tiềm ẩn những
nguy cơ dẫn đến mất an toàn trong lao động, sản xuất kinh doanh điện. An toàn lao
động là một trong những vấn đề được tất cả các ban ngành quan tâm và giám sát
khá chặt chẽ tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những tai nạn không mong muốn

trong quá trình lao động đặc biệt là trong ngành điện vậy phải làm thế nào để cải
thiện và đảm bảo an toàn lao động trong ngành điện? An toàn vệ sinh lao động
trong ngành điện chính là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình
lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong
ngành điện. Cùng với nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động, thì an toàn lao động cũng được đặt ra là một nhiệm vụ quan trọng trong phát
triển bền vững của Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km²
chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên
Công ty Điện lực Sơn La. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc
phục những hạn chế và khó khăn, để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác an toàn
vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La nói riêng và ngành điện nói chung.
Đây chính là lý do đề tài: “Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực
Sơn La” được tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu.


ii

2. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý an toàn vệ sinh lao động. Hiện
tại chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc “Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại
Công ty Điện lực Sơn La”. Khoảng trống này cần được nghiên cứu sâu sắc hơn
nữa và đó cũng chính và mục đích cũng như nhiệm vụ mà luận văn này muốn
hướng đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định khung nghiên cứu về Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại
doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện
lực Sơn La.

+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công
ty Điện lực Sơn La.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu theo quá trình quản lý và giới hạn đối
với quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La.
Về không gian: Công ty Điện lực Sơn La, Tỉnh Sơn La
Về thời gian: số liệu trong vòng 3 năm từ năm 2015-2017 và đề ra các giải
pháp đến 2025.


iii

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. An toàn vệ sinh lao động
Khái niệm: là một lĩnh vực liên quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi người
tham gia vào công việc hoặc việc làm. Là giải pháp phòng, chống tác động của các
yếu tố nguy hiểm, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
Đặc điểm: mang tính chất khoa học kỹ thuật rõ nét, tính bắt buộc cao, tính xã
hội rộng rãi.
Nội dung gồm khoa học vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn, các phương tiện
bảo vệ người lao động và Ecgônômi.
1.2. Quản lý an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp
Khái niệm: là quá trình doanh nghiệp thông qua hệ thống có tổ chức, có kế
hoạch, có mục đích vào hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu định về ATVSLĐ
Mục tiêu: Đảm bảo chất lượng và an toàn cho người, thiết bị không để xẩy ra

tai nạn lao động
Nội dung quản lý an toàn vệ sinh lao động:
- Lập kế hoạch: có trình tự, căn cứ và nội dung gồm: biện pháp, kinh phí,
thời gian thực hiện - hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện 5 nội dung của kế hoạch
- Kiểm soát thực hiện bao gồm trình tự, hình thức, nội dung, báo cáo và xử lý
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp
gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm và bài học
Tại Công ty Điện lực Yên Bái, một tỉnh miền núi giáp danh có những đặc
điểm tương đồng về địa lý nên có những cách quản lý ATVSLĐ giống nhau. Công
ty Điện lực Vĩnh Phúc, nhiều năm đã thực hiện tốt công tác ATVSLĐ, người lao
động thực hiện đúng quy định về an toàn, không để xẩy ra tai nạn lao động nên sẽ
có những các thức quản lý hay cần học hỏi.


iv

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA
2.1. Khái quát về Công ty Điện lực Sơn La
Sự hình thành và phát triển
Chức năng nhiệm vụ, bộ máy Quản lý
Kết quả kinh doanh
2.2. Kết quả quản lý an toàn vệ sinh lao động của Công ty Điện lực Sơn
La giai đoạn 2015-2017
Thứ nhất: Chất lượng ATVSLĐ được thể hiện thông qua việc đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: chất lượng công tác huấn luyện, tuyên truyền an toàn lao động cho

người lao động.
Thứ ba: chất lượng công tác kiểm tra hiện trường sản xuất kinh doanh đảm
bảo về số lượng, chất lượng nội dung kiểm tra.
2.3. Thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực
Sơn La
Lập kế hoạch quản lý ATVSLĐ: (5 nội dung chính)
Tổ chức thực hiện quản lý ATVSLĐ:
- Các biện pháp về KTAT và PCCN
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại, cải thiện
điều kiện lao động
- Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân
- Chăm sóc sức khoẻ người lao động
- Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về ATVSLĐ
- Kiểm soát thực hiện quản lý ATVSLĐ: (Kiểm tra định kỳ, Kiểm tra đột
xuất, Kiểm tra hiện trường làm việc)


v

2.4. Đánh giá chung về quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện
lực Sơn La
2.4.1. Điểm mạnh
Các nội dung của kế hoạch được thực hiện triệt để, người lao động được làm
việc trong môi trường đảm bảo, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện sớm bệnh
nghề nghiệp kịp thời nên không để xẩy ra cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Có Bộ máy tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể, bộ máy thực hiện
công tác ATVSLĐ chuyên trách có trình độ chuyên môn, an toàn vệ sinh viên kiểm
soát công việc đến cả các tổ, đội sản xuất, người lao động khi thực hiện công việc.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, 5S, Có QT.11 “Quy
trình quản lý công tác an toàn - vệ sinh lao động” trong Công ty Điện lực Sơn La.

Mục tiêu chất lượng trong công tác ATVSLĐ được lập và có kế hoạch thực
hiện từng mục tiêu cụ thể sửa đổi hàng năm cho phù hợp.
Hệ thống quy định, quy chế từ EVN, NPC, đến PCSL đảm bảo cho người lao
động thực hiện công việc an toàn, thuận tiện nhất không để xẩy ra tai nạn lao động
khi đã thực hiện đúng. Các hình thức để tiếp cận với các quy định, quy chế của nhà
nước, ngành nhanh thuận tiện.
2.4.2. Hạn chế
Công tác lập kế hoạch: chưa hiểu lập kế hoạch, nhiều nội dung của kế hoạch
còn không có công việc để thực hiện hoặc bổ sung khi thấy cần (dự báo kém).
Công tác tuyên truyền, huấn luyện: chưa thực sự chất lượng vẫn còn người
lao động nắm bắt quy định không chắc dẫn đến phải huấn luyện, sát hạch lại.
Cán bộ huấn luyện chưa sáng tạo để người lao động rễ hiểu, nắm bắt. Năm
2017 PCSL bắt đầu áp dụng việc kiểm tra, sát hạch trên máy tính nên ảnh hưởng
đến kết quả huấn luyện, sát hạch của người lao động.
Công tác kiểm soát: bằng nhiều hình thức nhưng còn mang tính chất chống
đối, chất lượng chưa cao..


vi

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân bên trong
- Ngành điện với đặc thù nguy hiểm làm việc trên cao, tiếp xúc với người lao
động chưa hiểu nhận thức đầy đủ do vi phạm, gây tai nạn lao động cho người lao
động, gánh nặng cho xã hội.
- Môi trường làm việc nặng nhọ, công việc, cường độ lớn nhiều tác động lên
tâm lý, thói quen tùy tiện, việc chấp hành các chỉ đạo của cấp trên chưa cao, khi
kiểm tra còn phát hiện sai sót, sai phạm trực tiếp của người lao động.
- Kỹ năng thuyết trình hạn chế, xây dựng đề cương, bài giảng chưa phù hợp
đối tượng huấn luyện nên chất lượng huấn luyện, tuyên truyền chưa cao.

- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác ATVSLĐ, việc kiểm soát người lao động
của đội ngũ này còn chưa chất lượng, chỉ nhắc nhở là chính, chưa có răn đe.
- Để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
được người sử dụng lao động trang bị, nhưng người lao động nhận thức, trình độ có
hạn sử dụng chưa phát huy hiệu quả phục vụ công việc.
2.4.3.2. Nguyên nhân bên ngoài
- Luật ATVSLĐ chưa quy định hoặc không quy định rõ, quy định chi tiết, cụ
thể đối với các ngành nghề, văn hóa an toàn và các quy định về phòng ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp cho các ngành riêng…
- Một số văn bản quy định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
vẫn còn chồng chéo, bất cập về phân công chức năng, nhiệm vụ trong việc xây
dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ.
- Những yêu cầu về ATVSLĐ thay đổi theo còn chậm, chưa phù hợp với yêu
cầu của hội nhập gần như chưa áp dụng được quản lý về ATVSLĐ vào doanh
nghiệp.
- Thực trạng kinh tế xã hội ngày càng phát triển, có sử dụng máy móc, công
nghệ nhưng đội ngũ lao động chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo phì
hợp với máy móc, công nghệ còn cao, chủ yếu là tự tìm hiểu, không được đào tạo
chính quy, bài bản.
CHƯƠNG 3


vii

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại Công ty Điện lực Sơn La giai đoạn 2018-2025
Mục tiêu quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La giai
đoạn 2018-2025 từ 10 mục tiêu của NPC, PCSL có 5 mục tiêu cụ thể riêng.

Phương hướng hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện
lực Sơn La giai đoạn 2018-2025 có 4 giải pháp được đưa ra
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty
Điện lực Sơn La
Hoàn thiện lập kế hoạch ATVSLĐ: Xây dựng kế hoạch dài hạn (kế hoạch 5
năm), bố trí hợp lý các nội dung thực hiện, đảm bảo công tác này đi trước một bước
để làm cơ sở cho kế hoạch hàng năm.
Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ: Mua sắm trang thiết bị bảo
vệ cá nhân, các đơn vị cần chủ động thực hiện, trang bị thiết bị, dụng cụ an toàn đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng gọn nhẹ, mềm mại thuận tiện cho người lao động.
Huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về ATVSLĐ: cán bộ huấn luyện cho
người lao động phải được đào tạo những kỹ năng, kiến thức về ATVSLĐ. C ông
nhân trực tiếp sản xuất kết hợp nhiều hình thức đào tạo khác nhau vừa trực tiếp vừa
gián tiếp. Tổ chức các hội thi, hội nghị, tổng kết để tôn vinh, khen thưởng tập thể và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong ATVSLĐ.
Hoàn thiện kiểm soát thực hiện ATVSLĐ: Kiên quyết xử lý các cá nhân không
chấp hành, bổ sung kịp thời các lỗi phù hợp khi vi phạm thì sẽ xử lý như thế nào. Thực
hiện chương trình kiểm tra chéo điện lực/xí nghiệp định kỳ 2-3 năm/lần.
3.3. Một số kiến nghị
Đối với EVN
Đối với NPC
Đối với người lao động


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------- ----------

CẦM THỊ HIÊN

QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ MINH

HÀ NỘI - 2018


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện năng là nguồn năng lượng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và
đời sống. Trong sản xuất: điện năng là nguồn năng lượng cho các máy, thiết bị,...
góp phần tự động hóa, tăng năng suất lao động, giảm nhẹ sức lao động cho con
người. Trong đời sống: năng lượng điện sử dụng để vận hành các đồ dùng, thiết bị
điện giúp cuộc sống con người đầy đủ tiện nghi, văn minh, hiện đại hơn. Điện năng
chính là điều kiện để phát triển tự động hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân.
Trong quá trình sản xuất, truyền tải, buôn bán điện năng luôn tiềm ẩn những
nguy cơ dẫn đến mất an toàn trong lao động, sản xuất kinh doanh điện. An toàn lao
động là một vấn đề được tất cả các ban ngành quan tâm và giám sát khá chặt chẽ
tuy nhiên vẫn tránh khỏi những tai nạn không mong muốn trong quá trình lao động
đặc biệt là trong ngành điện vậy phải làm thế nào để cải thiện và đảm bảo an toàn
lao động trong ngành điện? ATVSLĐ trong ngành điện chính là việc ngăn ngừa sự
cố xảy ra trong quá trình lao động, tai nạn gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây
tử vong cho người lao động trong ngành điện. Cùng với đẩy mạnh sản xuất kinh

doanh, tăng năng suất lao động, thì ATVSLĐ cũng được đặt ra là một nhiệm vụ
quan trọng trong phát triển bền vững của Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km²
chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Phía
bắc giáp 3 tỉnh: Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu; phía đông giáp 2 tỉnh: Phú Thọ và
Hoà Bình; phía tây giáp tỉnh Điện Biên; phía nam giáp với 2 tỉnh: Thanh Hóa và
Huaphanh (Lào); phía tây nam giáp tỉnh Luangprabang (Lào). Toàn tỉnh có 1 thành
phố, 11 huyện với 12 dân tộc gồm: Thái, Kinh, Mông, Mường, Dao, Khơ Mú, Xinh
Mun; Kháng, La Ha, Lào, Tày và Hoa. Địa hình tỉnh Sơn La chia cắt sâu và mạnh,
vùng núi chiếm trên 85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đường xá giao thông phần


2

lớn chưa được nhựa hóa, nhiều nơi về mùa mưa không đi lại được gây khó khăn
trong đời sống và sản xuất của nhân dân. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên Công ty Điện lực Sơn La. Do đó,
việc sản xuất kinh doanh, mua bán điện trên địa bàn tỉnh của Công ty Điện lực
Sơn La thường xuyên được lãnh đạo các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện đảm bảo
an toàn cho người lao động khi thực hiện công việc.
Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thích hợp, nhằm khắc phục những hạn
chế và khó khăn, để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động
tại Công ty Điện lực Sơn La nói riêng và ngành điện nói chung. Đây chính là lý do
đề tài: “Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La” được tác
giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực thi chính sách, công tác
an toàn vệ sinh lao động. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã có cơ hội tiếp cận
và tham khảo một số đề tài có nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu như sau:
“Công tác vệ sinh, an toàn lao động đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong giai đoạn hội nhập” của Nguyễn Thị Thanh Bình - Khoa Quản lý xã hội,
Học viện Hành chính quốc gia đăng trên tạp chí dân chủ & pháp luật điện tử
. Tác giả đưa ra và làm rõ Thực trạng công tác vệ sinh, an
toàn lao động ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, cho thấy sự khó khăn,
yếu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động kinh doanh nói chung và
trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động nói riêng. Những bất cập có thể nhận thấy
như: chỉ khi xảy ra các rủi ro thì mới tìm cách xử lý, giải quyết mà không có thói
quen chủ động phòng ngừa ngay từ đầu; Việc người sử dụng lao động chưa quan
tâm, thiếu giải pháp, người lao động thiếu kiến thức, hiểu biết về an toàn vệ sinh lao
động; Một trong những biện pháp hành động đó là việc hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động. Sự cần thiết áp dụng hệ thống an
toàn vệ sinh lao động; Một số yêu cầu của việc xây dựng hệ thống quản lý an toàn


3

vệ sinh lao động: Thứ nhất, cần đáp ứng khả năng về tài chính. Thứ hai, cần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp. Thứ
ba, cần tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực áp dụng công nghệ, tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Thứ tư, số lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và kỹ thuật an
toàn vệ sinh lao động. Xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2010 - 2015 có nêu ra những thuận lợi, khó
khăn, hạn chế và những kinh nghiệm cần tiếp tục được triển khai trong giai đoạn
tiếp theo.
“Đổi mới công tác an toàn vệ sinh lao động” (2014) ThS. Hà Tất Thắng Cục trưởng Cục An toàn Lao động đăng trên trang điện tử của Bộ lao động thương
binh & xã hội Tác giả đã nêu ra: ATLĐ, VSLĐ là một
chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. Nhưng vẫn chưa theo kịp
với sự phát triển, còn bộc lộ những hạn chế cần phải được thay đổi. Hội nhập, thu
hút đầu tư đã kéo theo sự phát triển nhanh về khoa học, kỹ thuật; nhiều công nghệ

sản xuất mới được hình thành hoặc thiết bị mới được du nhập; sự gia tăng nhanh
chóng số lượng các dự án, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
làm tăng các nguy cơ về ATLĐ, VSLĐ.
Tại các địa phương, doanh nghiệp việc đầu tư cho công tác này còn thấp,
nguồn nhân lực từ Trung ương đến cơ sở thì còn quá ít về số lượng, yếu về chất,
chúng ta chưa có lực lượng thanh tra chuyên ngành về ATLĐ, VSLĐ như ở nhiều
nước trên thế giới. Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ra nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật quan trọng về ATLĐ, VSLĐ.
Để thực hiện được việc này, các chính sách mới được ban hành phải đáp ứng
được các yêu cầu sau: “Một là, phải tăng cường được công tác quản lý Nhà nước về
ATLĐ, VSLĐ bảo đảm chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể và tránh chồng chéo; Hai là, phải
phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với các Công ước Quốc tế và điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể ở Việt Nam để từng bước hội nhập với thế giới theo một lộ trình phù


4

hợp; Ba là, từng bước giảm dần sự đầu tư của Nhà nước mà thay vào đó là tăng
cường công tác xã hội hóa để huy động được các nguồn lực của xã hội, doanh
nghiệp; tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của bạn bè Quốc tế và theo phương châm cái gì
doanh nghiệp, xã hội làm được thì để doanh nghiệp, xã hội thực hiện theo sự quản
lý, giám sát của Nhà nước; Bốn là, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa để các thành phần xã hội được tham gia các hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực ATLĐ, VSLĐ”.
Hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc “Quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại Công ty Điện lực Sơn La”. Khoảng trống này cần được nghiên cứu sâu
sắc hơn nữa và đó cũng chính và mục đích cũng như nhiệm vụ mà luận văn này
muốn hướng đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu về Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại

doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện
lực Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công
ty Điện lực Sơn La.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu theo quá trình quản lý và giới hạn đối
với quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La.
Về không gian: Công ty Điện lực Sơn La, Tỉnh Sơn La
Về thời gian: số liệu trong vòng 3 năm từ năm 2015-2017 và đề ra các giải
pháp đến 2025.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý an toàn vệ
sinh lao động của
doanh nghiệp
- Yếu tố chủ quan
- Yếu tố khách quan

Nội dung quản an
toàn vệ sinh lao động
của doanh nghiệp

- Lập kế hoạch
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm soát thực hiện

Mục tiêu quản lý an
toàn vệ sinh lao động
của doanh nghiệp
- Đảm bảo chất lượng
- Đảm bảo an toàn

Nguồn: tổng hợp từ giáo trình Quản lý học, trường đại học kinh tế Quốc dân và
tổng hợp của tác giả
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
a. Số liệu thứ cấp
- Thu thập từ các giáo trình, bài giảng, sách tham khảo liên quan đến đề tài;
các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện, cấp
trường và cấp bộ có liên quan đến đề tài; các bài báo đăng trên các báo, tạp chí
chuyên ngành và các chính sách, văn bản pháp luật.
- Xử lý số liệu bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
b. Số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra và phỏng vấn
Đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên, mục đích điều tra là nhằm nắm
được thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La. Tổng
số phiếu điều tra là 100 phiếu phát ra, thu về 100 phiếu. Nội dung câu hỏi điều tra
được thể hiện ở phụ lục 1 (mẫu phiếu điều tra)
Đối tượng phỏng vấn là các thành viên: Ban giám đốc, phòng An toàn Công
ty Điện lực Sơn La, cụ thể gồm:
Ông: Đỗ Đức Minh - Phó Giám đốc phụ trách khối kỹ thuật Công ty Điện
lực Sơn La
Ông: Nguyễn Viết Thông - Trưởng phòng An toàn Công ty Điện lực Sơn La



6

Ông: Tô Thái Thành - Chuyên viên phòng An toàn Công ty Điện lực Sơn La
Mục đích phỏng vấn: đây là các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý an toàn vệ
sinh lao động của Công ty Điện lực Sơn La, phỏng vấn nhằm nắm được thực trạng
và đánh giá về quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Điện lực Sơn La, các
khuyến nghị từ các chuyên gia.
- Xử lý số liệu sơ cấp (từ 2015-2017) bằng phần mềm Excell.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, được kết cấu như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý an toàn vệ sinh
lao động của doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công
ty Điện lực Sơn La
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh
lao động tại Công ty Điện lực Sơn La


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. An toàn vệ sinh lao động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm

Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở rộng: “ ATVSLĐ trước còn gọi là Bảo hộ

lao động, tiếng Anh: Occupational safety and health (OSH) hay occupational health
and safety (OHS) hoặc workplace health and safety (WHS) là một lĩnh vực liên
quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi người tham gia vào công việc hoặc việc làm.
Tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh
tế, xã hội, khoa học kỹ thuật... nhằm mục tiêu là thúc đẩy một môi trường làm việc
an toàn và lành mạnh như cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động,
đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động. ATVSLĐ cũng có thể bảo vệ đồng
nghiệp, các thành viên gia đình, người sử dụng lao động, khách hàng và nhiều
người khác có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường làm việc”.
Theo Luật số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 Luật An toàn vệ
sinh lao động: “ATVSLĐ bao gồm 02 phần ATLĐ và VSLĐ, ATLĐ là giải pháp
phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra
thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. VSLĐ là giải pháp
phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho
con người trong quá trình lao động”.

1.1.1.2. Đặc điểm
ATVSLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật rõ nét, các biện pháp nhằm hạn
chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại đến sức khỏe người lao động trong môi
trường làm việc đều dựa trên những cơ sở khoa học. Nó bao gồm các hoạt động
điều tra, kiểm soát điều kiện lao động; phân tích, ánh giá ảnh hưởng của các yếu tố


8

nguy hiểm, có hại đối với người lao động; giải quyết xử lý điều kiện, môi trường lao
động; ban hành các tiêu chuẩn kĩ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đối với từng
ngành nghề, lĩnh vực; cải tiến trang thiết bị kĩ thuật, công nghệ sản xuất… Do đặc

điểm này nên phần lớn các quy định, điều chỉnh hoạt động ATVSLĐ cũng mang
tính chất khoa học kỹ thuật. Như vậy, tính khoa học và tính pháp lý sẽ cùng tồn tại
trong rất nhiều quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
ATVSLĐ mang tính bắt buộc cao, để các giải pháp khoa học kỹ thuật về
ATVSLĐ được thực hiện, Nhà nước đã thể chế các biện pháp này thành quy định,
tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể có tính chất bắt buộc chung đối với các đơn vị sử dụng
lao động, các cá nhân người lao động và các chủ thể có liên quan trong quá trình áp
dụng pháp luật. Trong chế định pháp luật về ATLĐ, VSLĐ vẫn có một số quy định
mang tính “định khung” khi xác định quyền lợi tối thiểu của người lao động, có
thể thấy: các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động mang tính “cứng nhắc”
hơn và khó có thể có phần linh hoạt để các bên thực hiện trong hợp đồng lao động
hoặc thỏa ước lao động tập thể. Đó cũng là nguyên nhân khách quan khiến các chủ
thể khi thỏa thuận về điều kiện ATVSLĐ trong hợp đồng lao động hay thỏa ước lao
động tập thể thường ghi là “theo quy định của Pháp luật hiện hành”.
ATVSLĐ mang tính xã hội rộng rãi, việc thực hiện đòi hỏi sự tham gia rộng
rãi của tất cả các chủ thể; thực hiện đúng, đủ các quy định, tiêu chuẩn của mọi chủ
thể tham gia quan hệ lao động. Do vậy, công tác ATVSLĐ chỉ có hiệu quả khi mọi
ngành, mọi tổ chức, mọi cá nhân tự giác thực hiện. Do đó, các quy định về
ATVSLĐ thường mang tính xã hội rộng rãi và có liên quan đến nhiều đối tượng
trong xã hội.
ATVSLĐ là chính sách kinh tế xã hội lớn, có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe người lao động. Đặc biệt trong cơ chế thị
trường hiện nay, vấn đề đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động càng trở nên
bức xúc. Chạy theo lợi nhuận, người sử dụng lao động có thể giảm thiểu mọi chi
phí, bao gồm cả chi phí xây dựng môi trường lao động an toàn, vệ sinh cho người
lao động. Do đó, nếu không giải quyết thỏa đáng vấn đề ATLĐ, VSLĐ thì nền kinh


9


tế không đảm bảo sự phát triển bền vững. Điều kiện lao động xấu không chỉ ảnh
hưởng tới người lao động trực tiếp mà còn có tác động xấu tới thế hệ tương lai. Vì
vậy, đảm bảo ATVSLĐ là đảm bảo sức khỏe, tính mạng người lao động, duy trì nền
sản xuất ổn định và tạo tiền đề góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
1.1.2. Nội dung
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học an toàn vệ sinh lao động bao
gồm những vấn đề:
1.1.2.1. Khoa học vệ sinh lao động
Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến điều kiện lao động và do đó ảnh
hưởng đến con người, dụng cụ, máy và trang thiết bị. Ở những điều kiện môi trường
phù hợp vẫn có thể xẩy ra nhiều sự rủi ro về tai nạn và do đó không đảm bảo an toàn.
Sự giả tạo về thị giác hay âm thanh của thông tin cũng như thông tin sai có thể xẩy ra.
Bởi vậy sự thể hiện các điều kiện của môi trường lao động là một phần quan trọng
của sự thể hiện lao động.
a) Đối tượng và mục tiêu đánh giá cũng như thể hiện các yếu tố của môi
trường lao động
Các yếu tố của môi trường lao động được đặc trưng bởi: vật lý, hóa học, vi
sinh vật (như các tia bức xạ, dao động, bụi…).
Mục đích chủ yếu của việc đánh giá các điều kiện xung quanh là:
- Bảo đảm sức khỏe và an toàn lao động
- Tránh căng thẳng trong lao động
- Tạo khả năng hoàn thành công việc
- Bảo đảm chức năng của các thiết bị hoạt động tốt
- Tạo điều kiện sản phẩm tiếp thị tốt
- Tạo hứng thú trong lao động
Cơ sở để đánh giá các yếu tố môi trường lao động:
- Khả năng lan truyền các yếu tố môi trường lao động từ nguồn.
- Sự lan truyền của các yếu tố này thông qua con người ở vị trí lao động.
b) Tác động chủ yếu của các yếu tố môi trường lao động đến con người:
Các yếu tố tác động chủ yếu là các yếu tố môi trường lao động về vật lý, hóa



10

học, sinh học, ở đây chỉ xét về mặt các yếu tố này gây ảnh hưởng đến con người.
Tình trạng sinh lý cũng chịu tác động và phải được điều chỉnh thích hợp, cả
hai mặt tâm lý và sinh lý.
Tác động của năng suất lao động, cũng ảnh hưởng tâm lý đối với người lao
động. Tất nhiên năng suất lao động còn phụ thuộc rất nhiều (nghề nghiệp, gia đình,
xã hội…). Vì vậy, khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động, phải
xét đến cả các yếu tố tiêu cực và các yếu tố tích cực.
Bảng 1.1. Các yếu tố của môi trường lao động
Các yếu tố môi
trường lao động
Tiếng ồn

Rung động

Yếu tố nhiễu

Yếu tố tổn thương

Yếu tố sử dụng

Phụ thuộc nhiều vào sự hoạt
động của lao động (ví dụ: tập
trung hay sự nhận biết tín
hiệu âm thanh)
Ví dụ: những hành động
chính xác


Vượt quá giới hạn cho
phép. Phụ thuộc thời gian
tác động tổn thương thính
giác
Vượt quá giới hạn cho
phép, phụ thuộc vào thời
gian tác động tổn thương
sinh học ảnh hưởng đến
tuần hoàn máu

Âm thanh dùng
làm tín hiệu. Âm
nhạc tác động cho
tinh thần
Ứng dụng trong
lĩnh vực y học

Chiếu sáng
- Cường độ sáng

Khi không đủ ánh sáng
(cường độ thấp) Mật độ chiếu
sáng cao làm hoa mắt
Mật độ chiếu sáng thay đổi
- Mật độ chiếu sáng ảnh hưởng đến phạm vi
nhìn thấy
Khí hậu
- Nhiệt độ không khí
- Các bức xạ

- Độ ẩm
- Tốc độ gió
Độ sạch không
khí
Trường điện từ

Thời tiết đơn điệu
Ví dụ: Bụi và mùi vị ảnh
hưởng đến con người
Không có cảm nhận
chuyển đổi

Giảm thị lực khi cường Dùng làm tín hiệu
độ thấp
cảm nhận. Tăng
cường khả năng
sinh học
Mật độ chiếu sáng cao Dùng làm tín hiệu
vượt quá khả năng thích cảm nhận (nhận biết
nghi của mắt
sự thay tương phản,
hình dạng…)
Thời tiết vượt quá giới hạn Điều kiện thời tiết
cho phép làm con người dễ chịu
không chịu đựng nổi
Nhiễm độc đến mức
không cho phép
Tác động nhiệt hay tác Ứng dụng trong
động gián tiếp khi vượt lĩnh vực y học
quá giới hạn cho phép



11

Chú ý: nhận biết mức độ tác động của các yếu tố đối với người lao động, từ
đó có các biện pháp xử lý.
c) Đo đánh giá vệ sinh lao động
Đầu tiên phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động, từ đó tiến
hành đo, đánh giá. Ở đây cần xác định rõ ranh giới của phạm vi lao động (hình 1.1).
Tiếp theo là việc lập kế hoạch kiểm tra để phát hiện các yếu tố nguy hiểm (vượt quá
giới hạn cho phép).
Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động đều được đặc trưng bằng
những đại lượng nhất định (bảng 1.2), người ta có thể xác định nó bằng cách đo
trực tiếp hay gián tiếp (thông qua tính toán)
Bảng 1.2. Các đại lượng đặc trưng ảnh hưởng đến môi trường lao động
Các yếu tổ ảnh hưởng của
Đại lượng đo (M)
môi trường lao động (1)
Đại lượng đánh giá (B) (2)
Tiếng ồn
- Hệ số mức độ áp lực âm kéo dài: (M)
Đại lượng đáng giá là
- Mức độ trung bình (M)
đêxiben (dB)
- Mức độ đánh giá (B)
Đại lượng đánh giá sự lan truyền đến người
- Công suất âm (B)
- Đại lượng đánh giá sự lan truyền âm đến máy
và trang bị… (nguồn phát âm)
Rung động

Được đánh giá bằng gia
Đánh giá bằng cường độ giao động
tốc giao động
Đơn vị đo bằng ms2
Chiếu sáng
- Cường độ chiếu sáng ngang (M)


hiệu
Lcq
Lnt
Lr
Lw

Keq
Eh

Cường độ chiếu sáng

- Cường độ chiếu sáng đứng (M)

Ev

Đơn vị đo bằng lux(lx)

- Cường độ chiếu sáng trụ (M) là giá trị trung
bình của cường độ chiếu sáng đứng với tất cả
các trang bị trong một phòng

Ez


- Cường độ chiếu trung bình (M)
Cường độ chiếu trung bình do nhiều điểm khác nhau
- Cường độ chiếu danh nghĩa (B)

E
EN
L


12

Các yếu tổ ảnh hưởng của
môi trường lao động (1)

Thời tiết
Đại lượng của thời tiết

Độ sạch của không khí

Đại lượng đo (M)
Đại lượng đánh giá (B) (2)
Giá trị trung bình của cường độ sáng trong
phòng phụ thuộc vào hoạt động lao động và
nhiệm vụ cần nhìn thấy
- Giá trị để đánh giá độ sáng của diện tích cũng
như độ lóa và dùng đánh giá chiếu sáng bên
ngoài (M) và (B)
- Sự dẫn nhiệt, sự trao đổi nhiệt và nhiệt độ
không khí (0C)

- Tốc độ gió ms-1
- Bức xạ nhiệt:
Cường độ bức xạ hiệu dụng W/m2
Nhiệt độ bề mặt 0C
Độ ẩm %
Nhiệt độ trong phòng cho phép 0C
Dòng nhiệt
Nhiệt độ hiệu dụng
Ở đây cần đánh giá sự chuyển đổi của con
người trong lao động
Giới hạn cho phép


hiệu

tn
Va
E
tA
U
to

Nồng độ mg/m3, ml/m3
Trường điện từ
Trường điện từ thay thế
Đơn vị vôn/mét (V/m)
Trường điện từ

Số lượng vi khuẩn cho phép/m3
Cường độ điện trường thay thế (giá trị hiệu

dụng) (M) và (B)

E

Giá trị giới hạn phụ thuộc vào phạm vi tần số
và giới hạn tồn tại

Đơn vị đo ampe/met (A/m) Cường độ điện trường thay thế (giá trị hiệu
dụng) (M) và (B)
Trường tần số cao
Đơn vị đo Watt/m2 (W/m2) Mật độ dòng công suất (M) và (B) (giá trị giới
hạn phụ thuộc vào phạm vi và thời gian tồn tại)

H


×