Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đánh giá công tác giải quyết đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh giai đoạn 2015 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.21 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

DƯƠNG ĐỨC NGHIỆM
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2015 – 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG ĐỨC NGHIỆM
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2015 – 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K46 - QLĐĐ - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 – 2018
: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công
việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Ba Chẽ,
dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, em đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết đơn thư về đất đai trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo
và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Ba Chẽ đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do sự mới mẻ khi tiếp xúc với đề tài, bản thân còn những hạn chế
nhất định về mặt chuyên môn và thực tế nên đề tài này sẽ không tránh được những
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018
Sinh viên


Dương Đức Nghiệm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ năm 2016 .....................................29
Bảng 4.2. Hiện trạng cán bộ chuyên môn tại các đơn vị hành chính........................31
Bảng 4.3. Số lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện ba chẽ .............................32
Bảng 4.4. Các đơn thư về đất đai của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 - 2017............34
Bảng 4.5. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của huyện Ba Chẽ .........................35
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Ba Chẽ .........................37
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tố cáo trên địa bàn huyện Ba Chẽ ..............................39
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết đơn thư trên địa bàn huyện Ba Chẽ năm 2015
................... 39
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết đơn thư trên địa bàn huyện Ba Chẽ năm
2016...................... 40
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết đơn thư trên địa bàn huyện Ba Chẽ năm 2017
................ 40
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ....................42
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ........................................43
Bảng 4.13. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai .................................44


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản Đồ Hành Chính Huyện Ba chẽ ..........................................................25
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Ba Chẽ năm 2016 ..............................30
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai của huyện Ba Chẽ giai

đoạn 2015- 2017 ......................................................................................36
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Ba chẽ
giai đoạn 2015- 2017 ...............................................................................37
Hình 4.5: Biểu đồ đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Ba Chẽ giai đoạn 20152017
.................................................................................................................41


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CNH- HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

CT-TTg

: Chỉ thị Thủ Tướng ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất GCNQSDĐ
chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB
phóng mặt bằng
HĐND


: Hội đồng nhân dân

KH

: Kế hoạch



: Nghị định

TN& MT

: Tài nguyên và Môi Trường

QH

: Quốc hội

TCĐĐ

: Tranh chấp đất đai

TT

: Thông tư

TTCP

: Thanh tra Chính Phủ


UBKT

: Ủy ban Kinh tế

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

: Giấy
: Giải


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................ 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài....................................................................... 3
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý để giải quyết đơn thư về đất đai ......................... 5
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo về đất đai. ...............................................................................6
2.2.1. Khiếu nại về đất đai ........................................................................... 6
2.2.2. Tố cáo về đất đai ............................................................................. 10
2.2.3. Tranh chấp về đất đai....................................................................... 12
2.3 Tình hình giải quyết đơn thư về đất đai ở Việt Nam. ......................................19
2.3.1 Tình hình giải quyết đơn thư về đất đai ở một số địa phương trong cả
nước... 19
2.3.2 Tình hình giải quyết đơn thư về đất đai tỉnh Quảng Ninh ..................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23


6

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 23
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu................................................................. 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25
4.1. Tình hình cơ bản của huyện Ba Chẽ ...............................................................25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 25

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba
Chẽ........ 28
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................... 28
4.1.5. Thực trạng công tác quản lí đất đai ................................................... 31
4.2. Đánh giá công tác giải quyết đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Ba chẽ giai
đoạn 2015 -2017 ....................................................................................................33
4.2.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ............................................ 33
4.2.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa
huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015- 2017........................................................... 35
4.2.3. Đánh giá chung ............................................................................... 39
4.3. Đánh giá công tác giải quyết đơn thư về đất đai theo ý kiến của người dân và
ý kiến của cán bộ quản lí liên quan đến công giải quyết đơn thư về đất đai .........42
4.3.1. Đánh giá công tác giải quyết đơn thư về đất đai theo ý kiến của người
dân...... 42
4.3.2 Ý kiến của các bộ quản lí liên quan đến công giải quyết đơn thư về đất đai
..... 45
4.4. Những vụ việc điển hình và nguyên nhân phát sinh đơn thư về đất đai trên địa
bàn huyện Ba Chẽ ..................................................................................................46
4.4.1. Những vụ việc điển hình .................................................................. 46
4.4.2. Nguyên nhân phát sinh đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Ba Chẽ .. 48
4.5. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
đơn thư về đất đai ..................................................................................................49
4.5.1. Khó khăn, tồn tại của công tác giải quyết đơn thư về đất đai................ 49
4.5.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư về đất
đai.... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................51
5.1. Kết luận ...........................................................................................................51
5.2. Đề nghị............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là điều kiện để tồn tại và phát triển của
con người và các sinh vật khác trên Trái đất. Nói về tầm quan trọng của đất đai,
Các Mác viết: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn,
là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong
nông
- lâm nghiệp.
Đất đai có đặc tính cố định không di chuyển được, số lượng có hạn trên phạm
vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia bởi đất đai được tạo ra từ quá trình phong hóa
hàng triệu năm của đá mẹ. Việc sử dụng đất đai sao cho vừa phải đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, phát triển các ngành kinh tế vừa phải bảo vệ môi trường đất,
môi trường sinh thái do đó công tác quản lý đất đai phải thật hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay quá trình sử dụng đất còn xảy ra nhiều hiện tượng vi phạm như: lấn chiếm
đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái
thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy đã xảy
ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sử hữu đất. Do đó, để quản lý
nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật tạo điều kiện
ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội thì công tác giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết. Giải quyết khiếu nại và tố cáo đất đai là
một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và việc giải quyết khiếu,nại
tố cáo đất đai hiện nay trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành,
nhiều cấp quan tâm.
Ba Chẽ là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Ninh, trong
những năm gần đây công tác quản lí nhà nước về đất đai đạt được một số kết quả,

góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình quản lí và sử dụng đất đai, việc giải quyết
các đơn thư liên quan đến đất đai luôn là vẫn đề được quan tâm hàng đầu.


Xuất Phát Từ những yêu cầu trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
công tác giải quyết đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015 – 2017”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng giải quyết đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015- 2017.
- Đánh giá theo ý kiến của người dân về công tác giải quyết đơn thư về đất đai
trên địa bàn huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015- 2017.
- Rút ra được khó khăn, tồn tại và đề xuất được giải pháp giải quyết đơn thư về
đất đai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tế công việc.
- Học hỏi được những kinh nghiệm, cách giao tiếp làm việc trong quá trình
thực tập tại địa phương.
- Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đất
đai nói chung và công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai
nói riêng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo về đất đai.
- Góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo về đất đai để công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng có hiệu quả

hơn.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Luật Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời vào những năm đầu của tiến trình đổi
mới đất nước. Chỉ vài năm sau khi triển khai, sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải xây
dựng Luật Đất đai mới nhằm tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai phục vụ phát
triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa và xây dựng hạ tầng cho kinh tế nông nghiệp
và dịch vụ. Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải cách ruộng
đất năm 1953, Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và gần đây
nhất là Luật Đất đai 2013 [1]. Cùng- với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình
thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn
trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai.
Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ nhiều
vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng lại phải
đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống kê của các cơ
quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại, khiếu kiện đến
UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản lý, vừa thực hiện giải
quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan, công bằng trong quá
trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh chấp có liên quan từ các quyết định
hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc việc giải quyết tại UBND không được
tiến hành theo một quy trình tố tụng và đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như
việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục.



Từ những bất cập, hạn chế của Luật Đất đai 2003. Ngày 29/11/2013, Quốc
hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai,
khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử
dụng đất. Luât Đất đai năm 2013 cũng quy đinh theo hương tăng cường hơn sự theo
dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử
dụng đất đai, giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai.Mặc dù Luật Đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm
2003. Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài
không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý bất
hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật
đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất
đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công
dân của các địa phương, các cơ quan vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung nhiều
vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất…
Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang
mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất và lợi ích quốc gia.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai 1993, Luật
Đất đai
2003, Luật Đất đai 2013. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý
nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn
trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra

các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm
phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm Luật Đất
đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8].


2.1.2. Một số căn cứ pháp lý để giải quyết đơn thư về đất đai
* Một số căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết
tố cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính;
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai 2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư Pháp ngày 08/06/2010 về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo;

- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và Thanh
tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc
khiếu nại quyết định hành chính hành vi hành chính;


- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ về
hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2011 về xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chínhphủ
quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.2.1. Khiếu nại về đất đai
Khái niệm về khiếu nại đất đai
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành
chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra.[2]
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12, 13 của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp
viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia
đối
thoại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;


+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn
chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;

+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại


- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải quyết về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi

thường của Nhà nước.
+ Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo qu y
định của pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu
nại


lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải
quyết.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải
quyết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu

nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban


nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; xử lý các kiến
nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật khiếu
nại; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
- Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
- Bước 3: Ra quyết đinh và công bố quyết đinh.

- Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
2.2.2. Tố cáo về đất đai
Khái niệm tố cáo
Theo điều 2- Luật Tố cáo ngày 2 tháng 2 năm 1998,đã sửa đổi bổ xung năm
2004 qui định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” .[3]
Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo
quy định của pháp
luật;
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của
mình;


+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý
giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố
cáo không được giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả
thù, trù
dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến
nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự,
được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự
thật.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền;
+ Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân
sự
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai


- Việc giải quyết tố cáo vi phạm về quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo
quy
đinh của pháp luật về tố cáo:
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản

lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
+ Tố cáo hành vi, vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan,
tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
+ Tố cáo hành vi, vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
+ Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định của
pháp luật về tố tụng.
Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai [9]
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bước:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.
- Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo.
- Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
- Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi, vi
phạm bị
tố cáo.
2.2.3. Tranh chấp về đất đai
Khái niệm :
Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.[1]
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai :


Điều 202 Luật Đất đai 2013 [1], và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số
43/NĐ- CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

2013 quy định về hòa giải TCĐĐ như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức viêc hòa giải TCĐĐ tại địa
phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị
trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực
nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết
rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính xây
dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp
– xây dựng và môi trường ( đối với xã), công chức Tư pháp –Hộ tịch xã, phường, thị
trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… Thủ tục hòa giải
TCĐĐ tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa
giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau, gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để
trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.


Giải quyết TCĐĐ theo trình tự tố tụng (dân sự): việc giải quyết TCĐĐ tại

Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm
quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu
cầu của Tòa
án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi
kiện, đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa
án chủ trì và tiến hành.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà
các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa
giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét
xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu
không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
Giải quyết TCĐĐ theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối
với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với TCĐĐ giữa
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm
quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự
không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối
tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền
khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không
đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.



Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định
giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải
quyết
TCĐĐ.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Điều 203 Luật Đất đai 2013 [1] quy định về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ
như sau: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không
thành thì được giải quyết như sau:
- Trong đó khoản 1 của điều luật có nội dung: Tranh chấp đất đai mà đương
sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án
nhân dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ
nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai 2003
và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ
+ Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, nhà
thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này.
- Tại khoản 2 điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.



- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết, nếu không đồng ý với
quyết đinh giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi
kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này
phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu
lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các
bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Các loại hình tranh chấp đất đai
-Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới
hành chính.
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất
khác với nhân dân ở địa phương.
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất đai
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
- Đảm bảo đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện cho chủ
sở hữu, Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.
- Đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến
khích việc tự hòa giải, thương lượng trong nội bộ quần chúng nhân dân.
- Đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự.



- Ổn định kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ
chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn có việc làm phù hợp với
quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
Nguyên nhân khách quan:
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất lâu đời chưa xác định rõ ranh giới, việc
quản lý và sử dụng trải qua từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nước.
- Quy định về quản lý và sử dụng đất đai chưa đồng bộ, còn chồng chéo,
chưa thiết lập mặt bằng pháp lý.
- Sự hiểu biết về pháp luật đất đai của hầu hết người dân còn kém.
- Sự biến động về dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
Nguyên nhân chủ quan:
- Hồ sơ tồn từ các năm trước.
- Giải quyết các mâu thuẫn trong nhân dân chưa triệt để và thỏa đáng, một số
hộ dân khiếu nại lên trên.
- Công tác quản lý đất đai ở một số nơi còn yếu, không thường xuyên kiểm
tra, rà soát trong nhân dân.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai cho nhân dân chưa được chú
trọng.
Các loại hình tranh chấp đất đai
- Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
- Tranh chấp trường hợp chuyển nhượng cho mượn cho thuê.
- Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn.



×