Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện cần giuộc tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.77 MB, 80 trang )

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Cần Giuộc Trong tỉnh Long An…………16


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính .................................. 23
Bảng 2.2. Thống kê diện tích đất nông nghiệp ................................................... 24
Bảng 2.3. Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp ............................................. 25
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp ..................................................... 28
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện đất phi nông nghiệp ............................................... 32
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện các công trình, dự án của huyện Cần Giuộc trong kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 ............................................................................... 37
Bảng 2.7. Danh mục các công trình chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất năm
2018 của huyện Cần Giuộc ................................................................................. 42
Bảng 3.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất huyện Cần Giuộc ................ 48
Bảng 3.2. Nhu cầu chuyển mục đích của hộ gia đình, cá nhân .......................... 48
Bảng 3.3. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 ......................... 51
Bảng 3.4. Chỉ tiêu phân bổ đất phi nông nghiệp ................................................. 55
Bảng 3.5. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích ....................................... 61
Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cần thu hồi ....................................................... 62
Bảng 3.7. Các công trình thu hồi thực hiện năm 2018 ....................................... 64
Bảng 3.8.Các công trình chuyển mục đích theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân
năm 2018 ............................................................................................................. 65
Bảng 3.9. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai ............................... 68


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2
3 Mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 2


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .......................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm đất đai ........................................................................................ 5
1.1.2. Nh ng chức năng cơ bản của đất đai .......................................................... 6
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai...................................................................... 7
1.1.4. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất đai ................................................... 7
1.1.5. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất đai ................................................... 9
1.1.6. Các phương pháp lập Quy hoạch sử dụng đất .......................................... 11
1.1.7. Hệ thống Quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam hiện nay ........................ 12
1.1.8. Quy trình lập Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện ....................... 12
1.2. Căn cứ pháp lý lập Kế hoạch sử dụng đất.................................................... 14
1.2.1. Các quy định chung ................................................................................... 14
1.2.2. Căn cứ pháp lý lập Kế hoạch sử dụng đất................................................. 14
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN....................................... 16
2.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................... 16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................... 16
2.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ........................................................................ 18
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ...... 21
2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cần Giuộc tỉnh Long An ............................. 22
2.2.1. Hiện trạng theo t ng đơn vị hành chính.................................................... 22


2.2.2. Hiện trạng theo t ng loại đất ..................................................................... 24

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước ....................................... 28
2.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kề hoạch sử dụng đất của năm 2017 ........ 28
2.3.2. Đánh giá chung.......................................................................................... 43
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC .................................................................... 45
3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu của phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018 ....................................................................................................... 45
3.2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cần Giuộc . 45
3.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng cho các ngành, lĩnh vực .................................... 45
3.2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng 52
3.2.3. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện. .................................................................................................................. 48
3.2.4. Phân bổ chỉ tiêu các loại đất trong năm 2018 ........................................... 51
3.2.5. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong năm 2018 ................... 61
3.2.6. Diện tích các loại đất cần thu hồi trong năm 2018 ................................... 62
3.2.7. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất năm
2018 ..................................................................................................................... 64
3.2.8. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử dụng
đất ........................................................................................................................ 68
3.3.Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất ....................................... 69
3.3.1. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường .......................... 69
3.3.2. Các giải pháp thực hiện kế hoạch ......................................................... 6976
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 79
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 72
II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 74



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống và địa bàn phân bố các khu dân
cư, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 28/11/2013 tại Điều 54 quy định: ”Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Luật Đất đai số 45/2013/QH2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 quy
định nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp. Nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện
ở 3 cấp: Cả nước – Tỉnh – Huyện; Trong đó, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
được lập hằng năm và là một căn cứ pháp lý hết sức quan trọng phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ đã quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Theo Nghị định này, công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có nhiều đổi mới về quan điểm chỉ đạo, về
nội dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao
chất lượng của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để triển khai Nghị định số 43 của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Huyện Cần Giuộc đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch kỳ cuối 5 năm (2016-2020). Tuy nhiên, các chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2018 của Huyện có thể phải thay đổi. Vì vậy thực
hiện lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 sẽ góp phần làm rõ thực trạng và hiệu
quả của công tác quy hoạch sử dụng đất trong những năm qua của Huyện, từ đó

sẽ đóng góp ý kiến cho việc khắc phục một số vấn đề liên quan đến quy hoạch
sử dụng đất và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
Huyện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự phân công của Khoa Quản lý
đất đai – Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường TP. Hồ Chí Minh, và sự
hướng dẫn của thầy Trần Văn Trọng, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
“Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cần Giuộc
tỉnh Long An” là rất cần thiết.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài bao gồm:
a) Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng quy định kỹ thuật về
quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất’’ của Thạc sĩ
Nguyễn Thu Hằng được đăng trên trang web của Tổng cục quản lý đất đai – Bộ
Tài nguyên và môi trường. Mục tiêu của đề tài: Đề xuất Quy trình lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với Nghị định 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 và Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11
năm 2009.
b) Luận văn Thạc sĩ khoa học: “Phân tích đánh giá thực trạng sử dụng đất
đai trong mối quan hệ với quy hoạch nông thôn mới phục vụ quản lý đất đai
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An” của thạc sĩ Võ Quốc Thắng được đang trên
trang wed Tailieu.vn. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ thực trạng sử
dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng quy hoạch nông thôn
mới, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa; đưa ra các đề xuất
định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến năm
2020.
c) Báo cáo “Nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, liên hệ

vào hai xã Tác Đoạn và Khuất Xá, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn’’ được đăng
trên Tài liệu Ebook-Thư viện tài liệu, luận văn, đồ án, giáo trình tham khảo cho
học sinh sinh viên.
3 Mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn
a) Mục tiêu
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh nhằm giúp quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững.
Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của quận, đóng góp tích cực vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
- Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng
đất trên địa bàn quận để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cần Giuộc tỉnh Long An
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong xây dựng kế
hoạch sử dụng đất năm 2018.
2


- Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp thành phố đã phân bổ
cho quận đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính

cấp phường.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đất đai, các quy luật phân vùng sử dụng đất, các chính sách của nhà nước
liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đơn vị hành chính huyện Cần Giuộc tỉnh Long An
- Về thời gian: Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018.
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một số công trình
trong phương án quy hoạch sử dụng đất đai của quận.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập các tài liệu, số liệu thống kê
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp dự báo:là phương pháp chủ yếu trong quy hoạch vì bản
thân của quy hoạch là dự báo. Vận dụng phương pháp này để dự báo sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, dự báo dân số đến năm định hình quy
hoạch, dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, cân đối và phân bổ các loại
đất cho từng loại, từng ngành.
- Phương pháp kế thừa: Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2017 (số liệu,
bản đồ) và số liệu thống kê đất đai để phân tích, đánh giá tình hình biến động,
hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý, đề xuất định hướng sử dụng đất trên
phạm vi địa giới hành chính của quận.
- Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu và dự báo về kinh tế, xã hội,
tình hình sử dụng đất.
- Phương pháp định mức:là phương pháp sử dụng phổ biến trong quy
hoạch, các tiêu chuẩn định mức được tổng hợp, xử lý thống kê và qua nhiều mẫu
thực tế từ đó đưa ra tiêu chuẩn định mức mang tính chất quy ước, thống nhất
trong từng ngành, toàn quốc làm cơ sở dự báo trong quy hoạch,kế hoạch.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những số liệu, tài liệu thu thập
được sẽ tiến hành phân tích số liệu theo thời gian và không gian nhằm đánh giá
3


tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất, từ đó rút ra những tồn tại và
hạn chế trong quá trình thực hiện,trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn hiện hơn.
- Phương pháp bản đồ:là phương pháp quan trọng. Nó vừa là những tư
liệu cung cấp những thông tin cần thiết trong công tác quy hoạch sử dụng đất và
tình hình phát triển kinh tế xã hội mà còn thể hiện kết quả của công tác quy
hoạch sử dụng đất cũng như các dự báo lâu dài về sử dụng đất đai của một đơn
vị hành chính.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Nhằm hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến sử dụng đất và quy hoạch
sử dụng đất đai được học tập trên giảng đường.
Giúp sinh viên nắm vững nội dung và phương pháp thực hiện được quy
định trong các văn bản luật hiện hành về công tác lập quy và kế hoạch sử dụng
đất đai.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá năng lực của sinh viên trong
nghiên cứu và kĩ năng thực hành nghiệp vụ quy hoạch sử dụng đất đai.
7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu “ Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm
2018 trên địa bàn huyện Cần Giuộc tỉnh Long An” bao gồm ba chương chính
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của Quy hoạch sử dụng đất đai.
Chương 2: Thực trạng công tác Quy hoạch sử dụng đất đai tại huyện Cần
Giuộc tỉnh Long An.
Chương 3: Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện
Cần Giuộc.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện
chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách
khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính
con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ
đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó
có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn
“Đất đai” tương đương từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi
không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Giả thuyết Trái đất được hình thành như thế nào và có từ khi nào cũng là
vấn đề con người đã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái đất
và tác động vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng . Theo nghĩa hẹp hơn,

từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình
cũng không ngừng tác động vào đất (chủ yếu là lớp vỏ địa lý) và làm thay đổi nó
một cách nhất định. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về đất một
cách đầy đủ hơn. Ví dụ: “Đất đai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp
giữa +địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”; hoặc: “Một vạt
đất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất. Xét về mặt địa lí, có những đặc
tính tương đối ổn định hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dựa
đoán được của sinh quyển theo chiều thẳng đứng phía trên và phía dưới của
phần mặt đất này. Nó bao gồn các đặc tính của phần không khí, thổ nhưỡng địa
chất, thủy văn, cây cối, động vật sinh sống trên đó và tất cả các hoạt động trong
quá khứ và hiện tại của con người ở chừng mực mà những đặc tính đó có ảnh
hưởng tới sử dụng vạt đất này trước mắt và trong tương lai.” (Brink man và
Smyth, 1976).
5


Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như
sau: “Đất đai là một phạm trù kinh tế, khi nói đến đất đai có 2 thành phần cơ bản
là đất và người thể hiện mối quan hệ tổng hòa của con người trên mặt đất (tất cả
các hoạt động kinh tế - xã hội)”.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật,
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều
ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuốc sống của xã hội loài người.
1.1.2. Những chức năng cơ bản của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con
người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng, trong đó

có những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua
chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh vật và
gen di truyền để bảo tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua
việc phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần
hoàn khí quyền của địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện
khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: đất đai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động
vật... giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
6


- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của đất đai về các chức năng

chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói
riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự
nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù.
Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả đều
bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ trong
quá khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển
vọng. Do vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng nhằm
phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai
Vai trò của đất đai đối với từng ngành khác nhau:
- Đối với các ngành nông lâm nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu
tác động trong quá trình sản xuất của con người như: đào, bới, xớt, cày, bừa...).
Quá trình sản xuất nông – lâm luôn liên quan chặc chẽ đến độ phì nhiêu và quá
trình sinh học tự nhiên của đất.
- Đối với các ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo
ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực
vật và các tính chất tự nhiện có sẵn trong đất.
Đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đó là: đất đai tham gia vào sự phát triển
kinh tế. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tất cả các ngành kinh
tế. Mỗi ngành, mỗi nghề sử dụng đất khác nhau, song đất đai là yếu tố quan
trọng, biểu hiện ở chỗ các học thuyết của các nhà kinh tế học khi xây dựng học
thuyết của mình đều không loại trừ yếu tố đất đai ra khỏi hàm sản xuất, hàm
kinh tế.
Đất đai ngoài yếu tố kinh tế còn là môi trường sống của muôn loài, là địa
bàn, là cơ sở của xã hội loài người.
Như vậy, đất đai có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong sự sinh tồn của
muôn loài và sự tồn tại cũng như phát triển của loài người. Đất đai không chỉ là

tư liệu sản xuất đặc biệt mà là đối tượng lao động của loài người. Đất đai tham
gia vào tất cả các hoạt động sản xuất của con người, là nền tảng xây dựng nền
văn hóa xã hội, là thành phần quan trọng của một nền kinh tế. Với vai trò đặc
biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trưng của đất đai càng đòi hỏi việc sử
dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất đai
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống
7


các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để
tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu
quả cao nhất.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức
khác nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích
đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ... Bên cạnh đó, có
quan điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm
của Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử
dụng đất không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử
dụng đất không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức
pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất
đặc biệt, coi đất như đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như
vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính

kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý
số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh
thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa
học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được
nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích
cụ thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất
nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là
biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng
đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất đai. Song,
điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và
pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai
2013 như sau:
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất
cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản
xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

8


Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào
đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ vf mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định
hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất chi tiết của mình, từ đó xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa
xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội
và các hậu quả khó lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa
phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
1.1.5. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử xã hội.
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất
đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng
thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển
của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là
lịch sử phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có
tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò
lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất
xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án
quy hoạch sử dụng đất.

- Tính tổng hợp.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng,
cải tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế uốc dân
(trong quy hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các
loại đất chính).
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai,
9


sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái... Với đặc điểm này
quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất,
điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều
phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt
tốc độ và ổn định.
- Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng
đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô
thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Quy hoạch dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và
phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng
với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế
thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể
chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay

đổi.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch
thường là không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy
nó chỉ có thể là một quy hoạch mang tính chiến lước chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa quy hoạch càng ổn định.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai
và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự
kiến của của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ
sung hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy
10


hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện – quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.6. Các phương pháp lập Quy hoạch sử dụng đất
- Phương pháp thống kê:

Đây là phương pháp sử dụng các số liệu thống kê về sử dụng đất đai. Sau
khi thu thập được các số liệu về đất đai thì tiến hành đánh giá, phân tích hiện
trạng sử dụng đất, từ đó làm cơ sở định lượng cho nhu cầu sử dụng đất đai. Thực
hiện tính toán chu chuyển đất đai, bảng chu chuyển giúp cho ta biết được sự
thay đổi về quy mô diện tích các mục đích sử dụng đất.
- Phương pháp bản đồ:
Phương pháp bản đổ là phương pháp thể hiện nội dung nghiên cứu trên
không gian đồ họa với nhựng cơ sở toán học thống nhất với tỉ lệ bản đồ được
quy định nhằm phản ánh minh họa kết quả nghiên cứu. Trong tiến trình quy
hoạch đất đai chúng ta sử dụng ba nhóm bản đồ sau: nhóm bản đồ tư liệu, nhóm
bản đồ trung gian và nhóm bản đồ thành quả.
- Phương pháp định mức:
Phương pháp này sử dụng số liệu cụ thể đã được xem xét, được xác định
mà các nghiên cứu trước đã chứng minh trên cơ sở đ1o mới tiến hành áp dụng
tính toán.
- Phương pháp dự báo:
Dùng số liệu ở quá khứ, hiện tại để phân tích tìm ra quy luật hoặc dựa vào
công thức để dự báo tương lai. Về bản chất nội dung quy hoạch sử dụng đất đất
đai có thể xem là dự báo trên kết quả của những dự báo khác (dự báo ngành: dự
báo dân số, dự báo phát triển kinh tế...)
- Phương pháp ứng dụng Gis
Ứng dụng các phần mềm thuộc họ Gis như: Map Info, Micro, ArcGis, xây
dựng bản đồ trong tiến trình quy hoạch, hỗ trợ phương pháp bản đồ trong việc
truy xuất dữ liệu không gian, thuộc tính, xây dựng dữ liệu số. Trích xuất dữ liệu
phục vụ tính toán quy hoạch.
- Phương pháp đa phương án: trong quy hoạch sử dụng đất đai lập ít nhất
2 phương án.
- Phương pháp kế thừa: sử dụng kết quả nghiên cứu trước để phục vụ cho
nghiên cứu của mình.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực

nghiên cứu.
- Phương pháp tối ưu hóa: phương pháp vận dụng thuật toán tối ưu( tối
ưu đơn mục tiêu và tối ưu đa mục tiêu) để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
11


1.1.7. Hệ thống Quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam hiện nay
Theo Luật Đất đai 2013, Điều 36 thì hệ thống Quy hoạch, Kế hoạch sử
dụng đất gồm:
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất an ninh
1.1.8. Quy trình lập Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
Theo Mục 3 Điều 65, 66, 67, 68 thông tư 29/TT/BTNMT
Điều 65. Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với các năm còn
lại được thực hiện theo trình tự sau:
1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
Điều 66. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm trước
1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện.
2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.

5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
Điều 67. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế
hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:
a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực
hiện hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
cấp huyện.
12


3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng
đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị
hành chính cấp xã.
4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các
điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực
sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai
để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:
a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai
và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;
b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được
ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân
sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền đối với các dự án còn lại;
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị,
khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của
người sử dụng đất.
8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế
hoạch sử dụng đất.
9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện
theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.
12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
14. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng
đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
13


15. Đánh giá, nghiệm thu.
Điều 68. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai
1. Tổ chức việc thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất hàng năm và

trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện.
3. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Đánh giá, nghiệm thu.
1.2. Căn cứ pháp lý lập Kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Các quy định chung
Việc lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất phải tuân theo những nguyên
tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, Quy hoạch tổng thể, Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; Kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và xét duyệt.
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối kỳ trước đó.
1.2.2. Căn cứ pháp lý lập Kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

14


- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Long An và dự kiến phân bổ chỉ tiêu;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm
kỳ đầu (2011-2015) của huyện Cần Giuộc và phương án điều chỉnh;
- Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Cần Giuộc đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cần Giuộc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội; an ninh, quốc phòng
năm 2017 của UBND huyện Cần Giuộc.
- Số liệu kiểm kê đất đai 2014 và Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014; các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội năm 2016 và 9
tháng đầu năm 2017 của huyện Cần Giuộc.
Tiểu kết chương 1
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá việc hiểu và vận dụng tốt các tính
năng cũng như vai trò của đất đai sẽ giúp cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên
đất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương về lâu dài hơn.
Những cơ sở lý luận cơ bản về Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai đóng
vai trò nền tảng trong công cuốc lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất, đồng
thời tạo tiền đề để đi vào việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất và lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2018 ở huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

15



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN
2.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Huyện Cần Giuộc nằm ở phía Đông Nam tỉnh Long An với tổng diện tích
tự nhiên là 215,10km2 chiếm 4,7% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Long An.
Huyện Cần Giuộc có 17 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 16 xã) trong đó thị trấn
Cần Giuộc là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Các đơn vị còn lại
là: xã Phước Lý, xã Long Thượng, xã Phước Hậu, xã Mỹ Lộc, xã Phước Lâm,
xã Thuận Thành, xã Long Hậu, xã Tân Kim, xã Trường Bình, xã Long An, xã
Phước Lại, xã Phước Vĩnh Tây, xã Long Phụng, xã Đông Thạnh, xã Phước Vĩnh
Đông, xã Tân Tập.
Ranh giới của huyện được xác định như sau: Phía Đông giáp huyện Nhà
Bè và huyện Cần Giờ - TP. Hồ Chí Minh; Phía Tây giáp huyện Bến Lức; Phía
Nam và Tây Nam giáp huyện Cần Đước; Phía Bắc giáp huyện Bình Chánh (TP
Hồ Chí Minh).

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí huyện Cần Giuộc trong tỉnh Long An
16


Cần Giuộc thuộc vành đai phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, là cửa ngõ của vùng Thành phố Hồ Chí Minh tới các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long qua Quốc lộ 50, từ biển Đông qua cửa sông Soài Rạp và hệ thống
đường thủy thông thương với các tỉnh phía Nam nên Cần Giuộc có điều kiện
thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá, tiếp thu các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng

công nghiệp hóa, nông nghiệp và nông thôn.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Cần Giuộc mang đặc điểm của vùng hạ lưu châu thổ
đồng bằng sông Cửu Long, địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần từ Tây
sang Đông. Độ dốc nhỏ và nghiêng đều, thấp dần từ Tây sang Đông, không có
chênh lệch lớn về độ cao từ 0,8m - 1m so với mực nước biển. Có sự khác biệt rõ
nét về thổ nhưỡng giữa vùng Thượng và vùng Hạ. Địa mạo huyện Cần Giuộc có
thể chia làm 2 dạng chính: Đồng bằng nhiễm mặn và Bãi triều.
2.1.1.3. Khí hậu
Huyện Cần Giuộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm
nóng ẩm, lượng mưa phong phú và phân bố thành 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ không
khí: Cao và khá ổn định qua các tháng, chênh lệch trung bình là 1 – 30C, nhiệt
độ không khí trung bình trong năm là 27,50C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là
29,00C thường vào tháng 4 và nhiệt độ trung bình thấp nhất là 250C vào tháng
1. Tổng số giờ nắng trung bình năm vào khoảng 2.571 giờ/năm, trung bình ngày
7,0 giờ nắng và phân hóa theo mùa.
2.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn huyện có rất nhiều kênh rạch và sông. Trong đó quan trọng
nhất có Sông Soài Rạp bao bọc 01 phần lãnh thổ huyện ở phía Đông với bề rộng
sông trên 1.000m và mực nước sâu trên 7m với chiều dài qua địa bàn huyện 17
km bắt nguồn từ sông Soài Rạp đến giáp Thành phố Hồ Chí Minh; Sông Trị Yên
bắt đầu từ sông Rạch Cát - Rạch Chanh, đây là con sông chính cung cấp nước
cho nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn huyện; Từ sông Rạch Cát có các
nhánh tỏa ra thành các kênh, rạch như: rạch Cầu Tràm, rạch Dừa, rạch Mồng
Gà, rạch Váng, rạch Ông Hiếu, rạch Ông Chuồng... Mặc dù không tiếp giáp với
biển nhưng huyện Cần Giuộc vẫn chịu tác động trực tiếp của chế độ bán nhật
triều không đều có biên độ lớn của Biển Đông.
2.1.1.5. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất năm 1999 huyện Cần
Giuộc của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Miền Nam thì trong

tổng số 14.130,51 ha đất được điều tra (Chiếm 67,22% diện tích tự nhiên) thổ
nhưỡng của huyện chia thành 4 nhóm đất chính như sau: Nhóm đất phù sa ngọt
5.213 ha chiếm 24,80% diện tích tự nhiên; Nhóm đất phù sa nhiễm mặn 2.829
17


ha, chiếm tỷ lệ 13,45% diện tích tự nhiên; Nhóm đất phèn không nhiễm mặn có
diện tích là 1.039 ha, chiếm tỷ trọng 4,94% diện tích tự nhiên và Nhóm đất phèn
nhiễm mặn 5.049 ha, chiếm 24,02% diện tích tự nhiên của huyện.
2.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, sự giúp đỡ, hỗ trợ của các
ngành và nỗ lực của nhân dân, trong những năm gần đây kinh tế huyện Cần Giuộc
đã có những bước chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng
về nhiều mặt, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã được nâng lên.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục đúng hướng theo cơ
cấu “công nghiệp- xây dựng, thương mại- dịch vụ, nông nghiệp”. Tốc độ tăng
giá trị sản xuất bình quân hàng năm trên từng lĩnh vực đều vượt Nghị quyết đề
ra:
+ Khu vực công nghiệp tăng trưởng nhanh ở mức 42,92%/năm (so với
Nghị quyết là 35%), chủ yếu do phát triển của các cơ sở công nghiệp quy mô từ
trung bình đến lớn tại các xã Long Hậu, Tân Kim và Tân Tập. Ngoài ra lĩnh vực
xây dựng cũng theo đó mà phát triển rất nhanh nhằm hỗ trợ cho xây dựng nhà ở,
cụm cộng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu
năm 2017 ước đạt 7.229,6 tỷ đồng, đạt 72% kế hoạch, tăng 37,9% cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện là 148.500 triệu đồng.
+ Khu vực dịch vụ, thương mại tăng trưởng nhanh, do phát triển giao lưu
kinh tế theo quá trình phát triển các trục giao thông, quá trình tiêu dùng trong
dân tăng, đồng thời cũng do phát triển của các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, đạt 60%/năm (so với Nghị quyết là 25%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

dịch vụ qua mạng lưới các chợ được 204,13 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.
+ Khu vực nông nghiệp giá trị sản xuất tăng bình quân 4,6%/năm (so với
Nghị quyết là 4%). Cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển dịch hợp lý, nhiều mô
hình liên kết sản xuất được hình thành và bước đầu phát huy hiệu quả. Sản
lượng lúa, rau màu, tôm nước lợ ổn định vượt chỉ tiêu, mang lại thu nhập cao
cho người dân.
2.1.2.2. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ
- Giá trị sản xuất công nghiệp 8.210,38 tỷ đồng đạt 82% kế hoạch tăng
22,9% so với cùng kỳ.
- Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận trong thương mại, hàng giả
luôn quan tâm thực hiện tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
qua mạng lưới các chợ tiếp tục phát triển rộng khắp các xã trong huyện, ước cả
năm 333,897 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ, tổ chức các phiên chợ “hàng
Việt về nông thôn”. Thống nhất chủ trương sắp xếp, bố trí, đầu tư, xây dựng và
quản lý Chợ Cá, Chợ Cần Giuộc và tiếp nhận quản lý chợ trong khu dân cư, tái
định cư Mỹ Dinh.
18


- Tình hình phát triển kinh tế tập thể: toàn huyện có 01 hợp tác xã vận tải
và 10 hợp tác xã nông nghiệp. Hiện nay 08/10 xã đã đăng ký hợp đồng tiêu thụ
nông sản gồm: 05 hợp tác xã sản xuất rau an toàn, bình quân mỗi ngày khoảng
3-5 tấn rau; lĩnh vực chăn nuôi có 03 hợp tác xã, bình quân mỗi tháng khoảng
3.000 con gà; một số tổ hợp tác xã ký hợp đồng để giải quyết đầu ra cho nông
dân như: Tổ sản xuất rau an toàn Hưng Phát, Tổ Trồng dưa hấu Mỹ Lộc, Tổ lúa
giống Thuận Thành…
2.1.2.3. Dân số và thu nhập
Theo số liệu thống kê dân số của huyện là 172.767 người với 3 dân tộc
chủ yếu là Kinh, Khơmer, Hoa chiếm đa số là dân tộc Kinh còn lại một số
không đáng kể (278 người) là dân tộc khác, trong đó khu vực thành thị có

11.462 người chiếm 6,6%; Khu vực nông thôn có 161.305 người chiếm 93,4%.
Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 822 người/km2.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 50 triệu
đồng/người/năm.
2.1.2.4. Giao Thông
-Trục Quốc lộ 50 là hành lang kinh tế đô thị Quốc gia, kết nối với thành
phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tiền Giang.
- Trục đường tỉnh 826C kết nối huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và
huyện Cần Đước; đi qua trung tâm phía Đông của thị trấn Cần Giuộc.
- Trục đường tỉnh 826D kết nối từ khu đô thị Long Hậu đến sông Rạch
Cát, kết nối các khu vực phát triển tập trung về đô thị, công nghiệp, cảng,
- Trục đường tỉnh 826 kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và huyện Cần
Đước.
- Trục Long Hậu - Hiệp Phước (đường ấp 3 Long Hậu) kết nối với thành
phố Hồ Chí Minh.
- Trục đường tỉnh 835 từ trung tâm thị trấn Cần Giuộc nối ra Quốc lộ 1A.
- Đường vành đai 3 của thành phố Hồ Chí Minh giáp phía Bắc huyện Cần
Giuộc, giao cắt với các trục đường chính hướng từ phía Nam lên phía Bắc của
huyện như Quốc lộ 50, đường tỉnh 826, đường tỉnh 826C.
- Đường vành đai 4 của thành phố Hồ Chí Minh nối với Quốc lộ 1 đi vùng
đồng bằng Sông Cửu Long về phía Tây, nối với trung tâm vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam về phía Đông.
2.1.2.5. Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới trường lớp được đầu tư, mở rộng theo hướng đạt chuẩn quốc
gia, chất lượng dạy và học được nâng cao; toàn huyện có 32/61 trường đạt chuẩn
quốc gia đạt tỉ lệ 52,5% (kế hoạch 54%) đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ mức độ 1, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
19



độ 2, đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở và có 10/17 đơn vị đạt phổ cập trung
học, trường Trung học Phổ thông Nguyễn Đình Chiểu đã chuyển về trường mới
tại xã Mỹ Lộc; xây dựng Đề án thành lập Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông Nguyễn Thị Một. Tổng kết năm học 2016-2017 có 100% học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học, 99,9% học sinh được công nhận hoàn thành chương
trình trung học cơ sở và trên 93,5% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.1.2.6. Thủy lợi
Tình hình cấp nước sạch nước hợp vệ sinh được cải tạo, tiếp tục nhận đầu
tư dự án cấp nước cho các xã vùng hạ từ doanh ngiệp, nguồn nước chủ yếu được
kết nối với mạng lưới cấp nước của các đơn vị Thành phố Hồ Chí Minh và khai
thác tại chỗ tại các nhà máy cấp nước tại xã Long Phụng. Công ty đầu tư phát
triển Lộc Thành đang triển khai thi công đường ống cấp nước cho xã Long Hậu,
Phước Lại và Phước Vĩnh Tây. Trong mùa khô hạn huyện hỗ trợ cấp nước sạch,
nước sinh hoạt cho khoảng 8.700 hộ dân tại các xã Đông Thạnh, Tân Tập,
Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Phước Lại và hỗ trợ thùng chứa nước,
thuốc khử vi trung trong nước. Từ đó, đã đảm bảo được tỉ lệ hộ sử dụng nước
hợp vệ sinh khu vực thị trấn đạt 100% hộ, khu vực nông thôn đạt 93% .
2.1.2.7. Quản lý tài nguyên và môi trường
Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2017
đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai,
chỉ đạo các ngành chuyên môn huyện, Ủy ban nhân dân các xã, Thị trấn nâng
cao chất lượng công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng quy
định, trong đó có chuyển mục đích sang đất ở nông thôn, đáp ứng nhu cầu kinh
tế - xã hội; thực hiện kiểm tra và quyết định xử phạt 06 trường hợp vi phạm.
Lũy kế trong năm đã tiếp nhận và giải quyết 15.388 hồ sơ đất đai; ước
tính cả năm tiếp nhận 17.669 hồ sơ, tăng 1.565 hồ sơ so với cùng kỳ; đến nay đã
cấp 2.727 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các khu dân cư, khu tái định
cư; cấp 291 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 190 tổ chức.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và bảo vệ
môi trường trong Nhân dân, góp phần thực hiện đạt và nâng cao tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn hộ gia đình phân loại và xử lý
rác tại nguồn; tỉ lệ thu gom rác sinh hoạt đạt 100% khu vực đô thị, 95% khu dân
cư tập trung và ven đường giao thông chính. Chủ động kiểm tra và phối hợp sở
ngành tỉnh kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở,
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường. Qua đó đã đình chỉ hoạt động 02 cơ
sở vi phạm, yêu cầu khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường và hoàn chỉnh hồ sơ
pháp lý.
2.1.2.8. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, thể dục, thể thao
phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị và công tác trọng tâm của địa phương, góp
phần tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong toàn dân, tiêu biểu như: chào mừng
20


thành công Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, kỷ niệm 86 năm
ngày thành lập Đảng cộng sản Viêt Nam, chương trình văn nghệ và các giải thi
đấu thể thao. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, xây dựng nông thôn mới, thực hiện nếp sống văn minh trong việc
tang, cưới, lễ hội và giữ gìn vệ sinh môi trường...Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” chuyển biến tốt, nhiều nơi đạt chất lượng, hiệu quả,
góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân; 975 hộ gia đình và 100%
cơ quan đạt nếp sống văn minh và gia đình văn hóa, phấn đấu đến cuối năm có
thêm 03 xã văn hóa. Phog trào thể dục thể thao ngày càng phát triển tỉ lệ người
tham gia tập luyện 29,09%. Tăng cường kiểm tra chấn chỉnh hoạt động văn hóa
và dịch vụ văn hóa, xử lý các trường hợp viết đặt quản cáo không đúng nơi quy
định, Internet, lễ hội xử phạt 10 trường hợp với số tiền 67 triệu đồng; hoàn thành
kế hoạch lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2017.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
2.1.3.1. Lợi thế

- Có vị trí tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh (Trung tâm kinh tế hàng đầu
cả nước).
- Có tuyến giao thông Quốc lộ 50, nhiều tuyến tỉnh lộ kết nối với thành
phố Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng sông Cửu Long nên rất thuận lợi.
- Có sông Soài Rạp, sông Cần Giuộc chạy qua, có cảnh quan đẹp và cảng
sông biển rất thuận lợi cho việc xây dựng đô thị, công nghiệp.
- Địa hình bằng phẳng, thổ nhưỡng tốt thuận lợi cho nông nghiệp và phù
hợp phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch trong tương lai.
rr- Cơ chế chính sách của huyện và của tỉnh rất thông thoáng.
- Được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An quan tâm thu hút đầu tư
phát triển, đặc biệt là hạ tầng giao thông, cảng, điện,…
- Mật độ dân cư chưa cao thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng,…
2.1.3.2. Hạn chế
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn nhiều yếu kém và đã bị xuống cấp
đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Các khu dân cư hầu hết đều phát triển dọc theo các
tuyến kênh đã gây khó khăn lớn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Các sản phẩm nông nghiệp của huyện đã, đang và sẽ bị sức ép cạnh
tranh lớn từ thị trường nội địa và Quốc tế.
- Hiện tại tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, số lao động có kỹ thuật
đang làm việc có năng lực trình độ chuyên môn không theo kịp yêu cầu phát
triển.
- Địa chất công trình yếu gây tốn kém cho quá trình đầu tư.
21


×