Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng nhà máy thủy điện đam b’ri 1 tại thành phố bảo lộc tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.45 MB, 167 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung



Nghị định

TT

Thông tư



Quyết định

CP

Chính phủ

ĐTXD

Đầu tư – Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

PTQĐ


Phát triển quỹ đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

VPĐK

Văn phòng đăng ký

TN-MT

Tài nguyên – Môi trường

UBMT TQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TP.

Thành phố

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình vẽ


Trang

1

Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng

25

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất.

20

2

Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn
liến với đất

20

3


Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ

21

4

Bảng 2.4 Bảng giá đất nông nghiệp áp dụng trong dự án xây
dựng thủy điện ĐamB’ri 1- giá đất trồng cây lâu năm

27

5

Bảng 2.5 Bảng hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong dự án
xâydựng thủy điện ĐamB’ri 1.

28

6

Bảng 2.6 Bảng giá bồi thường , hỗ trợ về nhà ở áp dụng trong dự
án

28

7

Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền
bồi thường về đất của ông Nguyễn Hoàng Linh


31

8

Bảng 2.8. Bảng kê khai cây lâu năm của hộ ông Hồ Mẫn

35

9

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền
bồi thường về đất của hộ ông Hồ Mẫn.

36

10

Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền
bồi thường về đất của hộ bà Lâm Thị Hồng

41

11

Bảng 2.11. Bảng kê khai cây lâu năm của hộ ông Nguyễn Trường
Xiêm

44

12


Bảng 2.12. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền
bồi thường về đất của ông NguyễnTrường Xiêm

45

13

Bảng 2.13. Kết quả bồi thường về đất tính đến tháng 3 năm 2017

53

14

ảng 2.14: Kết quả hỗ trợ tính đến tháng 3 năm 2017

53

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thườngvà hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu. ............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................. 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn ............................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................. 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai. ................................................... 6
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay. ............................................................................................ 7
1.1.3.1. Luật Đất đai 2003. .................................................................................... 7
1.1.3.2.Luật đất đai 2013 ....................................................................................... 8
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất. .......... 10
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất. ................................................................................................................. 13
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất. ........................... 14
1.3.1. Các bước khi Nhà nước thu hồi đất. ......................................................... 14
1.3.2. Nội dung của trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất.... 14

iv



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
THỦY ĐIỆN ĐAM B’RI 1 TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC TỈNH LÂM
ĐỒNG ................................................................................................................. 18
2.1. Khái quát về dự án ....................................................................................... 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm
Đồng. ................................................................................................................... 18
2.1.2 Căn cứ pháp lý lập dự án............................................................................ 20
2.1.3 Tổng quan về dự án .................................................................................... 21
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án. .................................... 22
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ . 24
2.3.1. Phân loại hồ sơ. ......................................................................................... 27
2.3.2. Căn cứ pháp lý trong việc xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .................... 27
2.3.2.1. Căn cứ xác định hồ sơ bồi thường hay không bồi thường về đất: ......... 27
2.3.2.2. Căn cứ xác định hồ sơ bồi thường / không bồi thường về tài sản. ........ 28
2.3.2.3. Căn cứ xác định hồ sơ được hỗ trợ về đất.............................................. 30
2.3.2.4. Căn cứ tính giá trị bồi thường, hỗ trợ: ................................................... 31
2.3.3. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 33
2.3.3.1. Xử lý một bộ hồ sơ cụ thể bồi thường về đất và bồi thường về tài sản
trên đất của ông Nguyễn Hoàng Linh. ............................................................... 33
2.3.3.2. Xử lý một bộ hồ sơ cụ thể vừa bồi thường, hỗ trợ về đất vừa bồi thường
tài sản trên đất của hộ ông Hồ Mẫn..................................................................... 38
2.3.3.3. Xử lí một bộ hồ sơ cụ thể chỉ bồi thường,hỗ trợ về đất, không bồi
thường tài sản trên đất của bà Lâm Thị Hồng. .................................................... 43
2.3.3.4. Xử lí một bộ hồ sơ cụ thể chỉ bồi thường về tài sản , không bồi thường
về đất của ông Nguyễn Trường Xiêm. ................................................................ 48
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ. ....................................... 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN
DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN ĐAM B’RI 1 TẠI THÀNH PHỐ BẢO

LỘC TỈNH LÂM ĐỒNG.................................................................................. 56
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 56
3.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................................... 58
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất và tài
sản gắn liền với đất- dựa vào hồ sơ bồi thường và hỗ trợ của hộ ông Nguyễn
Hoàng Linh. ......................................................................................................... 58
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất không
bồi thương về tài sản gắn liền với đất- dựa vào hồ sơ bồi thường và hỗ trợ của bà
Lâm Thị Hồng. .................................................................................................... 60
v


3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ chỉ bồi thường về tài sản , không
bồi thường về đất dựa vào hồ sơ của ông Nguyễn Trường Xiêm. ...................... 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là nguồn của cải, là một tài sản cố
định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn
là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng
của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Đất
đai còn tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, là địa

điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Vì vậy có thể nói đất đai là nhân
tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia.
Thành phố Bảo Lộc ngày nay (tên gọi cũ là B’Lao) là một trong hai đô thị
trung tâm lớn của tỉnh Lâm Đồng, hiện là thành phố đang phát triển của
tỉnh.Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất để đáp ứng cho những
nhu cầu đó không phải là vô hạn cộng với việc tài nguyên đất bị hạn chế khả
năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó, để có thể cân đối và
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đai cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc
cần thiết và vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của quốc gia
được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của
tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng
hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề tìm kiếm
nguồn đất để tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế xã hội là thật sự cần thiệt. Từ đó
công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng được nhà nước chú trọng thực hiện để
đáp ứng nhu cầu về đất cho các dự án đầu tư. Nhưng để đảm bảo quyền lợi, lợi
ích kinh tế của tổ chức, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất thì nhà nước đã có
những chính sách bồi thường hỗ trợ cho các cá nhân tổ chức bị thu hồi đất. Công
tác bồi thường, hỗ trợ là vấn đề phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế - xã
hội tổng hợp, đòi hỏi được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và
cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối
quan hệ về đất đai mà cũng thể hiện các mối quan hệ về chính trị, xã hội…
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường
phải thực hiện nghiêm túc.

Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
1


được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thuờng và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính
vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng nhà máy thủy điện
Đam B’ri 1 tại thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, vì lĩnh vực này luôn có sự thay đổi qua
từng thời kỳ để ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm khắc phục những tồn tại, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu có liên
quan như là:
Theo Trần Ngọc Minh (2013) thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học về
“Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định”.Luận văn đạt được
những vấn đề cơ bản trong công tác quản í nhà nước về đất đai, làm rõ được
những vướng mắc trong quá trình quản í nhà nước về đất đai . Tuy nhiên vẫn
chưa đưa ra các biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề còn tồn động trong luận
văn.
Đề tài: Luận văn tốt nghiệp trường đại học Nông Lâm về “ Thực trạng
việc thực hiện công tác xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khu dân cư tái định cư trên địa bàn khu 3, phường Lộc Tiến, Thành phố Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Linh thực hiện năm 2015.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện công tác xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn khu 3,
phường Lộc Tiến, Thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.Từ đó đưa ra được thuận
lợi và hạn chế cũng như phương án giải quyết cho những tồn động trong công
tác xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại địa
phương nói riêng và mở rộng cho cả nước.
Đề tài: Luận văn thạc sĩ về “Nghiên cứu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”
của tác giả Phạm Thị Thu thực hiện năm 2014.Nghiên cứu thực trạng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương và phân tích nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó đưa ra một số giải
pháp để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tốt hơn trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập đến quy trình, thủ tục thực
hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Luật đất đai 2013;
xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm ở từng cấp chính quyền trong công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ; phân tích thực trạng và trình bày các giải pháp hoàn
thiện chính sách liên quan đến vấn đề trên, còn việc xử lý hồ sơ trong công tác
2


bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì chưa được làm rõ để thấy được
những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu.
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Tìm hiểu thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện
dự án.

Phân tích đánh giá kết quả thực hiện công tác xử lí thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án.
Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn thành phố Bảo Lộc khi thực hiện dự án.
Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn thành phố Bảo Lộc thực hiện dự án xây dựng nhà máy
thủy điện Đam B’ri.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Bảo
Lộc tỉnh Lâm Đồng, thời gian 2015-3/2017 với nội dung nghiên cứu tập trung
vào vấn đề xử lí hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất theo dự án xây dựng nhà máy thủy điện Đam B’ri 1.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập các thông tin
cơ bản về địa bàn nghiên cứu, các số liệu, tài liệu có liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ.
3



Phương pháp thống kê: Thống kê diện tích đất thu hồi, số đối tượng bị
ảnh hưởng, phân loại hồ sơ, lập bảng số liệu từ các tài liệu, số liệu đã thu thập
được để thuận lợi cho việc so sánh.
Phương pháp so sánh: So sánh việc xử lý hồ sơ giữa thực tiễn và quy định
của pháp luật, từ đó phát hiện ra những bất cập trong quá trình thực hiện bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích giữa cơ sở lý luận với thực
tiễn, tổng hợp tình hình thực tế nhằm rút ra mặt khó khăn, thuận lợi và những
vấn đề cần giải quyết.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Khái niệm về thu hồi đất: ngược với giao đất, cho thuê đất là những hình
thức pháp lý làm hình thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là biện
pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Theo khoản 11 điều 3 luật đất đai
2013 thì nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dung đất hoặc thu lại đất của người

sử dung đất vi phạm phát luật về đất đai.
Khái niệm về bồi thường: khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ bồi thường cho
người có đất bị thu hồi.Vậy “bồi thường là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sự
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất khi nhà nước
thu hồi đất” điều này được quy định tại khoản 12 điều 3 luật đất đai 2013.
Khái niệm về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: là việc nhà nước giúp đỡ
tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi ổn định việc làm cũng như chỗ ở.
Khái niệm đền bù:đền bù là việc bù lại giá trị bị mất đi khi thu hồi đất, tuy
nhiên theo đó là luật đất đai 2003còn luật đất đai 2013 thì “đền bù” được thay
thế bằng từ “bồi thường”.
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo lý luận nhà
nước và pháp luật thì quyền chủ thể nói chung được hiểu như sau:
Là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Nói cách
khác, quyền chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định
được pháp luật cho phép. Nói là khả năng có nghĩa chủ thể có thể lựa chọn giữa
việc xử sự theo cách thức mà nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như
vậy.Còn nghĩa vụ là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Từ cách hiểu chung nhất
đó có thể đưa ra khái niệm về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử
dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đúng mục đích hợp lý tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc
người sử dụng đất phải tiến hành trong quá trình sử dụng đất nhằm không làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước và của cac chủ thể sử dụng
đất khác.
Khái niệm thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng đất là

hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy ban
5


nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi
hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trước đây. Đó là
thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý và
khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tượng đang quản lý, sử
dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất).
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất. Thu hồi đất là một trong mười
lăm nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ
xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích quốc gia,
công cộng... nhằm mục đích phát triển kinh tế đất nước và đáp ứng nhu cầu của
người dân.Thu hồi đất còn là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước để
thực hiện quá trình “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ
mục đích này sang mục đích khác. Thu hồi đất vừa là một “khâu” quan trọng
của quá trình điều phối đất đai. Vừa là một hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước, là công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai.
Vị trí và vai trò của bồi thường là chính sách bồi thường giúp người dân
có đất bị thu hồi có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới về những thiệt hại vật chất
hay thiệt hại phi vật chất do thu hồi đất gây ra; bồi thường nhằm bù đắp lại
khoản lợi ích vật chất mà người có đất bị thu hồi bị mất vì họ là những người có
quyền sử dụng đất và Nhà nước đảm bảo quyền sử dụng đất đó cho họ. Song
song đó còn tạo cơ sở pháp lý cho người bị thu hồi đất được nhà nước bảo vệ
khi quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm một cách trái pháp luật của các chủ thể
khác trong xã hội.
6


Vị trí và vai trò của hỗ trợ là đảm bảo cho người có đất bị thu hồi có đất
để sinh sống, ổn định sản xuất bởi có an cư thì mới lạc nghiệp. Ổn định tình hình
chính trị, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, bảo đảm
cho người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm bảo cuộc sống, giải quyết hài
hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và
người sử dụng đất. Các chính sách hỗ trợ cũng nhằm ổn định cuộc sống và việc
làm cho người dân sau khi bị thu hồi, tạo được công ăn việc làm cho người dân,
giúp người dân giảm bớt được những khó khăn trong khoàng thời gian ổn định
cuộc sống. Đồng thời tạo tâm lý đồng thuận, chấp hành nâng cao sự tin tưởng
của người dân vào các chính sách về đất đai của nhà nước khi được hỗ trợ hợp
lý.

Như vậy, công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ có vị trí và vai trò đặc
biệt quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.3.1. Luật Đất đai 2003
Qua các thời kì phát triển của đất nước, Luật đất đai cùng với các chính
sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cũng dần thay đổi, ngày
càng đạt nhiều thành tựu đặc biệt là trong giai đoạn khi Luật Đất đai 2003 ra đời
đến nay.
Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 thay thế
Luật Đất đai 1993 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 là một bước tiến trong
chính sách quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước; quy định đầy đủ, rõ ràng
và chặt chẽ hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Cụ thể, Luật Đất
đai 2003 đã khắc phục được những thiếu sót trong công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó những quy định cụ thể về việc tính bồi
thường về đất, điều kiện nơi tái định cư đối với các trường hợp được áp dụng cơ
chế chuyển đổi đất đai bắt buộc, quy định rõ người dân bị thu hồi loại đất nào thì
nhận được loại đất tương đương có cùng mục đích sử dụng góp phần đảm bảo
lợi ích chính đáng cho người bị thu hồi đất… Để hướng dẫn việc thực hiện bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Luật Đất đai 2003 đã ban hành một
số văn bản như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thường, hổ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hổ trợ và
tái định cư; Thông tư 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;…Ngoài ra,
UBND mỗi tỉnh, thành phố còn ra các Quyết định hướng dẫn, quy định chi tiết,
cụ thể việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối

với từng địa phương. Có thể thấy công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
7


hồi đất có vai trò hết quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất giai đoạn Luật Đất đai 2003 vẫn còn một số bất cập cụ thể như: giá đất để
tính bồi thường còn thấp so với giá thị trường; thẩm quyền thu hồi đất vẫn còn
chưa thỏa đáng, chưa có quy định cụ thể nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất;
1.1.3.2.Luật đất đai 2013
Và để khắc phục những thiếu sót và bất cập của luật đất đai 2003 thì luật
đất đai 2013 ra đời và được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ VI và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2014. Luật Đất đai 2003 có 14 chương với 212 điều, tăng
7 chương và 66 điều so với Luật Đất đai năm 2003, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm
2003. Đây là bộ luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Luật Đất đai
sửa đổi đã:
Quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử
dụng đất như: quy định về những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng
đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin
đất đai cho người dân.
Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nông nghiệp. Cụ thể, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối
với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm. Luật cũng mở rộng hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu tích tụ
đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với đường lối
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với

diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ
việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối
với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy
định hiện hành. Bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá
đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và
việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể.
Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư
trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực
thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất,
cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án
đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy định
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
8


gắn liền với đất say đây được gọi là giấy chứng nhận. Luật bổ sung quy định về
các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai trên mạng;
bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một
giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện. Luật
cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và
quyền lợi của người có đất thu hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả
những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên
các dư luận xấu trong xã hội. Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định

chế tài mạnh để xử lý đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; quy định đầy đủ, rõ ràng về những
trường hợp thật cần thiết mà Nhà nước phải thu hồi; quy định giá đất bồi thường
không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Điểm đặc biệt trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này lã đã bổ sung
các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá
một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai
thuộc sở hữu toàn dân. Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng
hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo quyền tiếp cận thông
tin đất đai của mọi người dân.
Luật đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với
khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử
dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định
việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Song song với đó là việc ban hành các văn bản luật thay thế các văn bản
của luật 2003 như:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định về bồi thường, hổ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất…
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định về vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất vẫn còn tồn tại những hạn chế như giá đất bồi thường thiệt
hại theo quy định được xác định cụ thể cho từng công trình, dự án là chưa phù
hợp, cần xác định theo từng địa bàn, khu vực để tránh so bì, phát sinh yêu cầu,
khiếu nại; chính sách hỗ trợ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình,
cá nhân nên còn gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng; Biểu mẫu, quy

trình, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc lập, thẩm
9


định, phê duyệt Phương án bồi thường chưa được quy định cụ thể, nên tại một
số địa phương có những cách tổ chức thực hiện khác nhau; cán bộ Quản lý đất
đai ở cơ sở còn hạn chế về năng lực nên việc cập nhật những quy định mới của
pháp luật chưa kịp thời; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại một
số địa phương chưa hoàn thành, còn sai sót chưa được điều chỉnh, đính chính,
nên nhiều công trình, dự án gặp khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, thu hồi đất không giải quyết được, còn kéo dài thời gian. Do đó,
một số công trình, dự án không thể triển khai thi công xây dựng theo tiến độ,
chậm trễ để dây dưa, chậm trễ kéo dài nhiều năm.
Như vậy, về cơ bản chính sách bồi thường và hỗ trợ theo Luật Đất đai
năm 2013 đã kế thừa được những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước,
đồng thời đã có những đổi mới nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong bồi
thường và hỗ trợ hiên nay.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và
chính sách của UBND tỉnh, cụ thể là: Luật Đất đai 2013 và các nghị định, thông
tư ban hành để thi hành Luật Đất đai 2013 như:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ

quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Và các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan như:
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP
Thông tư số 74/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Qua các văn bản pháp luật về đất đai đã nêu trên thì có thể thấy luật đất đai
2013 có những chuyển biến tích cực nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất
cũng như thắc chặc công tác quản lý đất đai đồng thời cũng cho thấy những cập
10


nhật kịp thời trong thời đại đất nước đang phát triển.
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74 Luật Đất đai 2013. Nguyên tắc đầu tiên là người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.Nguyên tắc này là một trong những biểu
hiện của việc the chế hóa nguyên tắc “Quyền sử dung đất được pháp luật bảo
hộ”. Theo khoản 2 điều 54 hiến pháp 2013. Ngoài ra thực hiện nguyên tắc này
còn nhằm mụch đích đảm bảo việc bồi thường đúng đối tượng, tránh lạm dụng
việc bồi thường cho những đối tượng không đủ điều kiện để hạn chế những hành
vi lấn chiếm, sử dung đất không hợp pháp.
Nguyên tắc thứ hai là việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất

có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Nguyên tăc
này ngoài việc đưa ra phương thức bồi thường về đất còn xác định giá đất tính
tiền bồi thường là “Giá đất cụ the của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm thu hồi đất”. Đây là yêu cầu rất quan trọng để đảm bảo lợi ích
chính đáng của người bị thu hồi đất.
Nguyên tắc thứ ba trong bồi thường về đất là việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật. Đây là nguyên tắc giúp người bị thu hồi đất
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình thông qua việc biết đầy đủ các thông tin liên
quan đến việc bồi thường. Người bị thu hồi đất có quyền có ý kiến về những nội
dung bồi thường. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định bồi thường, họ
có the yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, bảo vệ theo quy định của pháp
luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất được quy định tại Điều 88 và điều 92 Luật Đất đai 2013, cụ thể là khi
Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt
hại về tài sản thì được bồi thường. Ngoài ra khi nhà nước thu hồi đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được
bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì người có đất bị
thu hồi phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người sử
dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch. Những trường hợp người sử dụng
có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng họ chỉ được phép sử dụng mà không
11



được giao dịch thì khi bị thu hồi cũng không được bồi thường.
Có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất (thông qua các văn bản, giấy tờ
về quyền sử dụng đất). Tuy nhiên, trường hợp bị thu hồi đất mà là hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dung đất vẫn được xem xét bồi
thường nếu như họ đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (Quy định tại
khoản 1 Điều 75 Luật Đất Đai 2013). Cũng có trường hợp người bị thu hồi đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cũng không đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận nhưng vẫn có thể được bồi thường, đó là trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2014.(Quy định tại
khoản 2 Điều 77 Luật Đất Đai 2013).
Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn
được Nhà nước xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công
bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Và có các hình thức
hỗ trợ:
Hỗ trợ ổn định đời sống khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nếu đủ
điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống sẽ được Nhà nước hỗ trợ cho mỗi nhân
khẩu trong gia đình khoản hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01
tháng tính theo thời giá trung bình tại thời điểm được xét hỗ trợ.
Hỗ trợ tái sản xuất khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nếu đủ điều kiện
được hỗ trợ tái sản xuất sẽ được hỗ trợ: cây giống, vật nuôi, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú ý,… đối với trường hợp hộ gia
đình cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp; còn đối với các tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng tiền với
mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của 03 năm liền kề trước đó.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
nếu hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm thì sẽ được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương (UBND cấp tỉnh sẽ quy định mức hỗ trợ cụ thể đối
với từng địa phương). Hoặc sẽ được UBND cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm từ đó chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại
địa phương. Còn đối với trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho
12


phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở: Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số
tiền được bồi thường về đất.Và Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn
được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy
mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại
địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.Và các hỗ trợ khác…
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,

Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu
tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức
thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Tài nguyên và môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường) có
trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm kê cho từng dự án cụ thể, thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình
và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất. UBND huyện có trách nhiệm thành lập Ban
thực hiện cưỡng chế; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải
quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo
đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
13



thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
1.3.1. Các bước khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 1

Thông báo chủ trương thu hồi đất đến người có đất bị thu hồi

Bước 2

Khảo sát điều tra, đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản

Bước 3

Lập, thẩm định phương án bồi thường.

Bước 4

Niêm yết phương án bồi thường

Bước 5

Hoàn chỉnh phương án bồi thường


Bước 6

Phê duyệt phương án bồi thường

Bước 7

Tổ chức chi trả bồi thường

Bước 8

Bàn giao mặt bằng, Cưỡng chế thu hồi đất

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự, thủ tục khi nhà nước thu hồi đất.
1.3.2. Nội dung của trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết về chủ
trương thu hồi của Nhà nước.
Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là
90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng đất
trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết
định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
14



Bước 2: Khảo sát điều tra, đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi hoàn tất việc thông báo và sau khi có quyết định thu hồi đất của
cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường và hỗ trợ triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người sử dụng
đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại
Điều 70 của Luật đất đai 2013. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau. Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao
quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Bước 3: Lập Phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên
đất.
Bước 4: Niêm yết phương án bồi thường

Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.Việc
tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND
cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất thu
hồi.Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý
kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối
với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
15


định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6: Phê duyệt phương án bồi thường.
UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm
2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có)
và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp
người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc
bàn giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất.
Hoàn thành các bước trên sẽ tổ chức chi trả bồi thường. Theo quy định tại
Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi.Khi đã chi trả bồi thường bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất. Sau
khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn giao
mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn
giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất.
Tiểu kết chương 1:
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là công tác quan trọng đối
với sự phát triển - kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói chung cũng như của quốc gia
nói riêng. Cũng chính thực tế này, có rất nhiều công trình nghiên cứu đến đề tài
này. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài chỉ dừng lại ở các chính sách bồi thường, hỗ
trợ mà chưa nhắc đến cách xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
16


đất của cơ quan có thẩm quyền để đem lại quyền lợi tốt nhất cho người dân.

Trong chương này còn đưa ra các khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ từ đó nắm được vị trí vai trò của thu hồi, bồi thường, hỗ trợ là như thế nào
trong sự phát triển của nền kinh tế. Nêu được các căn cứ pháp lý, trình tự thủ
tục, thẩm quyền của các cơ quan chứ năng cũng như của người dân. Để đảm bảo
cho công tác bồi thường hỗ trợ được thực hiện một cách công bằng đúng thời
gian đúng quy định, hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và của người dân có đất bị
thu hồi cần phải nắm rõ và tuân thủ đúng các nội dung đã nêu trên.
Và hiện nay, chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo quy định của Luật Đất Đai 2013, Luật này quy định nguyên
tắc, điều kiện, các hình thức bồi thường, hỗ trợ để cơ quan có thẩm quyền áp
dụng đối với đối tượng bị ảnh hưởng để đảm bảo quyền lợi của họ. Quy định
của Luật ngày càng được thay đổi, bổ sung phù hợp, chia sẻ với khó khăn của
người dân, đồng thời các chính sách này động viên người dân bàn giao mặt bằng
nhanh chóng và hướng người dân đến cuộc sống bằng hoặc tốt đẹp hơn trước
khi thu hồi đất. Từ đó cho thấy so với Luật Đất Đai 2003 khi mà đất đai chưa
được thừa nhận là có giá cho nên các chính sách bồi thường còn nhiều hạn chế,
thể hiện trong cách tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN ĐAM B’RI 1
TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC
TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Khái quát về dự án
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc, tỉnh
Lâm Đồng

Thành phố Bảo Lộc ngày nay (tên gọi cũ là B’Lao) là một trong hai đô thị
trung tâm lớn cùa tỉnh Lâm Đồng gồm 6 phường (phường B’Lao, phường 1,
phường 2, Lộc Phát, Lộc Tiến, Lộc Sơn) và 5 xã (Lộc Nga, Lộc Châu, Đam Bri,
Lộc Thanh, Đại Lào) ; nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 800 m; ở về phía
Tây Nam của Tỉnh, có vị trí địa lý nằm vào khu vực trung tâm của vùng Nam
Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt 110 km, thành phố HCM 190km, Biên Hòa
150 km, Vũng Tàu 200 km và tỉnh Bình Thuận 120km. Địa giới hành chính của
thành phố Bảo Lộc bao gồm tòan bộ địa giới cùa thị xã Bảo Lộc cũ. Thành phố
Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20 nối liền Đà Lạt và thành phố HCM, quốc lộ
55 đi Bình Thuận .Phía Bắc giáp xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm; phía Nam giáp
xã Lộc Thành huyện Bảo Lâm; phía Đông giáp xã Lộc An huyện Bảo Lâm, và
phía Tây giáp huyện Đạ Huoai.Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình
chính: núi cao, đồi dốc và thung lũng. Thành phố Bảo Lộc nằm trong khí hậu
nhiệt đới gió mùa nhưng do ở nhiệt độ cao trên 800m và tác động của địa hình
nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính về nhiệt
độ trung bình cả năm 21-22 °C. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa
trung bình hàng năm 2.513 mm, số ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày, mưa
nhiều và mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9.Độ ẩm trung bình hàng năm khá
cao từ 80-90%. Gió chủ đạo theo hai hướng chính: Gió Đông Bắc thịnh hành từ
tháng 1 đến tháng 4 và Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9. Nắng
trung bình, độ ẩm không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn
tạo nên những nét
Về điều kiện kinh tế xã hội thì năm 2015, tốc độ tăng trưởng GRDP của
thành phố đạt 15,5% so với năm 2014; GRDP bình quân đầu người đạt 48,68
triệu đồng; tổng mức đầu tư toàn xã hội 3.216 tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 184 triệu USD; tổng thu ngân sách do thành phố quản lý được 446 tỷ
đồng, đạt 94,4% kế hoạch, tăng 16,2% so với năm ngoái; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở mức 1,02%; giải quyết việc làm cho 4.300 lao động; tỷ lệ hộ nghèo
giảm, hiện chỉ còn 0,89%; 5/5 xã đã đạt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
thêm 6 trường học đạt chuẩn Quốc gia; tỷ lệ “kiên cố hóa” trường lớp đạt 85%.

Việc chỉnh trang đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng và các chương trình trọng tâm,
các công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu Quốc gia… tiếp tục được
đầu tư. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, cải cách hành chính, an ninh
quốc phòng và an sinh xã hội… tiếp tục giữ vững, ổn định và phát triển.
18


(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường TP. Bảo Lộc)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng

19


2.1.2 Căn cứ pháp lý lập dự án
Các văn bản cấp trung ương gồm có:
Luật đất đai 2013
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật đất đai.
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất.
Và căn cứ các văn bản pháp lý liên quan đến dự án đang thực hiện tại địa
phương như:
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND: Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại
đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND: ban hành một số quy định một số nội
dung về bồi thương, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Quyết đinh 69/2014/QĐ-UBND: ban hành bảng giá các loại đất trên địa
bàn các huyện, thành phố Bảo Lộc và Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND: ban hành đơn giá xây dựng mới biệt thự,
nhà ở, nhà kính và đơn giá cấu kiện tổng hợp xác định giá trị tài sản là công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND: ban hành quy định về nguyên tắc,
phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thành phố Bảo Lộc tỉnh
Lâm Đồng.

20


×