Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án cụm công trình thủy lợi hồ trung tâm thị xã gia nghĩa tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.51 MB, 154 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

1. BT

Bồi thường

2. ĐĐ

Đất đai

3. ĐVT

Đơn vị tính

4. GPMB

Giải phóng mặt bằng

5. KT-XH

Kinh tế - Xã hội

6. MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

7. QĐ


Quyết định

8. QLDA ĐTXD

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

9. TĐC

Tái định cư

10. UBND

Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC HÌNH:
Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông .............. 19
Hình 2.2: Bản đồ Dự án Cụm công trình Thủy lợi Hồ trung tâm ....................... 20
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình bồi thường, hỗ trợ tại dự án Cụm công trình thủy lợi Hồ
trung tâm thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông………………………………….24
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất ............................................... 21
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất ..... 21
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ ................... 22
Bảng 2.4. Bảng tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo từng đối tượng được bồi
thường.................................................................................................................. 24

Bảng 2.5. Bảng chiết tính bồi thường, hỗ trợ về đất cho ông Phan Văn Hiếu.... 35
Bảng 2.6. Bảng chiết tính bồi thường về tài sản gắn liền với đất cho ông Phan
Văn Hiếu.............................................................................................................. 36
Bảng 2.7.Bảng chiết tính chính sách hỗ trợ cho ông Phan Văn Hiếu ................. 38
Bảng 2.8. Bảng chiết tính bồi thường về đất cho bà Nguyễn Thị Sự ................. 41
Bảng 2.9.Bảng chiết tính bồi thường về tài sản gắn liền với đất cho bà Nguyễn
Thị Sự. ................................................................................................................. 43
Bảng 2.10. Bảng chiết tính chính sách hỗ trợ cho bà Nguyễn Thị Sự ................ 44
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ của ông Lê Hồng Thiết. ...... 45
Bảng 2.12.Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 28 tháng 2 năm 2017 ........ 47
Bảng 2.13: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến ngày 28 tháng
2 năm 2017 .......................................................................................................... 48

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG .......................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................. 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ................................................... 7
1.1.3. Lịch sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật
đất đai 2003 đến nay.............................................................................................. 8
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất. ............................................................................... 13
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 13
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi nhà nước thu hồi đất ............................. 14
iv


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN CỤM CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
HỒ TRUNG TÂM THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH ĐẮK NÔNG ......................... 18
2.1. Khái quát về dự án ...................................................................................... 18
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Gia Nghĩa tỉnh
Đắk Nông. ........................................................................................................... 18
2.1.2. Khái quát về dự án. ................................................................................... 20

2.2. Quy trình bồi thường, hỗ trợ tại dự án ......................................................... 22
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 27
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 27
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 28
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN CỤM
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HỒ TRUNG TÂM THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH
ĐẮK NÔNG ........................................................................................................ 55
3.1. Giải pháp chung hoàn hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 55
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình bồi thường, hỗ trợ của địa phương.......... 56
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện về pháp lý................................................................ 56
3.1.3. Giải pháp về nhân sự ................................................................................. 57
3.1.4. Giải pháp về tổ chức.................................................................................. 57
3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án ............ 57
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất và tài
sản gắn liền với đất.............................................................................................. 57
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường về đất và không
được tài sản gắn liền với đất................................................................................ 59
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về đất
............................................................................................................................. 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….... 64
PHỤ LỤC……………………………………………………... ........................ 65

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Chính vì vậy việc quản lý sử dụng đất sao cho hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện tại và trong
cả tương lai đang là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm của tỉnh Đắk Nông được thành lập năm
2015. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Gia Nghĩa là sự gia tăng
nhu cầu sử dụng đất của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Vấn đề đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thông,
các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phúc lợi công cộng, phục vụ
dân sinh là một vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, cần đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy hoạch
– kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê đất;
kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền của
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá trình đó,
nhiều khi nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của
những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích
sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước có chính
sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê

một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có người được miễn, có
người được giảm và có người không được miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng,
lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống
nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau.
Hơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn phải xem xét
bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
1


tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường
phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Đề tài
“Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án Cụm công trình thủy lợi Hồ Trung tâm tại thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” được tiến hành. Qua đó tìm hiểu thực trạng, tìm ra
nguyên nhân và giải pháp để góp phần hoàn thiện quy trình, chính sách bồi
thường, hỗ trợ trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường
và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hiện nay, công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một
nội dung quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai khi thu hồi đất.
Thời buổi công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước kéo theo nhu cầu phát triển của

các ngành nghề lĩnh vực làm cho các hoạt động về đất đai ngày càng sôi nổi đặc
biệt là công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Ngoài những mặt
tích cực mà nó mang lại thì cũng có không ít những vấn đề tiêu cực nảy sinh. Đã
có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, những bài báo phân tích vấn đề này
nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém và hoàn thiện hơn về chính sách trong
lĩnh vực bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như:
+ Đề tài của luận văn thạc sỹ Nguyễn Văn Hiếu năm 2014 “Nghiên cứu
ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến
vấn đề xã hội tại một số dự án trên địa bàn Đắk Song tỉnh Đắk Nông”. Đề tài đã
nêu ra tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Đắk Song trong những năm qua từ đó đánh giá những tác động của việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
đến đời sống và việc làm của hộ dân bị thu hồi thông qua ba dự án được nghiên
cứu. Dựa trên kết quả đó, bài luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được và
những tồn tại trong dự án và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện
tốt chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi.
+ Đề tài của luận văn thạc sỹ nông nghiệpVũ Xuân Quỳnh năm 2012:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông”. Đề tài đã tìm hiểu, đánh giá thực trạng
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thị xã thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk
Nông. Đề tài đưa ra những mặt đã làm được và chưa được tại các dự án được
nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng.
+ Đề tài của luận văn thạc sỹ Chu Quang Kỳ năm 2012 “Đánh giá ảnh
hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm
2


của người dân khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên”. Đề tài đã tìm hiểu tình hình đời sống của người dân trước và sau

khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu
cho thấy được sự thay đổi của đời sống người dân khi có dự án thu hồi đất di
qua. nghiên cứu, đánh giá các chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân khi
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Bên cạnh đó, đã đề xuất các
giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống
của người dân có đất bị thu hồi trong thời điểm hiện tại và cả tương lai.
Các công trình đã nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
căn cứ lý luận và pháp lý nói chung, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và các
chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Chưa đi sâu và công
tác xử lý hồ sơ, chưa làm rõ được những vấn đề những thuận lợi khó khăn của
cán bộ khi thụ lý hồ sơ gặp phải khi tiến hành một dự án.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông thực hiện dự án Cụm
Công trình thủy lợi Hồ trung tâm.
- Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.

- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Dự án Cụm công trình thủy lợi Hồ Trung tâm.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
3


- Nội dung nghiên cứu: xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất tại dự án cụm công trình thủy lợi Hồ Trung tâm đợt 3.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các QĐ 07, QĐ 09, QĐ 177,
QĐ1431 ở địa phương, thông tin, số liệu, hồ sơ có liên quan đến dự án bồi
thường, hỗ trợ tại dự án.
- Phương pháp thống kê: thống kê lại các tài liệu số liệu đã thu thập để
phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ về đất, tài sản, tài sản và đất trong dự án
(trong chương 2). Thống kê số hộ đã được bồi thường, hỗ trợ (trong chương 2).
- Phương pháp so sánh: so sánh với công tác xử lý hồ sơ trong bồi thường
hỗ trợ thực tiễn của dự án với quy định của pháp luật. Từ đó biết được những
khó khăn vướng mắc, vấn đề bất cập còn tồn đọng trong dự án.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích công tác phân loại và xử lý
hồ sơ, tổng hợp lại để đưa ra những hồ sơ xử lý đúng theo quy định của pháp
luật, phù hợp lợi ích của nhà nước và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Khi các công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích công cộng được triển khai thì Nhà nước cần phải có mặt
bằng để thực hiện dự án. Thế nhưng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với tư cách
là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhân
dân, khi đó Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người dân
hoặc đất được Nhà nước giao quản lý. Khi nhà nước thu hồi đất thì nhà nước sẽ
tiến hành bồi thường, đền bù và hỗ trợ theo pháp luật. Sau đây là các khái niệm
về thu hồi đất, bồi thường, đền bù và hỗ trợ:
Khái niệm về thu hồi: Ngược lại với giao đất, cho thuê đất là những hình
thức pháp lý làm hình thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là biện
pháp pháp lý nhằm chấm dứt mối quan hệ đất đai. Hình thức pháp lý này là một
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho
thuê đất. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Vậy nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Khái niệm về bồi thường: Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục
tiêu phát triển kinh tế, những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất
cần thiết nhưng không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân,
những nhóm người. Do đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì

Nhà nước sẽ bồi thường thiệt hại giúp cho người có đất bị thu hồi có thể tái lập
được cuộc sống mới do thiệt hại của việc thu hồi đất gây ra và giải quyết được
khó khăn khi phải thay đổi môi trường mới.
Vậy bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Khái niệm về đền bù: Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất
cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây
dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.
Khái niệm về hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
giúp đỡ tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống sản xuất, vượt
qua khó khăn khi nhà nươc thu hồi đất. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chăn nuôi, hỗ trợ
trồng trọt, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và các loại hỗ trợ khác.
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Theo lý luận nhà
nước và pháp luật thì quyền chủ thể nói chung được hiểu như sau: Là cách xử sự
5


mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Nói cách khác, quyền chủ thể là
khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
Nói là khả năng có nghĩa chủ thể có thể lựa chọn giữa việc xử sự theo cách thức
làm nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như vậy.
Còn nghĩa vụ là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Từ cách hiểu chung nhất như trên có thể đưa ra khái niệm về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau
+ Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người
sử dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đúng mục đích hợp lý tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Điều 166, Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất

như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Nghĩa vụ của người sử dụng đất là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc
người sử dụng đất phải tiến hành trong quá trình sử dụng đất nhằm không làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước và của cac chủ thể sử dụng
đất khác. Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định nghĩa vụ chung của người
sử dụng đất như sau:
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
6


Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi

ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
- Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi
đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trước
đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tượng đang
quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất

1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ
khi thu hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai
Nhằm bù đắp những tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu đồng
thời giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là hậu quả của việc Nhà nước thu hồi
đất gây ra. Mặt khác, nhằm ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, bảo đảm cho người dân nhanh chóng có
chỗ ở mới để đảm bảo cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất. Công tác
7


thu hồi, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất có vai trò rất quan trọng. Cụ thể
như sau:
- Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Thu hồi đất là một trong mười lăm nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước với tư cách là
chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử
dụng đất vào mục đích quốc gia, công cộng... nhằm mục đích phát triển kinh tế
đất nước và đáp ứng nhu cầu của người dân.
Thu hồi đất đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp đúng
mục đích, đạt hiểu quả cao khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản ý sử dụng đất
đai. Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia. Vì vậy, công tác thu
hồi đất giữ vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Vị trí và vai trò của bồi thường
Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân
cả tinh thần lần vật chất. Thu hồi đất làm cho người dân mất đất, mất tư liệu sản
xuất, có thể mất cả chỗ ở và sẽ gặp phải những khó khăn trong thời gian dài.
Không có chỗ ở ổn định thì con người sẽ không có điều kiện tốt nhất cho việc
học tập, lao động. Vì vậy, vai trò của việc bồi thường đất là trả cho người có đất

bị thu hồi và các chủ thể bị thiệt hại trong quá trình thu hồi đất những thiệt hại
về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất và
những thiệt hại khác do việc thu hồi đất gây ra.
- Vị trí và vai trò của hỗ trợ.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của
người dân sau khi mất đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, góp phần ổn định cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng.
Vai trò của hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là trợ giúp người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó còn đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
Đặc biệt, Luật đất đai 2013 ra đời đã có nhiều hơn những chính sách hỗ
trợ đối với người dân có đất thu hồi hơn, giúp họ khắc phục khó khăn hiện tại và
hỗ trợ tương lai lâu dài.
1.1.3. Lịch sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
theo Luật đất đai 2003 đến nay
- Theo Luật Đất Đai 2003
Luật ĐĐ năm 2003 có 7 chương và 146 điều. Luật ĐĐ năm 2003 là luật
có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể hiện đầy đủ nhất so với các Luật ĐĐ đã
ban hành trước đó đặc biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ lợi ích công cộng và
đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất. Tại điều 106 Luật ĐĐ năm
2003 quy định rõ hơn về quyền của người sử dụng đất được giao đất bao gồm:
8


Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền
được đền bù khi nhà nước thu hồi đất. Các quyền này chỉ được thực hiện trong
thời gian được giao đất, sử dụng đất đúng mục đích được giao. Đây chính là căn
cứ cho quyền sử dụng đất được đền bù khi nhà nước thu hồi đất.
Ngoài ra, để cho công tác GPMB, đền bù và bố trí TĐC được thuận lợi

hơn, tại điều 56 Luật ĐĐ 2003 quy định: “Giá đất do nhà nước quy định để tính
thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và tiền thu đất khi
nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có quyền sử dụng đất, đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất”,
Chính phủ quy định khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian.
Sau khi có Luật ĐĐ được ban hành, nhà nước ban hành các văn bản dưới luật cụ
thể hoá các điều luật liên quan đến công tác GPMB, đền bù và bố trí TĐC như:
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật
Đất Đai 2003.
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương hướng xác định giá đất và khung
giá các loại đất.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về đền bù, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-Từ khi có Luật Đất Đai 2013
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã
thông qua LĐĐ. Luật đất đai số 45/3013/QH13 có 14 chương, 212 điều (tăng 7
chương và 66 điều so với Luật ĐĐ năm 2003. Luật ĐĐ năm 2003 có 7 chương
và 146 điều); Luật ĐĐ 2013 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2014.
Luật ĐĐ năm 2003 chỉ có 02 điều (Điều 42 và Điều 43) quy định về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Nay Luật ĐĐ đã
dành tới 02 mục với 21 điều (từ Điều 74 đến Điều 94) để quy định cụ thể về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật ĐĐ 2013 ra đời tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp
của Luật ĐĐ 2003 đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa
chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với thực tiễn. Đổi mới của
Luật Đất đai năm 2013 so với pháp luật về đất đai trước đó trong chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những vấn đề mới đó
bao gồm:
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được
luật hóa bằng các nguyên tắc cụ thể mà trước đó pháp luật về đất đai qua các

thời kỳ chưa luật nào thể hiện được.
Các điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
9


quốc gia, công cộng được quy định chi tiết đối với từng loại đối tượng sử dụng
đất và đối với từng loại đất
Cơ chế, chính sách bồi thường về đất không quy định chung cho tất cả các
loại đất như Luật Đất đai năm 2003 mà được quy định chi tiết đối với từng loại
đất bao gồm đất nông nghiệp, đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Cơ chế, chính sách hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định thành các điều khoản riêng biệt và không “trộn lẫn” với cơ chế, chính sách
bồi thường. Trong đó, bổ sung thêm trường hợp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ.
Quy định chi tiết các khoản kinh phí chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án đầu tư có thu hồi đất trong việc bảo đảm kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Ngoài văn bản Luật 2013, Nhà nước còn đưa các quy định đi vào thực
tiễn bằng các nghị định, thông tư cụ thể như:
Nghị định 43/2014/NĐ - CP: Quy định chi tiết thi hành về một số điều
của luật Đất đai.
Nghị định 47/2014/NĐ - CP: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 37/2014/TT - BTNMT: Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung một một số nội dung liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như bồi

thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc giao không đúng thẩm
quyền, xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn
lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, hỗ trợ ổn định đời sống sản
xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Các nghị định, thông tư trên quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật
Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất theo Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Các nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được luật hóa bằng các nguyên tắc cụ thể, trong đó gồm các nguyên tắc bồi
thường về đất, các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, các nguyên tắc hỗ
trợ được Luật Đất đai năm 2013 chế định độc lập phù hợp với chủ thể sở hữu
10


đối với đất đai và chủ thể sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Hiến pháp và pháp
luật dân sự đã quy định. Cụ thể:
- Bồi thường về đất
Quy định cụ thể nguyên tắc bối thường về đất căn cứ Điều 74, Luật Đất
Đai 2013 như sau:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
+Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Bồi thường về tài sản gắn liền với đất

+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại (theo điều 88
Luật ĐĐ 2013)
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất được xác lập hình thức sử dụng đất khác nhau (giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền
thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê một lần), khác nhau về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính (có người được miễn, có người được giảm và có người không được
miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do
khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng, lấn chiếm,...) nhưng không phải tất cả các
hình thức sử dụng đất, trường hợp nào cũng có thể được bồi thường mà được
quy định chi tiết đối với từng loại đối tượng sử dụng đất và đối với từng loại bồi
thường, cụ thể như sau:
- Bồi thường về đất
Các trường hợp được bồi thường về đất được quy định cụ thể như sau
(căn cứ điều 75 của Luật Đất Đai 2013):
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
11


này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật
này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở

gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Bồi thường về tài sản gắn liền với đất
Điều kiện được bồi thường về tài sản gắn liền với đất được quy định cụ
thể trong Điều 88, Luật ĐĐ 2013 như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại

12


1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất.
- Nguyên tắc hỗ trợ
Ngoài được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất còn có những
chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho những người có đất bị thu hồi cải thiện và ổn
định đời sống. Để việc hỗ trợ được thực hiện một cách chính xác và mang tính
hiệu quả thì việc giải quyết các trường hợp được hỗ trợ cần phải thực hiện theo
nguyên tắc. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể ở
khoản 1, Điều 83, Luật ĐĐ 2013 như sau:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
- Các hình thức hỗ trợ
Các hình thức hỗ trợ được quy định cụ thể ở khoản 2, Điều 83, Luật ĐĐ
2014 như sau:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông

nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo các sở, ban ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện: Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền
+ Phê duyệt hoặc phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ. Phê duyệt giá đất, ban hành bảng giá tài sản tính
bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền;
phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm
quyền được giao.
13


+ Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật
quy định.
+ Quyết định hoặc phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế
đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà
nước theo thẩm quyền.

+ Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- UBND huyện có trách nhiệm:
+ Quyết định thu hồi đất có hộ gia đình cá nhân;
+ Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ; thực hiện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ theo
thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- UBND xã có trách nhiệm:
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án.
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác
nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng.
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Phối hợp với UBND cấp xã lấy ý kiến về phương án bồi thường theo
hình thức họp dân trực tiếp, đồng thời niêm yết công khai phương án tại UBND xã.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án trình UBND các cấp.
- Chủ đầu tư của dự án kết hợp với Trung tâm Phát triển Qũy đất, UBND
nơi có đất tiến hành chi trả.
- Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất
thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định
cưỡng chế.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
14


thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể
ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức
vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người

sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai
2013. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND
cấp xã lập biên bản.
Bước 3: Lập Phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản
trên đất.
15


Bước 4: Niêm yết phương án bồi thường
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối
thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6: Phê duyệt phương án bồi thường
UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm
2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có)
và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp
người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc
bàn giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi

16


hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, Cưỡng chế thu hồi đất.
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất.
Tiểu kết chương 1
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có vị trí và vai trò quan
trọng là công tác đầu tiên mang tính quyết định đối với tiến độ dự án, đồng thời
ảnh hưởng đến sự phát triển - kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói chung cũng như
của quốc gia nói riêng. Vấn đề này dành được nhiều sự quan tâm và có rất nhiều
công trình nghiên cứu đến. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài chỉ dừng lại ở các chính
sách bồi thường, hỗ trợ mà chưa đi nghiên cứu chuyên sâu đến cách xử lý hồ sơ
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đem
lại quyền lợi tốt nhất cho người dân.
Các khái niệm, nguyên tắc, điều kiện của công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất nhằm giúp đỡ người dân ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển đã được đề cập một cách cụ thể và rõ ràng. Ở thời điểm hiện tại, chính
sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy
định của Luật Đất Đai 2013. Luật Đất Đai 2013 quy định nguyên tắc, điều kiện,
các hình thức bồi thường, hỗ trợ để cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với đối
tượng bị ảnh hưởng để đảm bảo quyền lợi của họ. Quy định của Luật ngày càng
được thay đổi, bổ sung phù hợp, chia sẻ với khó khăn của người dân, đồng thời
các chính sách này động viên người dân bàn giao mặt bằng nhanh chóng và
hướng người dân đến cuộc sống bằng hoặc tốt đẹp hơn trước khi thu hồi đất. Tổ
chức làm nhiệm vụ xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các bước theo đúng quy định của pháp luật để việc bàn giao đất diễn ra đúng

theo kế hoạch đã xây dựng từ trước.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN CỤM CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI HỒ TRUNG TÂM THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về dự án
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đắk Nông.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất, 2017)
Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
18


a. Vị trí địa lý
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Nông nằm trên giao
điểm quốc lộ 14 và 28, theo hướng quốc lộ 14 cách thành phố Hồ Chí Minh
253km về phía Nam; cách thành phố Buôn Ma Thuột 120km về phía Bắc; theo
hướng quốc lộ 28 cách thành phố Đà Lạt 160km, thành phố Phan Thiết 170km
về phía Đông; cách biên giới Campuchia 40km về phía Tây; có tọa độ địa lý:
10042’ -12022’ vĩ độ Bắc; 107034’ - 108007’ kinh độ Đông, tiếp giáp với các
huyện như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đắk Song;
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Đông giáp huyện Đắk Glong;

- Phía Tây giáp huyện Đắk R’Lấp.
Thị xã Gia Nghĩa có diện tích 28.384,05 ha với 8 đơn vị hành chính trực
thuộc gồm 5 phường Nghĩa Đức, Nghĩa Thành, Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Nghĩa
Trung và 3 xã Đắk R’Moan, Quảng Thành, Đắk Nia.
b. Khí hậu
Thị xã Gia Nghĩa có thời tiết mát mẻ, ít có gió bão, không có mùa đông
lạnh. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc
vào cuối tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lưọng
mưa bình quân năm 2.339 mm. Nhiệt độ b/q năm 220C; Số giờ nắng b/q trong
năm từ 1.600-2.300 giờ; Lượng mưa b/q năm 2.339 mm; Lượng bốc hơi b/q
năm 1.000 mm; Độ ẩm không khí b/q năm 82%.
c. Thủy văn
Thị xã Gia Nghĩa nằm ở đầu nguồn của các con suối là phụ lưu của hệ
thống sông Đồng Nai. Về mùa mưa nước lũ dâng cao gây ngập úng cục bộ tại
một số khu vực thấp trũng.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế
a) Tình hình kinh tế thị xã Gia Nghĩa
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 19%, trong đó: công nghiệp -xây dựng
cơ bản tăng 24%, dịch vụ tăng 19,3%, nông -lâm nghiệp tăng 4%. Cơ cấu GDP
của các ngành: công nghiệp xây dựng: 45%, dịch vụ: 40%, nông -lâm nghiệp:
15%.
b) Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị xã Gia Nghĩa.
+ Thuận lợi:
Nằm trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam,
Đắk Nông có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh nối liền
Bắc - Nam, nối liền với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Quốc
lộ 28 đi Di Linh - Lâm Đồng và nối với Quốc lộ 1A. Có 2 cửa khẩu chính là
Đắk Per, Bu Prăng, theo trục Quốc lộ 76 đến các tỉnh của Campuchia. Đây là
19



điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Đắk Nông
với các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước ngoài.
Thị xã Gia Nghĩa có thời tiết mát mẻ, ít có gió bão, không có mùa đông
lạnh rất thuận lợi cho phát triển ngành du lịch, nghỉ dưỡng.
+ Khó khăn: Điều kiện địa hình đồi núi phức tạp, chia cắt mạnh, dân cư
phân bố phân tán nên việc bố trí sản xuất, canh tác nông nghiêp và xây dựng cơ
sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng lưới
đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa.
2.1.2. Khái quát về dự án.

Hình 2.2: Bản đồ Dự án Cụm công trình Thủy lợi Hồ trung tâm
Dự án Cụm công trình thủy lợi Hồ trung tâm thuộc tổ dân phố 1,2 và
4, phường Nghĩa Đức – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông, dự án có tổng
diện tích thu hồi là 1,6 ha (chủ yếu là đất nông nghiệp). Dự án được thực
hiện căn cứ Quyết định số 1353/QĐ - CTUBND ngày 16/9/2005 của UBND
tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Cụm công trình
Thủy lợi Gia Nghĩa, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp tỉnh Đắk Nông.
20


Mục tiêu xây dựng: Đáp ứng tốc độ phát triển đô thị, công nghiệp, cải
thiện cảnh quan môi trường tạo mỹ quan đô thị, kết hợp phát triển mạng lưới
giao thông trong vùng dự án, phù hợp với quy hoạch chung. Tạo nguồn nước ổn
định phục vụ tưới cà phê, tiêu. Giải quyết nước sinh hoạt. Nâng cao đời sống
tinh thần, phát triển du lịch dịch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông.
Toàn dự án có 30 hộ gia đình, cá nhân và 2 tổ chức bị ảnh hưởng. Diện
tích đất bị thu hồi là: 16.214,40 m2 chủ yếu là đất nông nghiệp. Cụ thể được thể

hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất
Loại đất

Đối tượng
SDĐ

Tổng số
khu đất bị
bị thu hồi

Đất ở

1

Hộ gia đình,
cá nhân

26

5

26

0

2

Tổ chức


2

0

0

2

2

5

26

2

STT

Tổng

Đất nông nghiệp Đất thương mại

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất, 2017)
Qua bảng 2.1 ta thấy, đối tượng sử dụng đất bị thu hồi chủ yếu là đất của
hộ gia đình, cá nhân trong đó đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp.
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản
gắn liến với đất
ĐVT: HGĐ

Đối tượng

SDĐ

Tổng số khu
đất bị thu hồi
có tài sản gắn
liền với đất

1

Hộ gia đình,
cá nhân

2

Tổ chức

STT

Tổng

Loại tài sản
Nhà ở

Công trình xây
dựng không phải
là nhà ở

Câylâu
năm/rừng
sản xuất


26

10

12

23

2

2

2

2

28

12

14

25

(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất, 2017)

21



×