Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng cầu xóm mai tại phường trảng dài thành phố biên hòa tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.31 MB, 144 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

TĐC

Tái định cư

TN-MT

Tài nguyên - Môi trường

TTKT-ĐC

Trung tâm kỹ thuật - Địa chính

TT-TNMT

Thông tư - Tài nguyên Môi trường

UBMTTQVN


Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng, hình và sơ đồ

Trang

1. Bảng
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

21

Bảng 2.2: Bảng tổng các đối tượng bị thu hồi có tài sản gắn liền với đất

21

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ

21


Bảng 2.4: Bảng phân loại hồ sơ

26

Bảng 2.5: Bảng giá đất áp dụng trong dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại
phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa

29

Bảng 2.6: Bảng giá của một số vật liệu kiến trúc có trong dự án

30

Bảng 2.7: Bảng giá một số loại cây có trong dự án

31

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp quy định đơn giá nhà

32

Bảng 2.9: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của ông Nguyễn
Hùng Dũng

35

Bảng 2.10: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của bà Nguyễn
Thị Xuân Mai


40

Bảng 2.11 : Bảng kiểm đếm cây trồng của hộ bà Nguyễn Thị Vui.

44

Bảng 2.12: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của hộ bà Nguyễn
Thị Vui

45

Bảng 2.13: Bảng kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 20/04/2017

48

Bảng 2.14: Bảng kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến
ngày 20/04/2017

48

Bảng 2.15: Bảng kết quả hỗ trợ tính đến ngày 20/04/2017

49

2. Hình vẽ
Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính thành phố Biên Hòa

19

3. Sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tại dự án
iii

22


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ................................................................ 2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ........................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................. 5
1.1.1.1. Khái niệm về bồi thường ........................................................................ 5

1.1.1.2. Khái niệm về đền bù .............................................................................. 5
1.1.1.3. Khái niệm về hỗ trợ ................................................................................ 5
1.1.1.4. Khái niệm về thu hồi đất ........................................................................ 5
1.1.1.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
............................................................................................................................. 6
1.1.1.6. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất ............. 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ................................................. 7
1.1.2.1. Vị trí và vai trò của thu hồi đất .............................................................. 7
1.1.2.2. Vị trí và vai trò của bồi thường .............................................................. 7
iv


1.1.2.3. Vị trí và vai trò của hỗ trợ ...................................................................... 7
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật Đất
đai 2003 đến nay ................................................................................................. 8
1.2. Căn cứ pháp lý bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 10
1.2.1.1. Nguyên tắc bồi thường về đất ................................................................ 10
1.2.1.2. Nguyên tắc bồi thường về tài sản gắn liền với đất ................................. 10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .............. 11
1.2.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................... 12
1.2.3.1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .......................................... 12
1.2.3.2. Các hình thức hỗ trợ ............................................................................... 13
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 13
1.2.4.1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ của cơ quan, đơn vị
Trung ương và UBND cấp tỉnh ........................................................................... 13
1.2.4.2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã ........................................... 13

1.2.4.3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 14
1.3. Trình tự thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................................... 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU
XÓM MAI TẠI PHƢỜNG TRẢNG DÀI, THÀNH PHỐ BIÊN HÕA, TỈNH
ĐỒNG NAI......................................................................................................... 18
2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 18
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 20
2.1.3. Tổng quan dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại phường Trảng Dài, thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .............................................................................. 20
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ của dự án tại địa phương ........... 22
2.3. Công tác phân loại và xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................. 27
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 27
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 27
2.3.2.1. Căn cứ xác định hồ sơ được bồi thường/không được bồi thường về đất
............................................................................................................................. 28
v


2.3.2.2. Căn cứ xác định hồ sơ được bồi thường/không được bồi thường về tài
sản ........................................................................................................................ 29
2.3.2.3. Các chính sách hỗ trợ ............................................................................. 29
2.3.2.4. Căn cứ tính giá trị bồi thường, hỗ trợ..................................................... 30
2.3.2.5. Xử lý hồ sơ ............................................................................................. 34
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 49
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN
DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU XÓM MAI TẠI PHƢỜNG TRẢNG DÀI,

THÀNH PHỐ BIÊN HÕA, TỈNH ĐỒNG NAI .............................................. 52
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 52
3.1.1. Giải pháp về quy trình thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất...................... 52
3.1.2. Giải pháp về giá đất ................................................................................... 53
3.1.3. Giải pháp về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................. 53
3.1.4. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................................... 54
3.1.5. Giải pháp về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp
luật đất đai ........................................................................................................... 54
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 54
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về đất
............................................................................................................................. 55
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về đất
và tài sản (nhà ở, vật kiến trúc) gắn liền trên đất ................................................ 56
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về đất
và tài sản (cây trồng) gắn liền trên đất ................................................................ 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 61
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 62

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là
nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Hiện
nay, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, đặc biệt là
các dự án phát triển đô thị, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách

quan trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vì vậy, để có mặt bằng xây
dựng dự án Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên ngày càng hạn
hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích kinh tế của
tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng được quan tâm hơn. Vì
vậy, vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề phức tạp
mang tính chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp.
Để làm được điều đó, Nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá trình đó,
nhiều khi Nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của
những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích
sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước có chính
sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Phường Trảng Dài là một phường có diện tích lớn của thành phố Biên
Hòa có dân số đông. Cầu Xóm Mai là một trong hai ngã đường chính để vào
phường Trảng Dài do cầu hẹp nên vào những giờ cao điểm thường gây ùn tắc
giao thông ảnh hưởng không nhỏ đến giờ giấc, công việc của người dân. Để
tránh tình trạng kéo dài UBND thành phố Biên Hòa đã phê duyệt dự án xây
dựng cầu Xóm Mai đảm bảo thuận tiện cho người dân phường Trảng Dài. Chính
sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều kiện bồi
thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi thực hiện
bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng được bồi
thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính vì vậy,
việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại phường Trảng
Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Hiện nay, công tác giải quyết bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1


rất quan trọng là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất, đảm bảo quyền lợi
và lợi ích cho người dân. Cụ thể là các công trình nghiên cứu như:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Phấn trường Đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh với đề tài: “Hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn thị xã Bảo Lộc” năm 2007.
Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện và tập trung về
pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trong đó tập trung đi vào thực tiễn về tình hình bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bảo Lộc. Bên cạnh đó, Luận văn
cũng nghiên cứu những quy định mới, so sánh với những quy định cũ để thấy
được những ưu điểm cũng như hạn chế trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất. Từ đó đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần
tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nói chung và trên địa bàn thị xã Bảo Lộc nói riêng.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Trọng Vinh trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội với đề tài: “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Việt Trì Tỉnh Phú Thọ” năm 2011.
Thực tế cho thấy quá trình thu hồi đất đã gây ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống và tâm lý của người dân. Bài luận văn góp phần phát hiện những tồn tại,
đóng góp cho việc hoàn thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi
thường và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh
tiến độ.

Đồ án tốt nghiệp của Trần Thị Tư trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội chuyên ngành Quản lý đất đai về: “Đánh giá tình hình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự
án trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” năm 2014.
Qua bài nghiên cứu đã làm rõ được đặc điểm của vùng nghiên cứu là
huyện Ba Vì. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tình
hình bồi thường cũng như phương án cụ thể được áp dụng tại huyện Ba Vì.
Đồng thời cũng thấy một số thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường, hỗ
trợ tại huyện Ba Vì. Trên cơ sở đó có ý kiến đề xuất để hoàn thiện hơn trong
công tác thu hồi.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu kể trên đã tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau để phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này có tác dụng rất lớn đối với
việc bổ sung, hoàn thiện những quy định mới về vấn đề này trong Luật Đất đai
các công trình nghiên cứu trên vẫn chưa đề cập đến việc xử lý hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ tại các dự án cụ thể, vì vậy chưa thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ
lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
2


3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ, xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn phường Trảng Dài thực hiện dự án.

Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn thành phố Biên Hòa thực hiện dự án xây dựng cầu Xóm
Mai phường Trảng Dài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thẩm quyền của đơn vị quản lý Nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian tại phường Trảng Dài,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong khoảng thời gian từ 2016 - 2017 với
phạm vi nội dung nghiên cứu tập trung vào việc xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại phường
Trảng Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: được sử dụng để điều tra, thu thập
các thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu, các số liệu, tài liệu có liên quan đến
công tác bồi thường và hỗ trợ.
Phương pháp thống kê: thống kê diện tích đất thu hồi, số đối tượng bị ảnh
hưởng, phân loại hồ sơ, lập bảng số liệu từ các tài liệu, số liệu đã thu thập được
ứng dụng trong chương 2.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: phân tích giữa cơ sở lý luận với thực
tiễn, tổng hợp tình hình thực tế nhằm rút ra mặt khó khăn, thuận lợi và những
vấn đề cần giải quyết được ứng dụng trong chương 3.
Phương pháp so sánh: so sánh việc xử lý hồ sơ giữa thực tiễn và quy định
của pháp luật, từ đó phát hiện ra những bất cập trong quá trình thực hiện bồi
3



thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ứng dụng trong chương 2 và 3.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm về bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng bồi thường là “đền bù những tổn hại
gây ra”. Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng
vật chất khác do các quy định của pháp luật điều tiết.
Theo Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất Nhà nước phải có nghĩa vụ khôi phục lại
những giá trị, thiệt hại tương xứng về đất và tài sản trên đất cho người sử dụng
đất hợp pháp bị thu hồi đất. Ngoài ra, bồi thường cũng có thể hiểu là hình thức
trách nhiệm dân sự bù đắp những tổn thất về tinh thần và vật chất cho bên thiệt

hại nhưng thiệt hại này không phải do hành vi trái pháp luật gây ra.
1.1.1.2. Khái niệm về đền bù
Đền bù là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một
hoạt động của một chủ thể gây ra. Tương xứng với việc lấy đi cái gì của người
khác thì phải trả lại cho họ một cái khác có giá trị tương xứng mà họ mất. Như
vậy đền bù trong pháp luật đất đai chính là sự trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với
sự mất mát của người sử dụng đất không chỉ về vật chất mà còn phải đảm bảo về
mặt tinh thần cho người bị thu hồi đất.
1.1.1.3. Khái niệm về hỗ trợ
Bên cạnh thuật ngữ “bồi thường về đất” văn bản pháp luật còn đề cập đến
khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ chính là giúp đỡ nhau, giúp
thêm vào, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất
“của dân, do dân và vì dân”. Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thể hiện qua
chia sẻ những khó khăn với những người bị thu hồi đất và giúp đỡ họ nhanh
chóng ổn định cuộc sống, sản xuất.
Nhu cầu được hỗ trợ là nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi đất, bao
gồm các nhu cầu: về đời sống, ổn định và phát triển kinh tế gia đình, tìm kiếm
việc làm. Hiểu được những điều đó Nhà nước đã quy định chi tiết về các khoản
hỗ trợ cho người bị thu hồi đất như: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống
sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ khác.
1.1.1.4. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất được hiểu theo cách diễn đạt chung nhất thực chất là quan hệ
chuyển giao quyền sử dụng diện tích đất từ người sử dụng đất sang Nhà nước.
5


Tuy nhiên việc chuyển giao quyền sử dụng đất này không phải diễn ra để thực
hiện mục đích riêng của họ mà là sự bắt buộc thực hiện. Sự bắt buộc này xuất
phát từ nhu cầu của Nhà nước để triển khai việc xây dựng các công trình phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để phát

triển kinh tế.
Vì vậy, thu hồi đất là một biện pháp pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ
quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Tuy
nhiên việc thực hiện công tác này cũng cần thực hiện một cách khoa học, hợp lý,
tránh xảy ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội đồng thời quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị thu hồi đất cũng phải được đảm bảo.
1.1.1.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Theo lý luận Nhà nước và pháp luật thì quyền chủ thể nói chung được
hiểu như sau:
Là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Nói cách
khác, quyền chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định
được pháp luật cho phép. Nói là khả năng có nghĩa chủ thể có thể lựa chọn giữa
việc xử sự theo cách thức mà nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như
vậy.
Còn nghĩa vụ là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Từ cách hiểu chung nhất như trên có thể đưa ra khái niệm về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử
dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đúng mục đích hợp lý tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc
người sử dụng đất phải tiến hành trong quá trình sử dụng đất nhằm không làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của các chủ thể sử dụng
đất khác.
1.1.1.6. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất
Thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và định đoạt về việc thu hồi đất
theo pháp luật. Các cơ quan thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện theo đúng
thẩm quyền của mình mà pháp luật quy định có như vậy mới thể hiện tính nhất
quán trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. So với Luật Đất đai 2003 thì
Luật Đất đai 2013 đã sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất, trong đó quy định UBND
cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đất
với trường hợp khu đất thu hồi có tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất. Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định UBND cấp tỉnh được ủy
quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất. Cụ thể theo quy định tại
Điều 66 của Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất:
6


Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền
cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Bản chất đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có liên quan đến
hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh nên đất đai phải được lưu chuyển linh
hoạt thường xuyên theo nhu cầu xã hội. Thu hồi đất chính là công cụ đặc biệt có
thể giúp Nhà nước thực hiện điều này. Mặt khác xét về góc độ quản lý kinh tế,
thu hồi đất là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình điều phối đất đai. Tuy
nhiên để sử dụng công cụ thu hồi đất đạt hiệu quả cao nhất cần có chính sách

hợp lý, dài hạn để tránh tình trạng bùng phát các vụ khiếu kiện, khiếu nại xảy ra;
đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất, cho toàn xã hội và đảm bảo tốt công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.2.2. Vị trí và vai trò của bồi thường
Việc thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ lợi ích
chung là rất cần thiết nhưng không vì thế mà hy sinh quyền lợi của những cá
nhân, những nhóm người. Do đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu
hồi thì Nhà nước sẽ bồi thường thiệt hại cho họ. Bồi thường nhằm giúp cho
người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật
chất do quá trình thu hồi đất gây ra, đồng thời giúp họ giải quyết được những
khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới.
1.1.2.3. Vị trí và vai trò của hỗ trợ
Đảm bảo cho người có đất bị thu hồi có đất để sinh sống, ổn định sản xuất
bởi có an cư thì mới lạc nghiệp; nhằm ổn định tình hình chính trị và đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, bảo đảm cho người dân nhanh
chóng có chỗ ở mới để đảm bảo cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và chủ sử dụng đất.
Chính vì vậy, chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giúp đảm bảo tư liệu
sản xuất cho người dân, đặc biệt đối với người dân sản xuất nông nghiệp. Các
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề, đào tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đến nơi ở
mới cũng trợ giúp phần nào ổn định cuộc sống cho người dân.
7


1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay.
 Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai (LĐĐ) 2003 ra đời và đã được đưa vào áp dụng từ ngày
01/7/2004 đã từng bước hoàn thiện các chính sách pháp luật về đất đai đặc biệt
là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Luật Đất đai 2003 mở rộng thêm một số trường hợp thu hồi đất được bồi
thường và không được bồi thường (Điều 38, 42, 43) để đảm bảo quyền lợi chính
đáng cho người sử dụng đất. LĐĐ 2003 cũng quy định rõ thẩm quyền thu hồi
đất (Điều 44) và quản lý quỹ đất đã thu hồi (Điều 41) tránh trường hợp đất đã
thu hồi thực hiện các dự án bị sử dụng lãng phí hoặc để hoang hoá. Một điểm
mới trong LĐĐ 2003 là quy định về việc thu hồi đất để phục vụ cho mục đích
phát triển kinh tế. LĐĐ 2003 có quy định về xác định giá đất: giá đất phải sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường, khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp, quy định này rất có ý
nghĩa trong việc áp giá bồi thường. Tuy nhiên, khi đi vào xác định giá đất cho
từng thửa đất cụ thể vẫn là vấn đề rất khó, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền,
đặc biệt là UBND cấp tỉnh phải có cách thức giải quyết cụ thể thì việc bồi
thường, thu hồi đất mới nhanh chóng, có hiệu quả cao. Việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn nhiều bất cập lớn, dẫn đến tình trạng khiếu
kiện đông người, kéo dài thời hạn giải phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư, trong đó có các dự án, công trình trọng điểm của Nhà
nước, làm tăng chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư.
Sau gần 10 năm thực hiện đã tạo ra những bước đột phá, mang lại một
diện mạo mới trong quản lý và sử dụng đất. Luật cùng với các văn bản hướng
dẫn thi hành LĐĐ 2003 tiêu biểu như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất; Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã thúc đẩy sử dụng tài
nguyên đất ngày càng tiết kiệm và hiệu quả. Công tác tài chính về đất và giá đất
từng bước được hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, tạo nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
thực hiện Luật cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể như: công tác quản lý Nhà

nước về đất đai còn hạn chế, yếu kém; tình hình khiếu kiện về đất đai diễn biến
phức tạp, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai còn chồng chéo
và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập.
 Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và bắt
đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. So với LĐĐ 2003 thì LĐĐ 2013
8


có 14 chương với 212 điều tăng 7 chương và 66 điều, LĐĐ 2013 đã khắc phục
và giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành
LĐĐ 2003. Trong đó còn kèm theo các văn bản hướng dẫn thi hành LĐĐ 2013
như: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Thông tư
37/2014/TT-TNMT ngày 30/06/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mới nhất
chính là Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 03/03/2017. Nội dung nghị định này đã có nhiều thay đổi có nhiều
thuận lợi cho người dân, cụ thể đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc giao không đúng thẩm quyền; xử lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất; hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất; hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Đây là một sự đổi mới quan trọng có
tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự
quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Trước khi có LĐĐ 2013, người dân chưa thực sự được tiếp cận với hệ

thống thông tin đất đai, nên nhiều khi các quan hệ giao dịch về đất gặp nhiều rủi
ro do những vi phạm quy hoạch hoặc đất đã thuộc diện thu hồi. Chính vì vậy,
nhu cầu tiếp cận với hệ thống thông tin đất đai của người dân là rất lớn. Với quy
định tại điều 28 LĐĐ 2013 người dân sẽ được công bố kịp thời, công khai thông
tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân trừ những thông tin bí
mật theo quy định.
Quy định cụ thể trong Luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế quyết định thu hồi đất nhằm tạo điều
kiện cho các địa phương triển khai thực hiện thống nhất. Đối với trình tự, thu
hồi đất, Luật này đã quy định theo hướng tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp
của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất và xây
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trách nhiệm đối thoại và giải
trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng
thuận.
LĐĐ 2013 phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ Điều 61 đến
Điều 65 như: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát
triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Với LĐĐ 2013 đã có nhiều điểm mới và khắc phục những hạn chế của
9


LĐĐ 2003, với những quy định rõ ràng, cụ thể hơn thì mỗi người dân sẽ được
đảm bảo các quyền lợi và trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ của người sử
dụng đất. Qua đó có thể giảm thiểu được số lượng khiếu nại, khiếu kiện khi Nhà
nước thu hồi đất đồng thời Nhà nước còn ban hành các chính sách hỗ trợ cho
người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng

tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất.
1.2. Căn cứ pháp lý bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
Pháp luật đất đai hiện hành.
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.
1.2.1.1. Nguyên tắc bồi thường về đất
Căn cứ theo Điều 74 của Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi
thường về đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện để được
bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi
thường.
Người bị thu hồi đất loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất đó, nếu không có đất thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai và kịp thời theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân
mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm
phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi loại đất nào thì bồi thường bằng
đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị
tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có
thể được trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương đương.
Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất đòi hỏi giá
bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại. Đồng thời việc bồi thường
phải dân chủ, khách quan, tức là phải đảm bảo khi người dân bị thu hồi đất mà
họ có đủ điều kiện nhận bồi thường thì phải được bồi thường. Đây là quyền liên
quan tới lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ chức cá nhân nào không cho
họ thực hiện.
1.2.1.2. Nguyên tắc bồi thường tài sản gắn liền với đất

Theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2013 việc bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
10


Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Đây là điểm mới trong Luật Đất đai 2013, lần đầu tiên pháp luật đã ghi
nhận nguyên tắc để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất. Đất đai ngoài ý
nghĩa là tài sản, đất đai còn là tư liệu sản xuất của con người vì vậy Nhà nước đã
quy định rõ ràng khi Nhà nước thu hồi đất mà phải ngừng sản xuất, kinh doanh
thì ngoài việc bồi thường giá trị như một tài sản còn phải bồi thường về thu
nhập, sinh kế cho người mất đất. Như vậy việc quy định nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản chắc chắn sẽ giảm được những tham nhũng từ đất đai và bảo
vệ được nguồn lực đất đai.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.
* Điều kiện bồi thường về đất:
Điều kiện được bồi thường về đất được quy định rất rõ trong Điều 75 Luật
Đất đai 2013 được quy định cụ thể cho từng đối tượng như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
11


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực

hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Hiện nay, vấn đề thu hồi đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đang là
vấn đề “nóng” được nhiều người quan tâm. Khi Nhà nước thu hồi đất điều người
dân quan tâm nhất là gia đình họ có thuộc diện được bồi thường hay không, bồi
thường bao nhiêu, như thế nào…? Bởi không phải tất cả các trường hợp khi bị
Nhà nước thu hồi đất đều được bồi thường thiệt hại. Do vậy, việc xem xét điều
kiện để được bồi thường là vấn đề đầu tiên cần được quan tâm. Thông qua quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 đã phần nào giúp người dân biết được mình
thuộc đối tượng nào, có đủ điều kiện để được bồi thường hay không tránh được
những tình trạng khiếu kiện, khiếu nại có thể xảy ra trong quá trình thu hồi đất.
* Điều kiện bồi thường về tài sản gắn liền với đất:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định: “Khi Nhà
nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về
tài sản thì được bồi thường”. Cụ thể tài sản trên đất đứng tên của người sở hữu
chung với chủ sử dụng đất thì được bồi thường; hoặc tài sản trên đất đứng tên
người khác, do người đó tạo lập hợp pháp thì cũng được bồi thường thiệt hại về
tài sản. Một số giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như: giấy phép xây dựng nhà
ở, hợp đồng mua bán, giấy tờ về sỡ hữu nhà được cơ quan có thẩm quyền cấp,
giấy tờ về mua, bán, tặng cho….
1.2.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.3.1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc bồi thường thiệt hại thì người sử
dụng đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ để ổn định đời sống sản xuất và
phát triển. Đây cũng được xem là một điểm mới trong Luật Đất đai 2013 được
quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật Đất đai 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ

Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
12


Nhà nước đã ban hành chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất bù đắp
một phần nào thiệt thòi cho họ, đã bắt đầu quan tâm hơn đến sinh kế của người
sử dụng đất. Trong hai nguyên tắc bồi thường hay hỗ trợ đều đề cập đến tính bảo
đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai, minh bạch và đúng quy định
pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để
kiểm soát hoạt động này. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, tạo lòng tin cho người dân vào các quyết định của cơ
quan Nhà nước hạn chế được những tranh chấp, khiếu kiện kéo dài.
1.2.3.2. Các hình thức hỗ trợ
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
1.2.4.1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ của cơ quan, đơn vị
Trung ương và UBND cấp tỉnh. (Điều 33, Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu
tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực

hiện bồi thường, hỗ trợ; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm
kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐCP.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ TN&MT) về tình hình và
kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
Bộ TN&MT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
47/2014/NĐ-CP và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
1.2.4.2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
UBND cấp huyện có trách nhiệm
Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân về chính
13


sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng
Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
Phối hợp các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân
cấp của UBND tỉnh.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền được giao; ban hành Quyết định cưỡng chế và thực hiện
cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.

UBND cấp xã có trách nhiệm:
Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án.
Phối hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện việc xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất.
1.2.4.3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường các huyện và thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập
Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đại diện những người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở có trách
nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ
ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt
bằng đúng tiến độ.
Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo
của Chủ tịch Hội đồng phù hợp trách nhiệm của đơn vị mình.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng
và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Trên cơ sở các Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm (đã được phê duyệt) của cấp huyện và tiến độ sử dụng đất của Dự
án, cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện tùy trường
hợp) chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thu hồi đất được thể hiện qua các bước
như sau:
14


Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản
Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 4: Niêm yết công khai phương án
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Bước 6: Thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Nội dung các bƣớc thực hiện khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Bƣớc 1: Thông báo thu hồi đất
Thời hạn thông báo: Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và
180 ngày đối với đất phi nông nghiệp (trước khi tiến hành thu hồi đất). Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm: Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Ủy ban nhân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi
đất và gửi trực tiếp đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ biến đến người
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi.
Bƣớc 2: Kiểm kê đất đai, tài sản.
Sau khi có thông báo thu hồi đất người sử dụng đất có trách nhiệm phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống
kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UBMTTQ cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục người dân thực hiện. Nếu vẫn
không chịu phối hợp thực hiện kể từ sau 10 (mười) ngày thực hiện vận động,
thuyết phục thì UBND cấp tỉnh ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bƣớc 3: Lập phƣơng án bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ, tái định cƣ

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên
đất.
Bƣớc 4: Niêm yết công khai phƣơng án
15


Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, các đối tượng thu
hồi đất Tổ chức ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã và đại diện những người có
đất thu hồi. Hình thức lấy ý kiến: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu
vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Các ý kiến của người dân đóng góp phải được tổng hợp trong văn bản
đóng góp ý kiến, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
số lượng ý kiến khác với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với các
ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tổ
chức đối thoại với UBND cấp xã; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan thẩm
quyền.
Bƣớc 5: Hoàn chỉnh phƣơng án bồi thƣờng.
Trên cơ sở các ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bƣớc 6: Thu hồi đất, phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng.
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất và

quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày.
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phổ
biến và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Nội dung bao gồm: mức bồi thường, hỗ trợ,
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bƣớc 7: Tổ chức chi trả bồi thƣờng.
Theo quy định của Điều 99 LĐĐ 2013 cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
bồi thường thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi
trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả tiền
tiền bồi thường cho người có đất thu hồi thì ngoài khoản tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án còn được nhận thêm khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp tính
trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi
không nhận khoản tiền bồi thường, hỗ trợ thì khoản tiền đó được gửi vào Kho
bạc Nhà nước.
Đối với trường hợp người có đất thu hồi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
16


thì sẽ bị trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai để hoàn
trả lại cho ngân sách Nhà nước. Số tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ vào khoản tiền được
bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, do ngừng sản xuất
kinh doanh, các khoản hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai.

Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất
đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng
đất.
Bƣớc 8: Bàn giao mặt bằng, cƣỡng chế thu hồi đất.
Sau khi người có đất thu hồi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Nếu người có đất không
thực hiện bàn giao mặt bằng thì cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai 2013.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì
Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất
được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Tiểu kết chương 1
Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu
hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước
hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống và sản xuất cho họ.
Nội dung chương 1 đã giúp chúng ta nắm rõ được cơ sở lý luận và căn cứ
pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, đền bù, thu hồi đất, cũng như trình tự thủ tục hành
chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông qua lược sử công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 đến nay đã có những điểm thay đổi nổi bật,
bổ sung những quy định mới phù hợp hơn, đồng thời cũng chia sẻ một phần khó
khăn của người dân, các chính sách này giúp động viên người sử dụng đất nhanh

chóng bàn giao mặt bằng sạch cho Nhà nước và hướng người dân đến cuộc sống
bằng hoặc tốt hơn trước khi thu hồi đất. Vì vậy, việc tìm hiểu pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là cơ sở để tiến hành xử lý các hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ qua đó có những khó khăn, trở ngại và đưa ra những giải pháp
hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
17


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU XÓM
MAI TẠI PHƢỜNG TRẢNG DÀI , THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI.
2.1. Tổng quan về dự án.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Phường Trảng Dài được thành lập vào năm 1994, trên cơ sở tách một
phần diện tích của phường Tân Phong và phường Tân Tiến. Phường Trảng Dài
nằm về hướng Đông của thành phố Biên Hòa. Tổng diện tích tự nhiên của
phường Trảng Dài là 1.459,58 héc ta với dân số đông chủ yếu là dân nhập cư ở
các vùng miền Bắc, miền Trung, dân cư đến đã biến vùng đất xưa là rừng thành
khu dân cư sầm uất đông vui, giúp cho thành phố Biên Hòa có nguồn nhân lực
dồi dào để phát triển. Hiện tại phường Trảng Dài là nơi phức tạp về an ninh trật
tự và xây dựng trái phép tràn lan vì lượng dân nhập cư của phường luôn ở mức
cao.
Nằm ở ngoại ô, phường Trảng Dài cách trung tâm thành phố Biên Hòa
05 km về phía Đông, dọc theo tuyến Quốc lộ 1 thông suốt Bắc Nam. Ranh giới
phường giáp với các đơn vị hành chính:
Phía Đông giáp phường Hố Nai
Phía Tây giáp phường Tân Phong
Phía Nam giáp phường Tân Hiệp

Phía Bắc là xã Thiện Tân - huyện Vĩnh Cửu

18


Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính thành phố Biên Hòa
(Nguồn Trung tâm Phát triển Quỹ đất chi nhánh Biên Hòa, 2017)

19


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Dân số phường Trảng Dài có 55.189 người, gồm 07 dân tộc cùng sinh
sống. Người Kinh chiếm số lượng đông đảo với 55.017 người, kế đến là người
Hoa (103 người), Tày (31 người), Nùng (13 người), Mường (05 người), Thái (05
người), Khơme (04 người), Dao (01 người). Toàn phường chia thành 05 khu phố
Trên địa bàn phường Trảng Dài có các trường học: Mầm non Trảng Dài,
Tiểu học Trảng Dài, Trung học cơ sở Trảng Dài, Cao đẳng tư thục Nguyễn
Khuyến.
Trước đây, phường Trảng Dài ít dân cư. Những năm gần đây, với sự phát
triển kinh tế - xã hội, xu thế đô thị hóa nhanh chóng của thành phố Biên Hòa,
phường Trảng Dài tiếp nhận nhiều thành phần dân cư trên cả nước đến sinh sống
và làm việc.
Cơ cấu kinh tế của phường Trảng Dài phát triển theo hướng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, nông nghiệp; trong đó thương mại
dịch vụ là trọng tâm.
2.1.3. Tổng quan về dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại phường Trảng Dài, thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
 Giới thiệu về dự án.
Tên dự án: Dự án xây dựng cầu Xóm Mai tại phường Trảng Dài, thành

phố Biên hòa, tỉnh Đồng Nai.
Địa điểm xây dựng: Phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai.
Chủ đầu tư: Ban quản lý Dự án thành phố Biên Hòa.
Tổng diện tích bị thu hồi thực hiện dự án: 4.288,1 m2. Trong đó:
Diện tích thuộc dự án suối Săn Máu: 904,5 m2
Diện tích nằm trong lộ giới giao thông: 94,1 m2
Diện tích thu hồi của dự án: 3.289,5 m2. Trong đó:
Đất thổ cư: 1.343,4 m2
Đất nông nghiệp: 751,7 m2
Đất giao thông, sông suối, kênh rạch: 1.194,4 m2 (không bồi thường)
Số tổ chức và hộ gia đình cá nhân ảnh hưởng tới dự án là: 0 tổ chức và 13
hộ gia đình, cá nhân (11 hộ bị giải tỏa 1 phần và 02 hộ bị giải tỏa trắng).
Hồ sơ dự án và bản đồ địa chính khu đất đính kèm ở phụ lục I.
Mục tiêu của dự án: Việc thu hồi đất tại phường Trảng Dài nhằm xây
dựng lại cầu Xóm Mai phục vụ cho người dân nơi đây chống nạn ùn tắc giao
thông, tránh tình trạng ngập nước do cầu Xóm Mai đã có tuổi thọ 15 năm nên đã
bị xuống cấp, nhiều vết rạn nứt xuất hiện.
20


×