Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 tại quận tân phú,tp hồ chí minh đã nén

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.14 MB, 157 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TỪ VIẾT TẮT
BBT-GPMB
BT
HĐBT
HT
LĐĐ
PA

TCKH
TNMT
UBND

GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường
Hội đồng bồi thường
Hỗ trợ
Luật đất đai


Phương án
Quyết định
Tài chính kế hoạch
Tài nguyên môi trường
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Thẩm quyền thu hồi đất
Sơ đồ 1.2: Trình tự thu hồi đất
Hình 2.1: Sơ đồ tuyến tàu điện ngầm số 2 TP.HCM Bến Thành_Tham
Lương
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ
Bảng 2.4: Bảng giá đất đường Trường Chinh
Bảng 2.5: Bảng đơn giá về giá trị tài sản thiệt hại của bà Đỗ Thị Huệ
Bàng 2.6: Bảng Chỉ số giá xây dựng cơng trình phần xây dựng cả năm
2015 tương ứng
Bảng 2.7: Bảng tính tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với phần thiệt hại
của hộ gia đình bà Đỗ Thị Huệ
Bảng 2.8: Bảng đơn giá về giá trị tài sản thiệt hại của Công ty Cổ phần kỹ
nghệ Thực phẩm Việt Nam
Bảng 2.9: Bảng tính tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với phần thiệt hại
của Công ty Cổ phần kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam
Bảng 2.10: Bảng đơn giá về giá trị tài sản thiệt hại của Công ty Cổ phần
Thực phẩm Xuất khẩu Tân Bình
Bảng 2.11: Bảng tính tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với phần thiệt hại
của Công ty Cổ phần kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam.
Bảng 2.12: Bảng thể hiện việc đồng tình và khơng đồng tình với Phương án

Bảng 2.13:Bảng tổng hợp thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện cơng
tác bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Bảng 2.14: Bảng nêu hướng giải quyết đối với trường hợp Công ty Cổ
phần Thực phẩm Xuất khẩu Tân Bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Kết cấu dự kiến của luận văn ............................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí và vai trị của cơng tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 8
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay. ............................................................................................ 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 11

1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 11
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 12
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 14
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 15
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 20
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 22


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN
PHÚ, TP.HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 24
2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 24
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ..................................... 26
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 28
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 28
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 28
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 36
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ
BỒITHƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM SỐ 2 TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN PHÚ, TP.HỒ CHÍ MINH ........................................................... 40
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 40
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 41
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 47
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 49



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Từ ngày xưa, do nguồn gốc của người Phương đơng nói chung và người
Việt Nam nói riêng là gốc nơng nghiệp nên người dân Việt Nam thời đó sinh
sống chủ yếu bằng nghề nơng, dẫn đến hình thành lối sống thích gắn bó với
ruộng vườn,nhà cửa.Trải qua bao nhiêu thế kỷ thì người dân Việt Nam vẫn gìn
giữ nguồn gốc tốt đẹp đó của mình,dù đi đâu nhưng họ vẫn muốn quay về với
mảnh đất quê hương. Cho nên đất đai là một phần quan trọng đối với đời sống
vật chất và tinh thần của người Việt Nam.
Ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa phát triển để thực hiện
các chính sách phát triển của quốc gia theo hướng này, Nhà nước buộc phải thực
hiện các dự án mở đường, xây dựng các khu chung cư, khu thương mại, siêu thị,
trường học…Nhưng để thực hiện các chính sách này thì khơng phải là chuyện
đơn giản vì đất đai của mỗi quốc gia thì có hạn mà nhu cầu thực hiện các chính
sách thì nhiều,cho nên để có đất đáp ứng nhu cầu này thì Nhà nước buộc phải
thu hồi đất của người dân. Đất đai thì gắn bó với đời sống vật chất và tinh thần
của con người nên việc thu hồi đất là đụng đến của cải và đời sống tinh thần của
họ hay nói cách khác việc thu hồi đất là đụng đến quyền và lợi ích của dân.
Người sử dụng đất sở hữu đất đai theo nhiều cách thức khác nhau như giao, cho
th, cơng nhận vì vậy quyền và lợi ích của họ cũng sẽ khác nhau. Cho nên để
có thể tiến hành thu hồi đất thì song song đó Nhà nước phải xây dựng thêm các
chính sách BT-HT-TĐC hợp lý cho từng đối tượng khác nhau để bù đắp một
phần nào đó quyền lợi mà họ đã mất đi.Tính đến thời điểm hiện nay, việc xây
dựng các chính sách BT-HT-TĐC ngày một hoàn hiện cụ thể là việc ra đời Luật
đất đai 2013 đã khắc phục những khuyết điểm mà các luật đất đai những năm về
trước như về vấn đề thu hồi thì ở luật cũ khơng được thưc hiện ủy quyền nên
gánh nặng công việc của UBND cấp tỉnh rất nhiều cho đến khi luật 2013 ra đời

cho phép thực hiện ủy quyền nên một phần cơng việc của UBND cấp tỉnh đã
được giảm tải; cịn về chính sách BT-HT-TĐC thì giá để tính tiền bồi thường, hỗ
trợ thay vì là giá trong bảng giá đất thì là giá đất cụ thể, với giá đất cụ thể này thì
gần với giá thị trường đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.Vấn đề tái định
cư cũng có điểm đổi mới thay vì người dân phải di chuyển nơi ở khác xa hơn
gây khó khăn cho cuộc sống của họ thì nay Nhà nước thực hiện tái định cư tại
chỗ tạo thuận tiện cho người dân hơn. Về lý thuyết là như vậy nhưng thực tế thì
các chính sách bồi thường,hỗ trợ này có thể được triển khai dễ dàng hay khơng?
Có được người dân đồng thuận hay không? Lại là một việc khác. Để hiểu rõ
hơn về vấn đề này thì cần phải tiếp cận các trường hợp thực tế từ đó đối chiếu
với các chính sách pháp luật hiện hành để tìm ra những bất cập, thiếu sót của các
chính sách, pháp luật để kịp thời kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Đồng thời rút ra kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ cho các dự án sau này để cơng tác này ngày một hồn thiện
hơn, đáp ứng nguyện vọng của người dân hơn.
1


Xuất phát từ nhu cầu trên cho thấy công tác thu hồi đất muốn thực hiện
đúng tiến độ tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện thì song song đó phải hoàn
thành tốt việc bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ có
được thực hiện tốt hay không là từ việc thu thập, phân loại và xử lý hồ sơ cho
các đối tượng có đất bị thu hồi. Từ đó cho thấy cơng tác thu thập, phân loại và
xử lý hồ sơ là rất cần thiết và quan trọng góp phần khơng nhỏ đến cơng tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vì thế em xin chọn đề tài là: “Xử lý hồ
sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự
án đầu tư xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 tại Quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ
trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất.

Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là một công việc hết
sức quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói chung và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường nói riêng vì thơng qua cơng tác này thì các chính sách pháp
luật được kiểm nghiệm trong thực tiễn để thấy được các chính sách này có hiệu
quả và thiết thực khơng hay chỉ là những chính sách “ bù nhìn”. Điều này vừa
gây lãng phí tiền bạc của Nhà nước vừa tạo cho người dân tâm lý không tin
tưởng vào Nhà nước dễ dẫn đến tình trạng bị các thế lực phản động dụ dỗ, lôi
kéo làm chuyện trái pháp luật. Từ những thực tiễn trên cho thấy công tác bồi
thường, hỗ trợ đang là một đề tài nóng sốt của xã hội vì thế có nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học và các bài báo nói về vấn đề này như là:
- Năm 2007, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Phấn trường đại học Kinh
Tế TP.Hồ Chí Minh với đề tài “Hồn thiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thị xã Bảo Lộc”.Nội dung của luận văn là đề cập về thực
trạng thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn thị xã có dẫn
chứng bảng số liệu cụ thể về các trường hợp cần bồi thường, hỗ trợ,tái định
cư.Ngoài ra luận văn còn nêu cụ thể giá đất và giá cơng trình xây dựng để tính
tiền bồi thường. Dựa trên những số liệu đó tác giả đã nêu lên những ưu điểm và
khuyết điểm của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra những nguyên nhân làm hạn chế việc thực
hiện công tác này như là giá đất chưa xác với giá thị trường, khu tái định cư quá
xa gây bất tiện cho người dân trong việc đi lại…Trên cơ sở đó tác giả đã kiến
nghị những giải pháp để làm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn thị xã Bảo Lộc;
- Năm 2009, Luận văn thạc sĩ của Bùi Huy Quang với đề tài “Tìm hiểu
thực trạng cơng tác bồi thương, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở một
số dự án khu đô thị mới trên địa bàn quận Hà Đông – tp. Hà Nội”. Nội dung
luận văn nêu lên việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện giải
phóng mặt bằng để xây dựng các khu đô thị và làm đường giao thơng. Từ đó
thấy được những khó khăn của địa phương trong việc vận dụng chính sách pháp
2



luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đồng thời đưa ra những giải pháp kiến
nghị để đưa cơng tác bồi thường, hỗ trợ ngày một hồn thiện hơn;
- Năm 2016, Luận văn tốt nghiệp cử nhân của Lê Thị Hà Hằng với đề tài
“Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án nâng cấp cải tạo đường 30/4 từ ngã 3 Chí Linh đến ngã 3 Ẹo Ông Từ
tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Nội dung của luận văn đề
cập đến việc áp dụng các chính sách pháp luật về bồi thường vào công tác xử lý
hồ sơ bồi thường và hỗ trợ tại thành phố Vũng Tàu. Từ đó rút ra những ưu điểm
và khuyết điểm trong quá trình xử lý hồ sơ tại địa phương. Đồng thời đưa ra giải
pháp kiến nghị góp phần hồn thiện chính sách pháp luật;
- Năm 2016, Luận văn tốt nghiệp cử nhân của Tơn Trí Phú với đề tài “Xử
lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc-Thị Nghè tại phường
Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, tp.Hồ Chí Minh”. Nội dung của luận văn đề cập đến
việc áp dụng các chính sách pháp luật về bồi thường vào cơng tác xử lý hồ sơ
bồi thường và hỗ trợ tại Quận 2. Từ đó rút ra những ưu điểm và khuyết điểm
trong quá trình xử lý hồ sơ tại địa phương.Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những
giải pháp kiến nghị góp phần hồn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước nói
chung và của địa phương nói riêng;
Qua tìm hiểu và nghiên cứu một số luận văn có thể rút ra kết luận sau: các
cơng trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về chính sách,
ngun tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung, cịn việc xử lý
hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì chưa được làm
rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Thấy được ưu điểm và khuyết điểm trong việc thực hiên chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
Đề xuất ý kiến góp phần đẩy mạnh việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn quận Tân Phú khi thực hiện dự án.

3


- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn quận Tân Phú khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến
tàu điện ngầm số 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian quận Tân Phú, thời gian
từ năm 2015 đến tháng 04/2017 với nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề
bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: thu thập số liệu, tài liệu về bồi
thường, hỗ trợ tại BBT-GPMB quận Tân Phú; các luận văn về đề tài bồi thường,
hỗ trợ trên mạng và của các khóa trước.
- Phương pháp kế thừa: tham khảo các luận văn của các anh chị khóa
trước.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những số liệu, tài liệu, ý kiến thu
thập được cùng với kiến thức đã học phân tích, tổng hợp để thấy được ưu điểm
và khuyết điểm của các chính sách bồi thường, hỗ trợ hiện hành khi ứng dụng
các chính sách ấy vào thực tiễn dự án.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.
Vận dụng những kiến thức đã học từ trường lớp vào thực tiễn thông qua
việc xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ. Từ đó, rút ra những thiếu sót về mặt kiến
thức để kịp thời bổ sung. Đồng thời, kết hợp giữa những lý thuyết đã học vào
thực tiễn để làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và đưa ra những giải pháp kiến nghị
về các chính sách pháp luật hiện hành để các chính sách này ngày một hồn
thiện hơn đáp ứng đầy đủ các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ.
7. Kết cấu của luận văn.
- Mở đầu;

4


- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất;
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 tại Quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh;
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ

trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến tàu điện
ngầm số 2 tại Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh;
- Kết luận;
- Danh mục tài liệu tham khảo;
- Phụ lục.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
1.1.1. Các khái niệm chung.
Bồi thường về đất theo như nghĩa của LĐĐ 2013 là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất.
Bồi thường được hiểu ở đây là chỉ trả lại cho người bị thiệt hại giá trị tương
đương với phần mà họ bị thiệt hại thông thường là trả lại bằng tiền. Khác với từ
đền bù ở luật cũ là trả lại cho người bị thiệt hại gía trị tương xứng với phần thiệt
hại mà họ mất đi bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Giữa bồi
thường vả đền bù đều là trả lại giá trị bị thiệt hại nhưng bồi thường thì chỉ trả lại
phần giá trị về vật chất không bao gồm về tinh thần. Chính vì thế luật 2013 ra
đời đã sửa đổi từ đền bù thành bồi thường vì giá trị của đất đai là bao gồm giá trị
vật chất và giá trị tinh thần gắn với mỗi người dân nên Nhà nước không thể nào
dùng tiền hay của cải nào mà có thể bù đắp nỗi sự mất mát về mặt tinh thần.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Cụ thể hỗ trợ ở đây là
một khoản Nhà nước bù đắp thêm cho người có đất bị thu hồi có thể là tiền cũng
có thể là các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với người bị thu hồi đất hoặc
thân nhân hoặc người lao động cho họ.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất bao gồm quyền, nghĩa vụ
chung và quyền, nghĩa vụ riêng. Tùy theo hình thức sử dụng đất và đối tượng sử
dụng đất thì người sử dụng đất sẽ có những quyền và nghĩa vụ riêng khác nhau.
Nhưng về lĩnh vực thu hồi đất thì dù là hình thức sử dụng đất là giao hay thuê
thì tất cả người sử dụng đất đều có quyền được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất được quy định tại khoản 6 điều 166 LĐĐ 2013 và đều có nghĩa vụ giao
lại đất khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được
quy định tại khoản 7 điều 170 LĐĐ 2013.
Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất: Nếu như
giao, cho thuê là việc cơ quan chức năng thực hiện việc trao quyền cho người sử
dụng đất thì thu hồi đất là việc cơ quan này thu lại quyền đã trao.Việc giao cho
thuê được thực hiện bởi 3 cấp hành chính tỉnh, huyện và xã thì việc thu hồi đất
chỉ được thực hiện bởi 2 cấp là tỉnh và huyện. Cũng giống như việc giao cho
thuê thì nếu đối tượng sử dụng đất là tổ chức, đơn vị thì thẩm quyền thuộc về
UBND cấp tỉnh. Còn nếu đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì thẩm
quyền này thuộc về UBND cấp huyện. Thẩm quyền thu hồi đất khác với giao,
cho thuê ở chỗ: nếu như việc giao, cho th khơng được ủy quyền thì thu hồi đất
được ủy quyền nếu như phạm vi có đất thu hồi vừa có tổ chức vừa có hộ gia
đình, cá nhân thì UBND cấp tỉnh có thể thực hiện việc ủy quyền thu hồi cho
6


UBND cấp huyện. Việc quy định về thẩm quyền thu hồi đất được quy định chi
tiết tại điều 66 LĐĐ 2013 và được cụ thể hóa theo sơ đồ sau.
UBND
cấp tỉnh
Đất nơng nghiệp thuộc
quỹ đất cơng ích của
xã, phường, thị trấn.


Đất của đối tượng sử dụng sau:
- Tổ chức;
- Cơ sở tơn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở
nước ngồi, trừ người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngồi có chức
năng ngoại giao;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi.

Ủy
Quyền

UBND
cấp
huyện

Đất của đối tượng sử
dụng là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.

Đất của đối tượng sử dụng sau:
- Hộ gia đình,cá nhân
- Cộng đồng dân cư

( Nguồn: Theo Luật đất đai 2013 )

Sơ đồ 1.1: Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong 5 trường hợp sau
đây: đất của tổ chức; cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất
cơng ích của xã, phường, thị trấn và trường hợp cuối cùng là đất của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài riêng trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì khơng thuộc thẩm quyền của cấp này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong 2 trường hợp sau
đây: đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và đất của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
7


quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất. Đây là một điểm mới của luật 2013.
1.1.2. Vị trí và vai trị của cơng tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai.
 Vị trí:
Cơng tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ có một vị trí quan trọng nhất định đối
với Nhà nước và nhân dân.
Về phía Nhà nước: việc thu hồi đất,bồi thường, hỗ trợ là việc Nhà nước
đang thực hiện vai trò quản lý của mình đối với đất nước. Thu hồi góp phần
điều phối sử dụng quỹ đất một cách khoa học cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
Còn về bồi thường, hỗ trợ là việc Nhà nước bù đắp cho người dân 1 phần tổn
thất nào đó, để người dân vẫn có đất ở vẫn có cuộc sống ổn định khi bị thu hồi
đất. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ với mục đích là ổn định lòng dân giống như
khẩu hiệu của Nhà nước ta là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” nên việc
được lịng dân có vai trị rất lớn trong cơng tác quản lý Nhà nước.

Về phía nhân dân: công tác thu hồi nếu như người dân tự nguyện giao đất
khi Nhà nước thu hồi thì người dân đang đóng góp 1 phần vật chất cho việc xây
dựng đất nước. Bồi thường, hỗ trợ là việc người dân đang được Nhà nước bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
 Vai trị:
Vai trị của cơng tác thu hồi đất: Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội
nhập với thế giới để đáp ứng tình hình đất nước thời kỳ này, Nhà nước ta đã xây
dựng các chính sách phát triển về khoa học, kỹ thuật, giáo dục, cơ sở hạ
tầng….Trong đó, việc thực hiện các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thì cần
đến đất đai nhưng chính sách thì nhiều mà quỹ đất thì có hạn nên để đáp ứng
mục tiêu phát triển đất nước thì Nhà nước buộc phải thu hồi đất để thực hiện dự
án. Thu hồi đất ngoài đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng thì cịn giúp cho
đất đai được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích thơng qua việc thu hồi đất
đối với những trường hợp vi phạm.
Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ: Việc thu hồi đất được coi là đụng
đến quyền lợi của người sử dụng đất vì đất đai được coi là loại hàng hóa đặc biệt
có giá trị cao nên quyền sử dụng đất có thể được đem ra giao dịch trên thị
trường. Quyền lợi của người dân có tầm quang trọng rất lớn đối với sự bình ổn
của đất nước cho nên bảo đảm quyền lợi của người dân là nhiệm vụ được đề cao
lên hàng đầu và được quy định cụ thể trong Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá
trị cao nhất do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành. Vì thế để đảm
bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất thì
song song đó Nhà nước phải xây dựng ln cả các chính sách bồi thường, hỗ trợ
đi kèm để bồi đắp một phần nào đó tổn thất của người sử dụng đất. Đất đai đối
với người dân khơng chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất mà cịn có ý nghĩa về mặt
tinh thần nên việc xây dựng các chính sách bồi thường, hỗ trợ phải thật thỏa
8


đáng thì người dân mới đồng thuận. Cơng tác thu hồi đất muốn thực hiện tốt thì

phải đảm bảo được quyền lợi của người dân giống như tư tưởng Bác Hồ luôn đề
cập đến là “Lấy dân làm gốc”. Khi quyền lợi của người dân được đảm bảo thì họ
sẽ sẵn sàng tự nguyện giao trả đất mà không cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan
đơn vị có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại,tố cáo,cưỡng chế…tiết kiệm
được thời gian và kinh phí cho Nhà nước.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay.
Từ năm 1945 cho đến nay các quan hệ xã hội về đất đai ln được điều
chỉnh bởi các chính sách và phát luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Trải qua các thời kỳ từ khi danh từ luật đất đai chưa hình thành thì các
quan hệ xã hội về đất đai đó được điều chỉnh bằng các sắc lệnh, điều lệ và chính
sách. Và đến năm 1987 bắt đầu hình thành danh từ luật đất đai nghĩa là các quan
hệ xã hội về đất đai đã được chính thức điều chỉnh bằng luật pháp rõ ràng mà
một trong những bản chất quan trọng không thể thiếu của luật pháp là tính thời
đại. Chính vì vậy mà pháp luật nói chung và luật đất đai nói riêng phải ln đổi
mới để kịp với trình độ phát triển kinh tế và khả năng hội nhập với thế giới. Luật
đất đai giai đoạn từ năm 1987 đến trước 2003 thì chưa thật sự theo kịp với xu
thế phát triển của xã hội trình độ lập pháp trong giai đoạn này còn non yếu chưa
bao hàm hết nội dung các quan hệ đất đai cần được điều chỉnh nên gây khó khăn
trong việc áp dụng và để khắc phục những khuyết điểm của LĐĐ 1987 và LĐĐ
1993 Nhà nước đã cho ra đời LĐĐ 2003 đây là bộ luật về đất đai đánh dấu sự
chuyển mình của Nhà nước trong trình độ lập pháp về lĩnh vực đất đai.Bộ luật
này quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của chủ thể đại diện sở hữu đất đai và
chủ thể sử dụng đất đai làm rõ vai trò của 2 chủ thể này tránh gây nhầm lẫn với
nhau. Về nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì ở luật 2003 bổ sung, sửa đổi
một số nội dung như:
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc quy hoạch, kế hoạch
phải gắn với từng thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính và phải lấy ý kiến của
người dân. Diện tích đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất để thực hiện dự án mà
trong 3 năm khơng thực hiện theo như trong kế hoạch thì cơ quan Nhà nước phải

xem xét lại quy hoạch, kế hoạch để điều chỉnh hoặc hủy bỏ và cơng bố tránh
tình trạng các dự án treo.
Đối với thẩm quyền giao và cho th đất thì Chính phủ sẽ khơng tiếp tục
việc giao, cho thuê nữa mà phân cấp xuống địa phương như UBND cấp Tỉnh sẽ
tiến hành việc giao, cho thuê đối với tổ chức trong nước, doanh nghiệp nước
ngoài, cơ sở tơn giáo…;cịn UBND cấp huyện sẽ tiến hành giao, cho thuê đối
với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
Đối với thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cơ quan Nhà nước nào giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích thì cơ quan đó tiến hành cấp giấy
chứng nhận. Trong một số trường hợp thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
9


trung ương có thể uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với thẩm quyền thu hồi đất thì UBND cấp tỉnh thu hồi đất đối với tổ
chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Còn
UBND cấp huyện thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Việc thu hồi đất không được ủy quyền giữa
các cấp với nhau.
Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất thì theo LĐĐ 2003 thì
liệt kê các trường hợp phải thu hồi đất và chia thành 2 nhóm chính là thu hồi đất.
Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thì đề cao vai
trị giải quyết của Tịa án.
Luật đất đai 2003 ra đời xem như là bước ngoặc mới của Nhà nước ta
trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và cơng tác bồi thường, hỗ trợ nói riêng

có những thay đổi rõ rệt tốt hơn, chặc chẽ hơn nhưng khơng phải là khơng có
khuyết điểm của nó, LĐĐ 2003 tồn tại một số khuyết điểm ví dụ như:
Đối với lĩnh vực thu hồi đất thì LĐĐ 2003 không cho thực hiện việc ủy
quyền giữa UBND cấp tỉnh với UBND cấp huyện. Việc này gây khó khăn cho
địa phương khi thực hiện công tác thu hồi đất vì nếu trong 1 khu vực thu hồi vừa
có đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh vừa có đối tượng thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện thì UBND cấp huyện nơi quản lý trực tiếp đất
đai của địa phương không thể linh hoạt giải quyết các trường hợp thuộc thẩm
quyền của cấp tỉnh mà phải làm văn bản đợi sự trả lời của UBND cấp tỉnh. Điều
này khiến cho công tác này bị chậm lại kéo theo các công tác khác liên quan
cũng chậm theo như công tác bồi thường, hỗ trợ; công tác đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng…Khi các công tác đều diễn ra trì trệ thì sẽ gây bất bình trong lịng người
dân dẫn đến tinh thần bất hợp tác hỗ trợ của họ.
Đối với lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ở LĐĐ 2003 khơng
quy định cụ thể điều kiện được bồi thường về đất, điều kiện được bồi thường về
tài sản. Về giá đất để tính đền bù thì theo luật này giá đất đền bù căn cứ vào
bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Việc không quy định cụ thể điều kiện
bồi thường dễ gây nhầm lẫn trong quá trình vận dụng pháp luật, giá đất đền bù
theo bảng giá đất thì chưa thật sự thỏa đáng vì thị trường bất động sản thì lên
xuống thất thường nên lấy giá đất trong bảng giá đất trong mọi hoàn cảnh của thị
trương bất động sản thì khơng hợp lý, làm mất đi quyền lợi hợp pháp của người
dân.
Ngồi những khuyết điểm kể trên thì LĐĐ 2003 còn những khuyết điểm
về các lĩnh vực như quy hoach sử dụng đất, lĩnh vực giao và cho thuê, lĩnh vực
tài chính về đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất…Khi thấy được
10


những khuyết điểm tồn tại ở LĐĐ 2003 thì Nhà nước ta cho ra đời LĐĐ 2013
khắc phục các khuyết điểm như trong cơng tác giao, cho th thì Nhà nước hạn

chế việc giao đất mở rộng các trường hợp thuê đất để vừa giảm tải cơ chế “xin
cho” vừa tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hay là trong cơng tác thu hồi
đất thì theo luật cũ khơng được ủy quyền, đối tượng sử dụng đất thuộc thẩm
quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó thu hồi. Việc quy định như vậy gây khó
khăn trong cơng tác thu hồi cho nên việc luật mới quy định được ủy quyền giữa
cấp tỉnh và cấp huyện là một hướng mở cho công tác thu hồi đất giúp công tác
này diễn ra linh hoạt và thuận tiện hơn. Còn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì quy định cụ thể điều kiện bồi thường về đất và tài sản, về giá đất để tính bồi
thường, hỗ trợ là giá đất cụ thể gần xác với giá thị trường; về nơi tái định cư thì
Nhà nước khuyến khích và cố gắng thực hiện việc tái định cư đáp ứng nhu cầu
về tập quán, phong tục và thói quen của người dân tránh trường hợp tái định cư
gây ảnh hưởng đến đời sống hằng ngày của họ và còn nhiều cái đổi mới nữa
được quy định trong LĐĐ 2013 về quy hoạch, về hệ thống thông tin đất đai, về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai, về giải quyết khiếu nại khiếu kiện…
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành.
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.
Trong tất cả các cơng việc nói chung và cơng tác bồi thường, hỗ trợ nói
riêng cần phải có một định hướng chung cho tổng thể công việc. Dựa trên định
hướng đó để kiểm nghiệm cơng việc đã đạt hiệu quả hay chưa? Đáp ứng yêu
cầu của công việc đề ra chưa? Cho nên trong LĐĐ 2013 có xây dựng một số
nguyên tắc làm “ kim chỉ nam” cho công tác bồi thường, hỗ trợ cụ thể được quy
định tại điều 74 là về bồi thường đất và điều 88 là về bồi thường tài sản.
Về bồi thường đất thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thường như có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp
giấy chứng thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện dưới 2 hình
thức là giao đất hoặc bằng tiền. Trường hợp có đất thì việc bồi thường được
thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi và
trường hợp khơng có đất để giao thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của

loại đất bị thu hồi, giá đất này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất.Việc bồi thường đất được Nhà nước quy định phải
bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
của pháp luật.
Về bồi thường tài sản thì chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Việc xác định
chủ sở hữu hợp pháp căn cứ vào giấy chứng nhận hoặc giấy tờ xây dựng có liên
quan. Ngoài việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì đối với trương hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi có hoạt động kinh doanh, sản xuất mà việc thu hồi đất
11


gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh của họ thì họ vẫn sẽ được bồi
thường về vấn đề này.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.
Đối tượng sử dụng đất thì đa dạng tương ứng với những đối tượng này thì
sẽ có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau như giao khơng thu tiền, giao có
thu tiền, th trả tiền thuê đất hằng năm, thuê trả tiền thuê đất một lần. Tùy theo
đối tượng và hình thức sử dụng thì sẽ có những chính sách bồi thường khác nhau
và để thụ hưởng các chính sách này thì các chủ thể sử dụng đất cần phải có một
số điều kiện nhất định như sau:
 Bồi thường về đất:
Theo như điều 75 LĐĐ 2013 thì đa số các trường hợp chỉ cần có giấy
chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì đã thỏa mãn điều kiện để
hưởng chính sách bồi thường này cụ thể quy định như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quy định của LĐĐ mà chưa được cấp thì được bồi thường. Và
trường hợp ngoại lệ là khơng có giấy chứng nhận hoặc khơng đủ điều kiện cấp

giấy nhưng vẫn được bồi thường đó là trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và đã sử dụng đất trước 01/7/2004. Và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
giấy chứng nhận thì vẫn được bồi thường giống với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tại Việt Nam.
Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận và đất bị thu hồi có nguồn
gốc khơng phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê thì được bồi thường.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi được sử dụng đất dưới
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
mà có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì được
bồi thường.
Đối với tổ chức được sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; hoặc có
quyền sử dụng đất thơng qua hình thức nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Các đối tượng tổ
chức này có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì
được bồi thường.

12


Đối với tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được sử dụng đất
dưới hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có
giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì được bồi thường.
Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được sử dụng đất dưới hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê. Các đối tượng này muốn được bồi thường thì cần có
giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Trong tất cả các đối tượng trên nếu thuộc trong 02 trường hợp sau đây thì
dù có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vẫn không được
bồi thường về đất:
Thứ nhất là do vi phạm đất đai đã được xử lý bằng văn bản hoặc quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ví dụ như đất sử dụng khơng đúng
mục đích và đã xử lý bằng văn bản hoặc đất giao, thuê để thực hiện dự án nhưng
đất không sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng chậm 24 tháng
so với tiến độ ghi trong dự án kể từ ngày nhận bàn giao.
Thứ hai là do tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
 Bồi thường về tài sản:
Bồi thường về nhà và cơng trình xây dựng thì theo như điều 89 LĐĐ 2013
thì bồi thường đối với hộ gia đình, cá nhân là bồi thường 100% giá trị xây dựng
mới của nhà, cơng trình bị ảnh hưỏng. Nghĩa là đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân khơng cần quan tâm đến tỷ lệ khấu hao của nhà, cơng trình là bao nhiêu
%, ln được bồi thường 100% giá trị xây dựng mới. Còn đối với các trường
hợp nhà, cơng trình khơng phải của hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường theo giá
trị thiệt hại thực tế nghĩa là quan tâm đến tỷ lệ % khấu hao của nhà, cơng trình
tại thời điểm bị ảnh hưởng giải tỏa và chỉ bồi thường tương đương với tỷ lệ %
của nhà, cơng trình sau khi đã trừ đi tỷ lệ khấu hao. Cụ thể điều luật này như
sau:
Đối với nhà ở, cơng trình gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ tồn bộ
hoặc một phần mà phần cịn lại khơng đảm bao tiêu chuẩn kỹ thuật thì chủ sở
hữu nhà ở, cơng trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,
cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà

ở, cơng trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì
được bồi thường phần bị ảnh hưởng do phá vỡ kết cấu.
Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất của tổ chức nói
chung khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần
cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì được bồi thường thiệt hại. Giữa tổ
chức và hộ gia đình, cá nhân có điểm khác biệt là đối với hộ gia đình, cá nhân có
phần thiệt hại khơng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thì được bồi thường 100% giá
13


trị xây dựng mới không quan tâm là nhà, công trình đó mới xây hay đã từ xây
lâu cịn đối với tổ chức thì chỉ được bồi thường theo thiệt hại nghĩa là nhà, cơng
trình đã xây dựng lâu rồi thì phải tính đến tỷ lệ khấu hao mới được bồi thường.
Và một điểm khác biệt nữa là đối với phần nhà, cơng trình vẫn cịn đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật thì tổ chức khơng được bồi thường phần này cịn hộ gia đình, cá
nhân thì được bồi thường.
Đối với cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất ví dụ
như nhà chờ xe buýt, đường ống nước…đang sử dụng không thuộc hai trường
hợp nêu trên thì bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của cơng trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất.
Hỗ trợ khi thu hồi đất theo như đúng nghĩa của LĐĐ 2013 là khoản cho
thêm của Nhà nước sau khi đã thực hiện xong các chính sách bồi thường. Tùy
theo đối tượng sử dụng và loại đất sử dụng sẽ có các chính sách hỗ trợ khác
nhau. Theo như LĐĐ 2013 thì có các khoản hỗ trợ chính như sau căn cứ theo
khoản 2 điều 83:
 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Khoản hỗ trợ này theo khoản 1 điều 19 NĐ 47/2014 thì đối tượng áp
dụng là hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp hoặc giao đất sử dụng
vào mục đích nơng nghiệp; nhân khẩu nơng nghiệp của hộ gia đình cá nhân

được giao đất nơng nghiệp; tổ chức kinh tế, hộ gia đình kinh doanh sản xuất,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất kinh doanh.
Nhưng khi nghị định 01/2017 ra đời thì mở rộng thêm đối tượng áp dụng đó là
hộ gia đình, cá nhân nhận giao khốn đất từ nơng, lâm trường quốc doanh hoặc
công ty nông, lâm nghiệp hoặc từ tập đồn sản xuất nơng nghiệp, hợp tác xã
nơng nghiệp đang trực tiếp sản xuất nơng nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định
từ đó thì khi Nhà nước thu hồi đất ngồi tiền tiền bồi thường thì cịn được nhận
thêm khoản hỗ trợ này. Hình thức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất có thể bằng
tiền, bằng vật phẩm như giống cây trồng, giống vật nuôi…
 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Khoản hỗ trợ này theo LĐĐ thì áp dụng đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi thu hồi đất nơng nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà có nguồn thu nhập
chính từ đó. Theo NĐ 47/2014 thì tất cả các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp hoặc sử dụng đất với mục đích nơng nghiệp sau khi nhận tiền
bồi thường đối với phần diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi thì cịn nhận thêm
khoản tiền để hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Và điều này
hình như là quy định chưa được rõ vì nếu như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
do nhận giao khốn thì khơng có được nhận tiền bồi thường về đất vậy họ có
được hưởng chính sách hỗ trợ này hay không? Và khi NĐ 01/2017 ra đời đã làm
rõ vấn về này, ở NĐ này nhà làm luật đã tách hẳn thành 2 trường hợp rõ ràng:
14


trường hợp 1 là sau khi nhận tiền bồi thường về đất thì sẽ được nhận thêm khoản
hộ trợ này và trường hợp 2 là tuy không được nhận tiền bồi thường về đất nhưng
họ vẫn được nhận khoản hỗ trợ này.
 Hỗ trợ tái định cư:
Khoản hỗ trợ này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi thu hồi đất ở của mà phải di chuyển chỗ ở.

Hỗ trợ ngoài là khoản cho thêm theo như LĐĐ định nghĩa thì suy rộng ra
hơn thì từ hỗ trợ ở đây cịn mang một ý nghĩa sâu sắc hơn mà Nhà nước muốn
gửi đến người dân như ở QĐ số 23/QĐ-UBND hỗ trợ là cịn một cách thức Nhà
nước khuyến khích người dân chấp hành đúng chính sách pháp luật như chính
sách khen thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt việc di
dời, hỗ trợ còn là việc đền ơn đáp nghĩa của Nhà nước “uống nước nhớ nguồn”
đối với những gia đình có cơng với cách mạng như chính sách hỗ trợ chi phí di
chuyển chỗ ở khi thu hồi đất đối với gia đình chính sách.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ
gồm có UBND thành phố và UBND quận. Trong đó, vai trị của UBND thành
phố ít xuất hiện trong cơng tác này chỉ khi trong q trình thực hiện các quy
định nếu có vướng mắc, phát sinh thì theo báo cáo, đề nghị của UBND quận
hoặc các Sở ngành thì UBND thành phố mới trực tiếp giải quyết vấn đề thông
qua việc xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp. Cịn đối với
UBND quận thì có vai trị xun suốt trong q trình bồi thường, hỗ trợ từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc cụ thể UBND quận có trách nhiệm quy định chi tiết
tại khoản 1 điều 50 QĐ 23/2015/UBND như sau:
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
- Ban hành Thông báo thu hồi đất, Quyết định thu hồi đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền.
- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ công
tác, tổ chức lập, thẩm định phê duyệt và thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư chi tiết.
- Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận huyện như sau:
+ Kế hoạch điều tra, kiểm đếm
+ Kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng
+ Ban hành Quyết định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
từng người có đất thu hồi

+ Dự tốn chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố
15


+ Quy chế bốc thăm và Phương án bố trí tái định cư
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Ban hành các Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định.
- Tổ chức lập và thực hiện Dự án tái định cư (nếu có), phương án bố trí tái
định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ
tầng đồng bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của địa phương.
- Hướng dẫn về quy chuẩn, kiến trúc đối với cơng trình xây dựng trên phần
diện tích đất cịn lại sau khi Nhà nước thu hồi.
- Ngồi trách nhiệm thuộc thẩm quyền chung của UBND quận, trong q
trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ cịn phát sinh thêm nhiều vấn đề nhạy
cảm liên quan trực tiếp đến người dân nên cần đến sự quyết định của cá nhân có
thẩm quyền để trách trường hợp đùng đẩy trách nhiệm cho nhau cụ thể là đối với
trường hợp người dân không phối hợp để kiểm đếm, không phối hợp bàn giao
mặt bằng đúng thời hạn thì Chủ tịch UBND quận có trách nhiệm ban hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định này, hay là quyết định
cưỡng chế thu hồi đất.
Trách nhiệm của các đơn vị khác ở Thành phố liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có Hội đồng Thẩm định bồi
thường Thành phố, Sở TNMT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Thanh tra Thành
phố. Trong đó Hội đồng Thẩm định bồi thường Thành phố, Sở TNMT, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội là các đơn vị có quan hệ mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ cụ thể các

đơn vị này có trách nhiệm quy định tại điều 51 QĐ 23/2015/QĐ-UBND như
sau:
- Hội đồng Thẩm định bồi thường Thành phố:
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố các chủ trương, chính
sách có liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiến nghị
Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các vướng mắc phát sinh do quy định
của pháp luật chưa đề cập đến hoặc do mâu thuẫn, chưa rõ ràng trong việc áp
dụng quy định pháp luật.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận - huyện, chủ đầu tư dự án
thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ cụ thể để phục vụ cho việc thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; có ý kiến trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét quyết định nếu vượt thẩm quyền các vấn đề do các Sở ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện đề nghị.
16


+ Các nhiệm vụ khác hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
- Sở Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm:
+ Chủ trì cùng các Sở - ngành liên quan xác định giá đất cụ thể để
tính bồi thường, hỗ trợ và giá giao đất ở tái định cư và trình thẩm định, phê
duyệt theo quy định.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan để hướng dẫn các vướng mắc liên
quan đến pháp lý đất đai; giá đất.
- Sở Tài chính có trách nhiệm: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, giá tái định cư
khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn các vướng
mắc liên quan đến thẩm định giá đất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và
thực hiện các Dự án tái định cư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tham mưu kế

hoạch vốn cho các Dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm:
+ Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận huyện cân đối, trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí quỹ nhà tái định cư của
các dự án; giá bán tái định cư đối với trường hợp bố trí tái định cư là căn hộ.
+ Giải quyết các nội dung vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà
đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân.
+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng các
khu tái định cư theo quy định hiện hành.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
+ Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận huyện quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
+ Hướng dẫn việc xác định đối tượng và mức bồi thường theo chế độ
trợ cấp ngừng việc theo quy định.
Ngoài ra, tại địa phương để hỗ trợ cho UBND quận còn có Phịng TNMT
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng (Ban Bồi thường
GPMB), Phịng TCKH, Phịng Lao động thương binh và xã hội, Phịng Quản lý
đơ thị và UBND phường.
Trong đó, Phịng TNMT là cơ quan chun mơn thuộc UBND quận có
chức năng, nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho UBND quận thực hiện vai trò quản
lý của mình, cụ thể Phóng TNMT có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thẩm định hồ sơ dự án về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,
diện tích và ranh thu hồi đất, pháp lý và thơng tin về nhà đất trong và ngồi ranh
17


vị trí thu hồi đất và các văn bản pháp lý có liên quan để phục vụ cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Giúp cho BBTGPMB, UBND phường nơi có đất thu hồi rà sốt, kiểm
tra các tài liệu, thơng tin về cấp giấy chứng nhận, về đăng ký đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, về tranh chấp, khiếu nại và xử lý vi phạm hành

chính về đất đai trong ranh thu hồi đất.
- Tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan để tham mưu UBND quận ban
hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định tại
Khoản 1 Điều 69 LĐĐ.
Nhưng để có cơ sở tham mưu cho UBND quận trong công tác bồi thường,
hỗ trợ không thể khơng nhắc đến vai trị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng, cơ quan này ở các quận khác nhau thì cũng có một số
nhiệm vụ cụ thể tương tự như sau:
- Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo thẩm
định và trình Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án về tính chính
xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Lập hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có chức năng đo vẽ hiện trạng nhà,
đất để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê đơn
vị tư vấn có chức năng thực hiện.
- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người sử dụng đất về những vấn đề
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư; kiểm kê thực tế so sánh với tờ
khai.
- Lập dự tốn tổng mức bồi thường cho tồn bộ diện tích đất thu hồi, tồn
bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản bồi thường, hỗ trợ khác.
- Lập bảng tính bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng, lưu trữ hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ của dự án.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo,
đề xuất Hội đồng Bồi thường của dự án hoặc UBND quận xem xét giải quyết.
- Tổng hợp nhu cầu tái định cư của các dự án cơng ích trên địa bàn quận
cho từng giai đoạn và kế hoạch giải quyết tái định cư cho các dự án này.
- Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có
liên quan để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối
tượng.
- Phối hợp các ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị có liên

quan trên địa bàn quận để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp xin cứu
xét hoặc khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách
nhiệm báo cáo, giải trình theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND quận đối với các dự
án trên địa bàn quận do Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện.
18


BBTGPMB muốn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ nêu trên thì cần sự
phối hợp, hỗ trợ của các phịng, ban có liên quan như:
- Phịng TCKH có chức năng, nhiệm vụ:
+ Thẩm định Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải
phóng mặt bằng của Chủ đầu tư dự án.
+ Tham mưu việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi trả BT-HTTĐC và kinh phí tổ chức thực hiện phục vụ BT-HT-TĐC.
+ Tham mưu về giá đất cụ thể để bồi thường, về giá bán - giá thuê
nhà đất tái định cư.
- Phòng Lao động thương binh và xã hội: Tham mưu việc thống kê, điều
tra về lao động, việc làm, sản xuất kinh doanh để lập và phê duyệt phương án hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
- Phòng Quản lý đơ thị có chức năng, nhiệm vụ:
+ Tham mưu về cân đối quỹ nhà đất phục vụ tái định cư, thẩm định
Kế hoạch bố trí tái định cư của Chủ đầu tư dự án (nếu có), cấp phép xây dựng
khi người có đất thu hồi được bố trí tái định cư nền đất hoặc cấp phép xây dựng
lại nhà trong trường hợp chỉ thu hồi một phần nhà, đất.
+ Tham mưu về giá bán - giá thuê nhà đất tái định cư.
+ Xác định giá trị hiện có của nhà, cơng trình xây dựng khác theo quy
định tại Khoản 2 Điều 89 Luật đất đai và Điều 9 Nghị định số 47/2013/NĐ-CP.
+ Cung cấp cho BBTGPMB và UBND phường nơi có đất thu hồi các
thơng tin, tài liệu về quy hoạch và xử lý vi phạm hành chính đối với nhà, cơng
trình trong ranh thu hồi đất để thực hiện dự án.

- UBND phường có chức năng, nhiệm vụ:
+ Thống kê báo cáo chính xác, kịp thời danh sách hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức trên địa bàn phường bị ảnh hưởng thu hồi đất.
+ Thực hiện công khai, minh bạch và tuyên truyền vận động chủ
trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi.
+ Phối hợp, hỗ trợ các phòng, ban của quận xây dựng kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

19


1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Do UBND cấp có
thẩm quyền thu hồi
đất thực hiện

Thơng báo thu hồi đất
gửi đến từng ngƣời có đất thu hồi

Do UBND phường
và tổ chức làm
nhiệm vụ BT thực
hiện

Kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất

Tổ chức làm nhiệm
vụ BT thực hiện


Lập PA bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho từng đối tượng có đất bị thu hồi

Do UBND phường
và tổ chức làm
nhiệm vụ BT thực
hiện

Niêm yết công khai PA, lấy ý kiến của người dân

Tổ chức làm nhiệm
vụ BT thực hiện

Hồn chỉnh PA

Do UBND cấp có
thẩm quyền thu hồi
đất, UBND phường
và tổ chức làm
nhiệm vụ BT thực
hiện

Phê duyệt QĐ thu hồi đất, PA chi tiết trong cùng 1 ngày
và tổ chức triển khai thực hiện

Tổ chức chi trả bồi thường
Tổ chức làm nhiệm
vụ BT thực hiện
Bàn giao mặt bằng


(Nguồn: Luật đất đai 2013)
Sơ đồ 1.2: Trình tự thu hồi đất
20


- Bƣớc 1: Thông báo thu hồi đất.
Thời gian gửi thông báo là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày
đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung trong thông báo bao gồm: kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.Thông báo thu hồi đất ngồi gửi
đến từng người có đất bị thu hồi thì cịn phải họp phổ biến đến người dân, thơng
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết thông báo tại UBND
phường. Việc gửi thông báo thu hồi đất đến từng người đây là một điểm mới của
quy trình như lúc trước thì thơng báo thu hồi đất chỉ là thơng báo chung cho
những người có đất bị thu hồi thì nay thơng báo đã được gửi đến từng người.
Việc này có ưu điểm là người dân sẽ được hiểu rõ hơn về dự án để có thể phối
hợp hỗ trợ với cơ quan nhà nước,nhưng đây cũng là khuyết điểm vì thơng báo
gửi đến từng người thì địi hỏi mất nhiều thời gian thu thập thơng tin, in ấn cho
từng người có đất bị thu hồi.
- Bƣớc 2: Kiểm kê đất đai, tài sản.
Người dân có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
và UBND phường trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.Nếu người dân không phối hợp thì
sẽ được vận động thuyết phục. Sau 10 ngày từ khi đã được vận động thuyết phục
mà người dân vẫn khơng phối hợp thì Chủ tịch UBND quận ban hành QĐ kiểm
đếm bắt buộc. Nếu như người dân không chấp hành QĐ này thì Chủ tịch UBND
quận ban hành QĐ cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
- Bƣớc 3: Lập phƣơng án bồi thƣờng.
Phương án bồi thường, hỗ trợ là do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện cho từng tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đất bị thu
hồi dựa trên các thông tin thu thập được trong quá trình đo đạc, kiểm kê. Bên

cạnh việc xây dựng phương án thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện
luôn công việc áp giá bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.
- Bƣớc 4: Niêm yết phƣơng án bồi thƣờng.
Sau khi hoàn thành việc lập phương án bồi thường thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm kết hợp với UBND phường tổ chức lấy ý kiến của
người dân thông qua việc tổ chức họp tại UBND phường nơi có đất bị thu hồi,
đồng thời công khai niêm yết phương án tại trụ sở UBND phường, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất trong thời gian là 20 ngày kể từ ngày niêm
yết. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện
UBND phường, Mặt trận Tổ quốc và người dân có đất bị thu hồi. Các ý kiến của
người dân sẽ được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp lại. Đối với những
ý kiến của người dân không đồng ý với phương án thì sẽ được tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp với UBND phường tổ chức đối thoại đối với
những trường hợp này.
- Bƣớc 5: Hoàn chỉnh phƣơng án bồi thƣờng.
21


×