Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới tuyến đường nối hương lộ 10 đoạn qua địa bàn xã cẩm đường và bình an huyện long thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.27 MB, 205 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban Nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TTPTQĐ

Trung tâm Phát triển Quỹ đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Long Thành

ii


Trang
20


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 : Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

25

Bảng 2.2 : Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn
liền với đất

26

Bảng 2.3 : Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ

26

Bảng 2.4: Bảng giá đất trồng cây hàng năm

32

Bảng 2.5: Bảng giá đất trồng cây lâu năm

32


Bảng 2.6: Bảng giá đất ở tại nông thôn

32

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp quy định gía nhà

33

Bảng 2.8: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho ông
Nguyễn Văn Dũng

36

Bảng 2.9 : Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho ông Trịnh
Ngọc Nú

41

Bảng 2.10: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho bà Lã Thị
Mừng

45

Bảng 2.11: Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho UBND xã
Cẩm Đường

50

Bảng 2.12: Kết quả bồi thường về đất tính đến tháng 5 năm 2017


53

Bảng 2.13: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến
tháng 6 năm 2017

53

Bảng 2.14: Kết quả hỗ trợ tính đến tháng 6 năm 2017

54

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 5

7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 8
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật Đất
đai 2003 đến nay ................................................................................................... 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 11
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 11
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 13
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 14
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 16

iv


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG MỚI TUYẾN ĐƯỜNG NỐI HƯƠNG LỘ 10 ĐOẠN QUA XÃ CẨM
ĐƯỜNG VÀ BÌNH AN, HUYỆN LONG THÀNH TỈNH ĐỒNG NAI ...... 20
2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 20
2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.................................................................... 20
2.1.2. Khái quát chung về dự án.......................................................................... 22
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ..................................... 26
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 29

2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 29
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 30
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
XÂY DỰNG MỚI TUYẾN ĐƯỜNG NỐI HƯƠNG LỘ 10 ĐOẠN QUA XÃ
CẨM ĐƯỜNG VÀ BÌNH AN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG THÀNH,
TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................. 56
3.1. Giải pháp chung giúp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................... 56
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 58
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất ........................................................................................................... 58
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường về đất, không có tài
sản trên đất........................................................................................................... 59
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường về đất, bồi thường và
hỗ trợ tài sản trên đất ........................................................................................... 60
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường hỗ trợ về tài sản trên
đất, không bồi thường hỗ trợ đất ......................................................................... 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 66

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai đã là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng và quý giá mà
không một tài nguyên nào khác có thể thay thế được. Thành phần cơ bản nhất để

tạo lập nên lãnh thổ của một quốc gia là đất. Đất đai là không gian sống của môi
trường sinh thái, là tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất của con người trong việc
tạo ra của cải vật chất phục vụ cho cá nhân và xã hội, là cơ sở không gian bố trí
lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát triển đô thị. Sự tồn tại và
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia gắn liền với đất. Hơn thế nữa, Đất đai vô
cùng thiêng liêng chứa đựng rất nhiều yếu tố tinh thần, Đất đai là xương và máu
của bao nhiêu lớp thế hệ cha ông đã đổ xuống để giữ gìn vì hòa bình và toàn vẹn
lãnh thổ của ngày hôm nay.
Ngày nay khi Kinh tế - Xã hội đang phát triển một cách nhanh chóng theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng đã
làm thay đổi diện mạo của đất nước và sự thay đổi ấy cũng đòi hỏi một quỹ đất
không nhỏ của quốc gia để có thể hoàn thiện. Kéo theo đó là sự gia tăng dân số
quá nhanh khi mà diện tích đất không thể tăng thêm thì không gian sống đang
ngày càng bị thu hẹp và giá trị đất đai cũng theo đó mà tăng lên. Dân cư phân bố
không đồng đều, có xu hướng tập trung tại các đô thị lớn để tìm kiếm cơ hội việc
làm và điều kiện sống tốt hơn. Công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều
khó khăn và bất cập trong tình hình hiện tại, nhất là trong công tác thu hồi đất để
phân phối quỹ đất đai quốc gia vào nhiều mục đích khác nhau một cách hợp lí.
Nếu không có những chính sách hợp lý trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất và không quan tâm đến lợi ích của nhân dân khi thực hiện
các chính sách về đất đai thì sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề như khiếu nại, tố cáo
biểu tình hay chống đối lại chính quyền.
Từ thực tế khách quan đó Nhà nước luôn xây dựng và đổi mới các chính
sách, biện pháp sử dụng đất đai, từ công tác lên kế hoạch - quy hoạch sử dụng đất;
kế hoạch xây dựng; đánh giá, lựa chọn các đối tượng để giao hoặc cho thuê đất
sao cho quỹ đất được sử dụng có hiệu quả nhất, cho đến công tác giám sát việc sử
dụng đất của các đối tượng sử dụng đất; đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất…Thậm chí Nhà nước còn phải chấm dứt việc sử dụng đất của người sử
dụng đất vào mục đích khác cần thiết và hiệu quả hơn hoặc chấm dứt quyền sử
dụng đất đối với các đối tượng sử dụng đất sai mục đích gây ảnh hưởng đến lợi

ích quốc gia. Thu hồi đất gây thiệt hại đến lợi ích của người sử dụng đât vì vậy
mà Nhà nước đã có những chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người bị thu hồi
đất.
Trong thực tế đất đai được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, khác nhau
về hình thức sử dụng đất, về thực hiện nghĩa vụ tài chính, nguồn gốc đất, cho nên
quyền lợi của các người sử dụng đất cũng khác nhau. Từ đó, chính sách bồi
thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau. Bên cạnh đó, khi thu hồi đất
ngoài bồi thường về đất, Nhà nước còn phải xem xét bồi thường tài sản gắn liền
với đất bị thiệt hại. Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo
1


quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu
kiện đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi
thường phải thực hiện nghiêm túc.
Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ Công nghiệp và Thương mại Dịch vụ. Với
vị trí chiến lược trong vùng kinh tế động lực miền Đông Nam Bộ, là địa bàn giáp
các khu công nghiệp Biên Hòa và Nhơn Trạch. Quốc lộ 51 là huyết mạch giao
thông chính nối TP.Hồ Chí Minh, TP.Biên Hòa và thành phố biển Vũng Tàu. Phía
Tây Nam có sông Đồng Nai dài 15km và sông Thị Vải dài 13km, đường cao tốc
TP.Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu;
đường cao tốc Bến Lức - Long Thành. Cảng hàng không quốc tế Long Thành,
chính phủ phê duyệt các khu công nghiệp: khu công nghiệp Gò Dầu; khu công
nghiệp An Phước; khu công nghiệp Long Thành và tỉnh Đồng Nai quyết định
thành lập 07 cụm Công nghiệp. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm và
lãnh đạo của Đảng Ủy, Huyện có tốc độ đô thị hóa khá nhanh, chính sự phát triển
không ngừng đó, nên đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
đây để thực hiện các dự án lớn như các dự án về nhà ở, các công trình công cộng,

các hệ thống giao thông đã và đang được mở rộng để nâng cao cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật. Nên công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất diễn ra
khá phổ biến tại địa phương trong những năm trở lại đây.
Quy trình, nguyên tắc, điều kiện bồi thường...được quy định rõ ràng, cụ thể
trong chính sách pháp luật đất đai. Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức
tạp nên khi thực hiện bồi thường việc xác định căn cứ pháp lý, đối tượng được bồi
thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... cũng rất phức tạp. Có thể nói,
xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới tuyến đường
nối Hương lộ 10 đoạn qua địa bàn xã Cẩm Đường và Bình An, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trong những năm qua đã có rất nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vì đây là một lĩnh vực quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống, đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của
cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của giới khoa học pháp lý nước ta. Một số nghiên cứu có liên quan như là:
Nghiên cứu khoa học: “Đánh giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật” của 3 tác giả: Đào
Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà, khoa Tài nguyên và Môi
trường, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội (Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013,
tập 11, số 3: 328-336).
2


Nghiên cứu này dựa trên số liệu điều tra trên địa bàn 3 thành phố: Hà Nội,
Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và 4 tỉnh: Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Long An,
Bình Dương nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định về: chuyển đổi đất đai,

thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và đưa ra các đề xuất làm cơ sở để hoàn thiện pháp
luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ.
Luận văn thạc sĩ: “Đánh giá phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây (đoạn qua
huyện Long Thành)” của tác giả Trịnh Tiến Hưng (2011).
Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá và hiểu được cuộc sống của người
dân sau khi bị thu hồi đất và góp phần hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi
đất; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Thành nói riêng và cả
nước nói chung.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện gia lâm – thành phố Hà Nội” của tác giả Đặng
Thị Thu Thuỷ trường Đại học Thương mại Hà Nội (2013).
Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện và tập trung về
pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trong đó tập trung đi vào thực tiễn về tình hình bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm. Bên cạnh đó, Luận văn cũng
nghiên cứu những quy định mới, so sánh với những quy định cũ để thấy được
những ưu điểm cũng như hạn chế trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất. Từ đó đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói
chung và trên địa bàn huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội nói riêng.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập đến quy trình, thủ tục thực
hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Luật đất đai 2003;
đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ; phân tích thực trạng và trình bày
các giải pháp hoàn thiện chính sách liên quan đến công tác thu hồi và bồi thường,
còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ các dự án cụ thể thì chưa
được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa
bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
3


Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại địa bàn huyện Long Thành thực hiện dự án.
Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn huyện Long Thành thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới tuyến
đường nối Hương lộ 10 đoạn qua địa bàn xã Cẩm Đường và Bình An, huyện Long
Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn chủ yếu tập trung vào quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng đất, thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất
đai. Bên cạnh đó còn rất chú trọng đến nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực
hiện bồi thường và hỗ trợ và trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Cẩm Đường và Bình An, huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: Số liệu, hồ sơ thu thập và phân tích từ năm 2015 đến
2017.
Phạm vi nội dung : Nghiên cứu tập trung vào vấn đề xử lý hồ sơ trong công
tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, những căn cư lý luận và pháp

lý khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Hương lộ 10 tại huyện Long Thành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thu thập các văn bản pháp luâ ̣t về viê ̣c
thu hồ i đấ t có liên quan đế n công tác bồ i thường, hỗ trơ ̣ của điạ phương; các số
liệu, tài liệu hồ sơ bồ i thường, hỗ trơ ̣ về đấ t và tài sản gắ n liề n với đấ t, hồ sơ không
đươ ̣c bồ i thường, hỗ trơ ̣ về đấ t và tài sản gắ n liề n với đấ t tại phòng Tài nguyên và
Môi trường, sách, mạng.v.v..
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng sau khi đã thu thập được
toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành
trước đó. Thông tin sau đó được xử lý tính toán để thấy được ưu, nhược điểm của
quá trình phân loại, xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư từ đó có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình và
thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ để đánh giá và rút ra các luận cứ khoa học.
Phương pháp so sánh: So sánh việc xử lý hồ sơ giữa thực tiễn và quy định
của pháp luật, từ đó phát hiện ra những bất cập trong quá trình thực hiện bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là phương pháp chủ yếu dùng
trong phân tích để có thể làm sáng tỏ vấn đề cần nêu.

4


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ khi Nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới tuyến đường Hương
lộ 10 đoạn qua địa bàn xã Cẩm Đường và Bình An, huyện Long Thành. Vận dụng
các quy định pháp luật đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ
bồi thường và hỗ trợ nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi
của người sử dụng đất hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự
án.

7. Bố cục của luận văn
Bài luận văn bao gồm 65 trang. Ngoài phần mở đầu, ta có các chương 1,
chương 2, chương 3 và kết luận. Trong đó:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại địa bàn huyện Long Thành, thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới tuyến
đường nối Hương lộ 10 đoạn qua địa bàn xã Cẩm Đường và Bình An, huyện Long
Thành.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Long Thành, thực hiện dự án đầu tư
xây dựng mới tuyến đường nối Hương lộ 10 đoạn qua địa bàn xã Cẩm Đường và
Bình An, huyện Long Thành.
- Kiến nghị và kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Luật Đất đai qua các thời kỳ, đều quy định về hoạt động thu hồi đất như là
một công cụ quản lý Nhà nước và cũng nhằm để thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu của Nhà nước đối với đất đai. Thu hồi đất được xem như là một công đoạn
của quá trình phân phối đất đai. Việc thu hồi đất ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích
của người dân nói riêng và của đất nước nói chung vì vậy mà pháp luật đất đai

quy định rất chặc chẽ về việc bồi thường, hỗ trợ và cùng với quá trình phát triển
của pháp luật đất đai, các khái niệm và quy định về thu hồi đất cũng dần được
hoàn thiện hơn. Sau đây là những khái niệm về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất:
Khái niệm bồi thường về đất
Khi Nhà nước thu hồi đất tức là lấy đi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất
của cá nhân hay tổ chức nào đó vào nhiều mục đích khác nhau vì sự nghiệp phát
triển của đất nước thì quyền lợi của người sử dụng đất bị ảnh trực tiếp và Nhà
nước phải tiến hành bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất để xoa dịu tâm lý
cũng như đảm bảo quyền lợi của họ và tránh tình trạng bất ổn định xã hội. Bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất được quy định tại khoản.
Hay có thể hiểu cách khác: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả cho người có đất bị thu hồi và các chủ thể bị thiệt hại trong quá trình
thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu đối với tài
sản gắn liền với đất và những thiệt hại khác do việc thu hồi đất gây ra.
Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất dẫn đến việc người sử dụng đất bị mất đất thậm chí
là phải di chuyển nơi sinh sống, sản xuất, thay đổi công việc nếu bị thu toàn bộ
hoặc gần như toàn bộ diện tích đất. Chính vì vậy Nhà nước phải đền bù thiệt hại
cho người sử dụng đất khi thu hồi đất. Đền bù khi nhà nước thu hồi đất dùng để
chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do hoạt động thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc người sử dụng đất được bồi thường
thì còn được nhận các khoảng hỗ trợ khác nhằm giảm bớt những lo lắng và khó
khăn trong việc ổn định lại đời sống sau khi bị thu hồi đất của người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khái niệm thu hồi đất
6



Nếu các mối quan hệ pháp luật đất đai được hình thành với những hình thức
pháp lý như giao đất, cho thuê đất thì thu hồi đất là hình thức pháp lý làm chấm
dứt mối quan hệ pháp luật đất đai. Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà
nước, xã hội hoặc để chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai đối với các đối tượng vi
phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Quyền lợi của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất có những quyền lợi nhất định
như: nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất quy định thì được bồi thường về
đất; đối với các trường hợp không được bồi thường về, người sử dụng đất được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; đối với diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức quy định của hộ gia đình, cá nhân thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; khi Nhà nước thu hồi đất
mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi
thường, nếu không thuộc trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với
đất; khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành
lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn
thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Ngoài việc được bồi thường theo quy định người sử dụng đất còn được Nhà
nước xem xét hỗ trợ, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có
đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp
theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm
trả.

Người có đất ở thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã
nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở thì được hưởng chính sách tái định
cư. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi
phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi
Bên cạnh những quyền lợi nhận được thì người sử dụng đất cũng cần phải
thực hiện nhiệm vụ của mình như: có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra xác định nguồn gốc
đất, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phải thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo đúng
thời gian quy định, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
7


Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất (Điều 66 luật
đất đai 2013)
Khi thực hiện thu hồi đất thẩm quyền thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc cấp tỉnh chịu trách nhiệm tùy vào đối tượng sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp: Thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
* Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất:
Với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang ngày càng nhanh chóng của
nước ta hiện nay, đòi hỏi phải có sự phân bố và sử dụng đất đai một cách hợp lí,
nhanh chóng và có hiệu quả nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, công tác thu hồi đất rất quan trọng ảnh hưởng trược tiếp đến lợi ích
của người dân và Nhà nước.
Đời sống của người dân sẽ bị thay đổi khi Nhà nước thu hồi đất như: mất
đất canh tác, sinh sống, mất việc làm..v.v.. buộc người dân phải thay đổi việc làm
hoặc chỗ ở nếu bị thu hồi toàn bộ diện tích đất. Tuy nhiên, thu hồi đất cũng có
những mặt tích cực của nó như: tạo cho người dân công việc mới theo hướng sản
xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, ổn định nơi cư trú tốt hơn đối với những khu
dân cư bị thu hồi đất do điều kiện sống nguy hiểm..v.v.. Thu hồi đất còn giúp bảo
vệ quỹ đất đai quốc gia đối với các hành vi sử dụng đất sai mục đích gây ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia.
Nhà nước không thể thực hiện việc phân phối đất đai theo các mục đích và
lĩnh vực khác nhau nếu không thể thu hồi đất. Chính vì vây, công tác thu hồi đất
là một bước rất quan trọng không thể thiếu và thu hồi đất là một công cụ hữu hiệu
mang tính quyền lực của nhà nước.
* Vị trí và vai trò của bồi thường:
Bồi thường là công tác khá nhạy cảm và cần sự thận trọng cao vì việc bồi
thường không thỏa đáng cho người sử dụng đất bị mất đất dễ gây ra những mẫu
thuẩn và không đồng thuận từ phía người dân dễ dàng xảy ra những khiếu kiện
8



đồng loạt, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định, làm chậm tiến độ thực
hiện dự án.
Bồi thường và hỗ trợ nhanh chóng, hợp lý góp phần đẩy nhanh tiến độ dự
án, tiết kiệm thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Nếu công tác bồi
thường và hỗ trợ không thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “treo” công trình, làm
cho chất lượng công trình giảm, gián đoạn các mục tiêu đã đặt ra, từ đó gây lãng
phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước.
* Vị trí và vai trò của hỗ trợ:
Bên cạnh các chính sách bồi thường sau khi thu hồi đất là các chính sách
về hỗ trợ. Các chính sách hỗ trợ nhằm ổn định cuộc sống và việc làm cho người
dân sau khi bị thu hồi, tạo được công ăn việc làm cho người dân, giúp người dân
giảm bớt được những khó khăn trong khoảng thời gian ổn định cuộc sống. Tạo
tâm lý tự giác chấp hành, nâng cao sự tin tưởng của người dân vào các chính sách
về đất đai của Nhà nước khi được hỗ trợ hợp lý.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
- Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất khi có LĐĐ 2003
Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 là một bước tiến
lớn trong chính sách quản lý về đất đai, sử dụng đất đai của Nhà nước. Luật đất
đai 2003 là luật thể hiện đầy đủ nhất so với các Luật Đất Đai đã ban hành trước
đó đặc biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ lợi ích công cộng và đền bù thiệt hại
về đất khi nhà nước thu hồi đất. Quan tâm hơn tới quyền lợi của người bị thu hồi
đất. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ được quy định cụ thể hơn, đầy đủ và chính
xác. Trong suốt thời gian này, Nhà nước đã ban hành những quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như: Nghị Định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị Định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử

dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và Thông tư
151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp NSNN đối
với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Có thể thấy, các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất đã có những sửa đổi, bổ sung cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống, thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau đây như: Quy định rõ các
trường hợp bị thu hồi đất vì mục dích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và vì mục tiêu phát triển kinh tế (Điều 38). Quy định rõ những điều
kiện để được và không được bồi thường đất, bồi thường tài sản khi bị Nhà nước
thu hồi đất; đồng thời, đảm bảo hơn nữa quyền lợi cho người có đất bị thu hồi,
9


bằng các quy định chi tiết trong những trường hợp người sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng vẫn được xem xét để bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất (Điều 42, 43). Ngoài ra còn quy định nguyên tắc công khai,
minh bạch trong việc thu hồi đất, cải cách thủ tục hành chính trong thu hồi đất và
bồi thường đất. Quy định rõ chính sách hỗ trợ, nhất là hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp.
- Công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất khi có LĐĐ 2013
Ngày 29/11/2013 LĐĐ năm 2013 đã được thông qua, Luật bắt đầu có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi
mới về chính sách đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. LĐĐ năm 2013 đã có nhiều
quy định bổ sung, sửa đổi, và khắc phục những hạn chế luật 2003.
Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất thành Điều 74 và Điều 88.

Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất (Điều 74) và các
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất (Điều 88) khi Nhà nước
thu hồi đất.
Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất (Điều 75). Cụ thể, bổ sung bồi thường đối với các trường
hợp: Sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm
bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng
nghĩa vụ tài chính như nhau); Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 này mà
chưa được cấp.
Luật Đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định về chính sách hỗ trợ so với
Luật Đất đai năm 2003 như: Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất; Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà không có đất nông nghiệp để bồi thường (Khoản 1, Điều 84). Quy định về hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chổ ở (Khoản 2, Điều 84).
Bổ sung quy định về xử lý khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ theo
hướng việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trường hợp quá trình giải quyết khiếu
nại về bồi thường, hỗ trợ có liên quan đến giá đất tính bồi thường thì người có đất
bị thu hồi có quyền mời tư vấn giá đất độc lập để tham vấn ý kiến. Nhìn chung,
chính sách bồi thường, hỗ trợ trong giai đoạn này có nhiều đổi mới theo hướng
10



giá đất bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được xác định phù hợp với
giá thị trường trong điều kiện bình thường; không bồi thường về đất, tài sản gắn
liền với đất và chi phí đầu tư vào đất đối với các trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật. Tuy vậy vẫn cần thời gian để áp dụng vào thực tiễn, từ đó kiểm
chứng đánh giá mức độ hiệu quả mà LĐĐ 2013 và các văn dưới luật có liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ mang lại.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất phải tuân theo những
nguyên tắc mà pháp luật đất đai đã đề ra, để việc bồi thường được diễn ra đồng
loạt, công bằng và thống nhất giữa các đối tượng sử dụng đất với nhau. Tránh gây
sự chênh lệch dẫn đến tình trạng khiếu nại, khiếu kiện.
Bồi thường về đất (theo điều 74 LĐĐ 2013)
Bồi thường về đất phải dựa trên những nguyên tắc sau: Người sử dụng đất
nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 75 của luật đất đai
2013 thì khi bị Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh về loại đất bị thu hồi nếu địa phương không
còn quỹ đất để bồi thường cho người bị thu hồi đất. Việc bồi thường phải được
diễn ra dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
Bồi thường về tài sản (theo điều 88 LĐĐ 2013):
Bồi thường về tài sản dựa trên những nguyên tắc sau: Chủ sở hữu tài sản
hợp pháp tức là tài sản được hình thành trên diện tích đất ở hợp pháp.Tài sản hình
thành trước khi có thông báo thu hồi đất và được hình thành mà không vi phạm
quy định của pháp luật (lấn, chiếm,…). Đối với nhà ở xây dựng trên đất được xem
xét bồi thường khi người sở hữu nhà có đầy đủ căn cứ pháp lý về quyền sở hữu
nhà hợp pháp của mình và ngôi nhà được xây dựng tuân thủ theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được

bồi thường về tài sản đó. Đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Khi bị thu hồi đất người sử dụng đất nào cũng muốn mình được bồi thường
xứng đáng với thiệt hại khi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc xác định các đối tượng
sử dụng đất được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất là hêt sức
phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải dựa trên nhiều tiêu chí rõ ràng, chính xác trong
khi các quan hệ pháp luật đất đai rất đa dạng. Pháp luật đất đai đã kịp thời xác
định và đề ra các điều kiện cụ thể như sau:
11


Bồi thường về đất (theo điều 75 LĐĐ 2013):
Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là
đất thuê trả tiền hàng năm, có Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật mà
chưa được cấp (trừ trường hợp người trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp trước
01/07/2004 không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện được cấp thì vẫn
được bồi thường về phần diện thực tế sử dụng và không vượt quá hạn mức theo
quy định của pháp luật). Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định mà chưa được cấp thì vẫn
được bồi thường về đất.
Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất
không phải do Nhà nước giao, cho thuê có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp thì

được bồi thường về đất.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của của pháp
luật mà chưa được cấp.
Đối với các tổ chức thì: Tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
thừa kế QSDĐ, nhận chuyển nhượng QSDĐ mà tiền sử dụng đất và tiền nhận
chuyển nhượng đã nộp, đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật mà chưa được cấp. Tổ chức có chức năng ngoại giao thuộc tổ chức
nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán
kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật mà chưa được cấp.
Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ( Điều 89, 90, 91 LĐĐ 2013)
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất: Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt gắn liền với đất mà phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần và phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng
12


giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp như trên,
khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc các trường hợp trên thì mức bồi
thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật.
Bồi thường đối với cây trồng: Với cây hàng năm, mức bồi thường được tính
bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch (tính theo năng suất của vụ cao nhất lấy
trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình
tại thời điểm thu hồi đất). Cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị
hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương mà không bao gồm giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm thu hồi đất. Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di
chuyển đến nơi khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do phải di
chuyển, trồng lại. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng
tự nhiên được giao trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị
thiệt hại thực tế của vườn cây và tiền bồi thường được phân chia cho người quản
lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Bồi thường đối với vật nuôi: Vật nuôi là thủy sản không được bồi thường
tại thời điểm thu hồi đất mà đã đến thời kỳ thu hoạch và với vật nuôi là thủy sản
được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm tại thời điểm thu hồi đất
chưa đến thời kỳ thu hoạch. Trường hợp có thể di chuyển thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Bồi thường chi phí di chuyển: Tài sản phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi
đất thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Đối với
trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi
thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nhà nước thực hiện bồi thường theo những nguyên tắc đã được quy định
thì việc hỗ trợ cũng có những nguyên tắc nhất định và đã được pháp luật đất đai

quy định rõ như sau:
Nguyên tắc hỗ trợ (Khoản 1, Điều 83 LĐĐ 2013)
Ngoài việc được bồi thường theo quy định của pháp luật, Nhà nước còn
xem xét hỗ trợ người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Việc hỗ trợ phải diễn ra một
cách khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Các hình thức hỗ trợ (Khoản 2, Điều 83 LĐĐ 2013)
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của
hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. Hỗ trợ tái định cư đối với trường
13


hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ ở và hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
Các cơ quan thực hiện bồi thường được phân cấp theo một hệ thống chặc
chẽ từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Sở Tài Nguyên Môi Trường (hoặc Phòng
Tài Nguyên Môi Trường), Trung tâm Phát triển Quỹ đất đến Ủy ban nhân dân các
cấp. Tương ứng với mỗi cấp là trách nhiệm tương đương nhằm đảm bảo việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đồng loạt, thống nhất
từ trung ương đến địa phương, rõ ràng về nhiệm vụ giữa các cấp, tránh tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm khi có sai phạm, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai
được đồng bộ và khoa học hơn.
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc
xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc
không được bồi thường, không được hỗ trợ;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật.
Sở Tài Nguyên Môi Trường (hoặc Phòng Tài Nguyên Môi Trường) có trách
nhiệm:
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thẩm định và trình UBND các
cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất, điều tra, đo đạc, kiểm kê cho
từng dự án cụ thể.
Thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
Ban hành Thông báo thu hồi đất và gửi đến từng người có đất thu hồi; họp
phổ biến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực
có đất bị thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện như sau:
UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu
hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sữ dụng đất trong khu vực có đất thu hồi phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm.
14


Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc đối
với trường hợp đã được vận động, thuyết phục nhưng người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Phê duyệt Quyết định thu hồi đất và Quyết định Phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm:
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Họ và tên, địa chỉ người có đất thu hồi.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng,
giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường,
giá nhà, giá tài sản, công trình, cây cối hoa màu tính bồi thường, số nhân khẩu, số
lao động trong độ tuổi lao động, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Việc bố trí tái định cư.
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo,
của cộng đồng dân cư.
- Việc di dời mồ mã.
- Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến về
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với
người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
- Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý,
số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã có đất thu hồi tổ chức đối thoại
với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án trình cơ quan có thẩm
quyền.
- Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và

địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
15


thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
- Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
- Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ theo Điều 69 luật Đất đai 2013 về trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu
hồi đất được quy định như sau:
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu
hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích

đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Bước 3. Lập phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia
định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên
quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Bước 4. Niêm yết phương án bồi thường
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy
16


ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
Bước 5. Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 6. Phê duyệt phương án bồi thường, ra quyết định thu hồi đất
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường,
hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi.
17



Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền
chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ
của Kho bạc nhà nước.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
Bước 8. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất
đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi không chấp hành quyết
định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết
phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu
lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng
chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Tiểu kết chương:
Kinh tế - xã hội của nước ta đang phát triển nhanh chóng theo hướng Công

nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Đi cùng với sự phát triển ấy là hệ thống cơ sở hạ tầng
ngày càng được mở rộng và hoàn thiện, để đảm bảo được quỹ đất của quốc gia
được khai thác hợp lí và hiểu quả nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu phát triển của
Đất nước đỏi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải vô cùng chặt chẽ và
đúng đắn, đặc biệt là trong công tác thu hồi đất. Công tác thu hồi đất rất phức tạp
và khi thực hiện thường gặp nhiều khó khăn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
và đời sống của người dân tại khu vực có đất bị thu hồi, để công tác thu hồi được
diễn ra thuận lợi và nhanh chóng thì không thể thiếu sự hỗ trợ của công tác bồi
thường và hỗ trợ. Bồi thường và hỗ trợ là công tác luôn gắn liền với công tác thu
hồi đất, chỉ có bồi thường và hỗ trợ hợp lí, thỏa đáng mới giúp cho người dân có
được sự đồng thuận và tin tưởng vào bộ máy quản lý của nhà nước. Chính vì vậy,
cần phải tìm hiểu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ nhằm rút ra được những
kinh nghiệm thực tế để đưa ra những chính sách đúng đắn cũng như thỏa mãn
được tâm tư, nguyên vọng của người dân có đất bị thu hồi.
18


Trên cơ sở đó, Chương 1 của luận văn đã trình bày một cách cụ thể về
những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất. Ngoài ra, còn thể hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
và thẩm quyền thu hồi đất của Nhà nước. Quy trình, thủ tục để thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, giới thiệu
khái quát lược sử công tác này cũng như những điểm bổ sung mới từ Luật đất đai
2003 đến nay. Bên cạnh đó, còn chỉ ra được vị trí và vai trò của công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nước
về đất đai, từ đó làm nổi bật tầm quan trọng của công tác này. Cho thấy, việc
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc làm cần thiết, thấy được những vướng mắc trong khi thực hiện chính sách
bồi thường và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường và hỗ trợ.


19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI TUYẾN ĐƯỜNG NỐI
HƯƠNG LỘ 10 ĐOẠN QUA XÃ CẨM ĐƯỜNG
VÀ BÌNH AN, HUYỆN LONG THÀNH
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về dự án
2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu

( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Nai)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Long Thành

20


Vị trí địa lí:
Long Thành là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Đồng Nai, về mặt địa lý
huyện nằm ở vị trí trung tâm của vùng kinh tế động lực phía Nam gồm TP.HCM,
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu, cách TP.HCM 60km, Biên Hòa
33km, Vũng Tàu 60km, Bình Dương 40km.
- Phía Đông giáp huyện Cẩm Mỹ và thị xã Long Khánh.
- Phía Tây giáp huyện Nhơn Trạch và Tây Nam giáp TP. Hồ Chí Minh.
- Phía Bắc giáp TP. Biên Hòa và huyện Thống Nhất.
- Phía Nam - Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Huyện có 15 đơn vị hành chính gồm: 1 thị trấn Long Thành và 14 xã: Lộc

An, Long An, Long Phước, Tân Hiệp, Phước Thái, Phước Bình, An Phước, Tam
An, Long Đức, Bình Sơn, Bình An, Suối Trầu, Cẩm Đường và Bàu Cạn.
Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng rất thuận lợi cho yêu cầu phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hầu hết diện tích đất tự nhiên thuộc loại đất xám
trên nền phù sa cổ và đất ba-zan có kết cấu khá bền vững cùng địa hình đồi thấp
lượn sóng phân bố về phía đông quốc lộ 51, chiếm 80% diện tích toàn Huyện
thuận lợi trong xây dựng cơ bản, phát triển công nghiệp. Về khí hậu, Long Thành
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, hầu như không có bão và lũ
lụt do địa hình cao, nguồn nước mặt hiếm, nên đa phần diện tích của vùng này
thích hợp với các cây trồng cạn như: hoa màu, cây công nghiệp ngắn và dài ngày.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển, là điểm giao lưu của các tuyến giao thông
huyết mạch, Long Thành có đủ diều kiện thuận lợi để mời gọi, thu hút đầu tư thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa trước một bước so với địa phương
khác trong khu vực.
Tổng diện tích tự nhiên: 43.101,02 ha diện tích tự nhiên.
Dân số: 188.594 nhân khẩu, mật độ dân số 437 (người/km2)
Đặc điểm Kinh tế, Văn hóa, Xã hội:
Huyện Long Thành là địa bàn chịu nhiều thiệt hại trong chiến tranh, sau
ngày đất nước thống nhất là huyện yếu kém về kinh tế. Từ năm 1996 đến nay,
cùng góp phần và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và
cả nước, kinh tế huyện Long Thành phát triển theo chiều hướng thuận lợi, phát
huy lợi thế về vị trí địa lý, đưa cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực
trong cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về giáo dục: Huyện có 02 trường cao đẳng: Trường CĐ nghề khu vực Long
Thành - Nhơn Trạch; trường Cao Đẳng nghề Lilama 2; có 04 Trường THPT, 01
Trung tâm giáo dục thường xuyên, 14 trường THCS, 23 trường tiểu học và trên
24 trường mầm non mẫu giáo. Công tác dạy và học được địa phương hết sức chú
trọng, đã có nhiều học sinh, sinh viên đạt được các giải cao trong các cuộc thi
trong khu vực và trong nước.

21


×