Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.16 MB, 106 trang )

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017..............................................
….29
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017.............................
….29
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017............................
….30
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả thực hiện đất nông nghiệp trong năm 2017…….
….32
Bảng 2.5: Đánh giá kết quả thực hiện đất phi nông nghiệp trong
năm 2017....................................................................................................
….36
Bảng 2.6: Danh mục các công trình, dự án đã thực hiện trong kế hoạch
sử dụng đất năm 2017.................................................................................
….50
Bảng 2.7: Danh mục các công trình, dự án chưa thực hiện trong kế
hoạch sử dụng đất năm 2017......................................................................
….50
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân……………………………………………………………………..…50
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2018................
….62
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018..........
….66
Bảng 3.3: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018..........................
….78
Bảng 3.4: Kế hoạch thu hồi đất năm 2018......................................................
….79
Bảng 3.5: Danh mục các công trình, dự án đăng kí mới trong kế hoạch
sử dụng đất năm 2018...................................................................................
….80


Bảng 3.6: Bảng diện tích chiếm đất của các công trình, dự án đăng ký
mới trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018.................................................
….82
Bảng 3.7: Các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch
sử dụng đất.................................................................................................
….83


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ ............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .......................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI ................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò, đặc điểm của đất đai trong phát triển kinh tế - xã
hội .......................................................................................................................... 4
1.1.2. Quy luật phân vùng sử dụng đất đai............................................................ 7
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất .................................... 8
1.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ........................................................ 11
1.1.5. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ........................................... 13
1.1.6. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ............................. 15
1.1.7. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................................... 16
1.1.8. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện...... 17
1.1.9. Những bất cập trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất.............................. 18
1.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất..................................................... 19

1.2.1. Các quy định chung ................................................................................... 19
1.2.2. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất ........................................... 19
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........ 22
2.1. Khái quát địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ........................ 22
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................... 22
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội........................................................ 24
2.1.3. Dân số, lao động ........................................................................................ 25
2.1.4. Phát triển đô thị ......................................................................................... 25
2.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................... 26
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................ 26


2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai............................................................. 27
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai .......................................................................... 27
2.2.2. Đánh giá hiện trạng theo từng loại đất ...................................................... 29
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất ........ 31
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước ................... 32
2.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm trước ...................... 32
2.3.2. Phân tích tính hợp lý của việc sử dụng đất ............................................... 51
2.3.3. Phân tích những mặt tích cực và hạn chế trong kế hoạch sử dụng đất năm
trước..................................................................................................................... 53
2.3.4. Về hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất năm 2017 ....................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................... 56
3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 56
3.1.1. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ................................ 56
3.1.2. Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ ...................................................... 56
3.1.3. Khu vực kinh tế nông nghiệp .................................................................... 56

3.2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận Bình Tân ..... 57
3.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ...................................................................... 57
3.2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất
............................................................................................................................. 61
3.2.3. Phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng đất ......................................... 62
3.2.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích .............................................. 78
3.2.5. Diện tích đất cần thu hồi ........................................................................... 79
3.2.6. Danh mục các công trình, dự án đăng kí mới trong kế hoạch sử dụng đất năm
2018 ..................................................................................................................... 80
3.2.7. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử dụng
đất ........................................................................................................................ 83
3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất ...................................... 84
3.3.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ............ 84
3.3.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất .............. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 89



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
thành phần quan trọng của môi trường sống và địa bàn phân bố các khu dân cư,
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu về đất đai cho các ngành, lĩnh vực
sản xuất ngày càng gia tăng và đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, gây áp lực lớn lên
nguồn tài nguyên đất. Chính vì vậy, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một
vấn đề hết sức cần thiết và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trước

mắt mà cả lâu dài, nó giúp cho các cấp, các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý,
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tránh được sự chồng chéo gây lãng phí, huỷ
hoại môi trường đất, tránh được sự phá vỡ môi trường sinh thái hoặc kìm hãm quá
trình phát triển kinh tế của địa phương.
Bình Tân là một trong những quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh,
có tốc độ đô thị hóa cao, từ đó thu hút các dân cư từ vùng khác đến làm việc và
sinh sống, gây sức ép đến nhiều mặt trong đó đất đai đang là vấn đề lớn cần giải
quyết để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất. Hiện nay
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận Bình Tân có quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011 - 2015) quận Bình
Tân được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo Quyết định số
3301/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014, đây là căn cứ pháp lý để thực hiện
công tác quản lý sử dụng đất đến năm 2020. Trong những năm qua, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và tình hình sử dụng đất nói riêng có nhiều biến
động. Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công
nghiệp, đô thị, dịch vụ,… của thành phố Hồ Chí Minh nói chung cũng như quận
Bình Tân nói riêng phù hợp với các quy định hiện hành và tạo cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận, cần thiết phải tiến hành
lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 là phù hợp với luật định.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai,
tôi nghiên cứu đề tài “Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Mục tiêu
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh nhằm giúp quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả; bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo phát triển bền vững.
+ Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của quận, đóng góp tích cực vào quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
1


- Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng đất
trên địa bàn quận để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong xây dựng kế
hoạch sử dụng đất năm 2018.
+ Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp Thành phố đã phân bổ
cho quận đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính
cấp phường.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Đất đai, quy luật phân vùng đất đai, các chính sách pháp luật liên quan
đến quy hoạch đất đai.
+ Tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng thuộc địa giới hành chính của
quận và các nhân tố ảnh hưởng việc sử dụng đất. Các quy luật phát triển kinh tế,
xã hội, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đơn vị hành chính quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh.

+ Về thời gian: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận
Bình Tân.
+ Giới hạn nội dung: Nghiên cứu xây dựng một số công trình cấp thiết,
mang tính khả thi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 dựa trên phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận Bình Tân.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu và điều tra, khảo sát: Được dùng để thu
thập các tài liệu, liệt kê các số liệu, bản đồ, thông tin về toàn bộ các nội dung của
dự án làm cơ sở để điều tra, thu thập bổ sung dữ liệu, đối soát số liệu đã có về
hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu
hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, tái định cư,...
2


theo phương án quy hoạch sử dụng đất của quận đã được Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh xét duyệt.
- Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích: Trên cơ sở các số liệu, tài
liệu thu thập được, tiến hành phân loại theo nhóm, thống kê diện tích theo từng
loại đất cho từng công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc chưa thực
hiện theo quy hoạch hoặc hủy bỏ, tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác
động đến việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt. So sánh
các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án quy hoạch sử
dụng đất.
- Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn quận, quy
hoạch của các ngành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất
để so sánh biến động đất đai, đồng thời tiếp tục đưa vào kế hoạch những công
trình, dự án chưa được thực hiện nhưng phù hợp với kinh tế - xã hội của quận.
- Phương pháp bản đồ: Sử dụng phần mềm bản đồ MicroStation V8 để
xây dựng bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2018.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất việc khoanh định, phân
bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2018, đảm bảo hài
hòa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Xác định lợi thế và hạn chế
của quận, xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung và trong khai thác quỹ đất nói riêng. Bên cạnh đó, đánh giá được
thực trạng và tiềm năng đất đai của phường làm cơ sở phân bổ, sử dụng đất đai
hợp lý, khoa học, hiệu quả và bền vững.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung đề tài nghiên cứu “Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên
địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”, được trình bày cụ thể như sau:
Phần: Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai
- Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai trên địa bàn quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Phần: Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò, đặc điểm của đất đai trong phát triển kinh
tế - xã hội
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Có rất nhiều khái niệm về đất đai, tuy nhiên một trong những khái niệm

phải nhắc đến đó là: “Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo
chiều nằm ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội
loài người”.
Theo định nghĩa của tổ chức FAO: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao
gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”.
Như vậy, đất đai là một phạm vi không gian có giới hạn, là một phần diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất.
Cần phải phân biệt rõ các khái niệm khác nhau giữa lãnh thổ, đất và đất đai:
- Lãnh thổ là địa bàn cư trú của cộng đồng dân tộc trong không gian và thời
gian xác định, thuộc phạm trù địa lý - dân tộc.
- Đất là lớp bề mặt trái đất hiểu theo nghĩa rộng hơn so với khái niệm thổ
nhưỡng, thuộc phạm trù địa lý - tự nhiên.
- Đất đai là kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế
xã hội của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định, về mặt
không gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu
trong lòng đất, đất đai thuộc phạm trù địa lý - kinh tế.
Như vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện đầu tiên, là cơ sở cần thiết của mọi
quá trình sản xuất, là nơi tìm ra công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là nơi
sinh tồn của xã hội loài người.
1.1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con
người. Nói khác đi không có đất sẽ không có sản xuất, cũng như không có sự tồn
tại của chính con người.

Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng
4


sinh thái, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản
trong lòng đất), không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng sự sống, vật mang sự sống,
phân dị lãnh thổ.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
Vai trò của đất đai với từng ngành rất khác nhau:
- Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra
không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và
các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
- Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu
tác động trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa,...) và công cụ lao động hay
phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...). Quá trình sản xuất
nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học
tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu
khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, chức năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc

biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
chức năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp
hơn. Điều đó có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh
tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng
nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ
càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Khi kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng căng thẳng, những sai lầm
liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn
đến huỷ hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn
đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát
triển không ngừng của các nhà máy sản xuất, chức năng của đất đai cần được nâng
cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai
- Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của
trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự
5


giới hạn đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc
dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai
có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên bao
nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản
lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ
cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế và xu hướng biến động của chúng
để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta
diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn
đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt
quan trọng.
- Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,

xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô
thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,… đều phải sử dụng
đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh
vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế
hoạch hóa sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công
tác quy hoạch và kế hoạch đất đai.
- Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong
đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở
từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng,…) và các điều kiện kinh tế như kết
cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất của
đất có khác nhau. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi
ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong
sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, Nhà nước đề ra những
chính sách đầu tư, thuế cho phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
- Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện
phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất đất đai biểu hiện
tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp hữu
hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
- Bên cạnh đó đất đai có 2 thuộc tính là:
+ Thuộc tính tự nhiên: Phản ánh chất lượng tự nhiên của đất đai đáp ứng
các nhu cầu vật chất của con người. Ví dụ như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ ẩm, địa
chất, địa mạo,... có ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp.
+ Thuộc tính xã hội: Tổng hòa các quan hệ xã hội được hình thành từ những
tương tác thị trường và phi thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều,

quyền sử đụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị
6


trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như một loại hàng hóa và là một hàng
hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những
biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.2. Quy luật phân vùng sử dụng đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản
xuất và là không gian phát triển đô thị. Đất đai là không gian phân bố các hoạt
động kinh tế - xã hội của con người. Các hoạt động này diễn ra trên bề mặt trái
đất nhưng lại có tính tập trung, từ đó hình thành các trung tâm và hệ thống vị trí
trung tâm với các cấp độ khác nhau.
Vị trí trung tâm là điểm nút trao đổi thông tin, hàng hóa và dịch vụ cho các
dân cư xung quanh nó. Nếu không có vị trí trung tâm thì con người sẽ mất nhiều
chi phí vật chất và thời gian lưu thông để thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ với
nhau. Mỗi vị trí trung tâm có một bán kính phục vụ nhất định. Cấp độ của vị trí
trung tâm được xác định bởi tính chất tiêu thụ của loại hàng hóa và dịch vụ mà nó
cung ứng: hàng hóa và dịch vụ có tính chất tiêu dùng thường xuyên thì mức độ
tập trung thấp, mức độ phân tán cao, vị trí các trung tâm thực hiện các chức năng
trao đổi và cung ứng hàng hóa, dịch vụ này có cấp độ thấp. Ngược lại, các loại
hàng hóa và dịch vụ có tính chất tiêu dùng không thường xuyên thì mức độ tập
trung cao, vị trí các trung tâm thực hiện các chức năng trao đổi và cung ứng hàng
hóa, dịch vụ này có cấp độ cao.
Các vị trí trung tâm phân bố tương đối với nhau trong không gian theo
nguyên tắc thị trường, nguyên tắc giao thông và nguyên tắc hành chính hình thành
hệ thống trung tâm. Trong một hệ thống vùng thị trường của các vị trí trung tâm
là hình lục giác đều.
Do tính hướng tâm của tất cả người tiêu dùng và nhà sản xuất mà hình thành
các phân vùng sử dụng đất đai khác nhau trong không gian.

Cơ chế phân vùng sử dụng đất trước tiên được đề cập nghiên cứu bởi Von
Thunen (năm 1826). Von Thunen chỉ lý giải phân vùng đất đai nông nghiệp. Chia
đất đai nông nghiệp thành các vùng: vùng vành đai cây xanh, vùng trồng lúa, vùng
trồng cỏ, vùng trồng rừng. Ông kết luận rằng việc bố trí cây trồng chỉ có giá trị
trong phạm vi khoảng cách nhất định từ thị trường đến nơi sản xuất.
Về sau cơ chế phân vùng sử dụng đất được phát triển bởi William Alonso
(năm 1964). William Alonso chỉ lý giải phân vùng đất đai trong không gian đô
thị. Chia đất ở đô thị thành 03 vùng: vùng thương mại, dịch vụ; vùng khu dân cư;
vùng công nghiệp.
Hai ông dựa theo chi phí vận tải hàng hóa và dịch vụ đến vị trí trung tâm
để trao đổi, từ đó rút ra kết luận giữa giá - mục đích sử dụng - khoảng cách có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sau này, năm 2000, một nghiên cứu của Edward Glaeser đã chứng minh
chi phí vận chuyển ngày càng kém quan trọng trong việc hình thành các vị trí
trung tâm và phân vùng chức năng đất đai trong không gian. Trong thời kỳ hiện
7


nay cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông và phương tiện vận tải thì chi
phí vận chuyển giảm mạnh, không đáng kể trong cơ cấu giá tiêu thụ, do vậy chi
phí vận chuyển không còn là yếu tố đóng vai trò quyết định chi phối trong quá
trình phân vùng đất đai.
Vì vậy, cơ chế phân vùng sử dụng đất được lý giải theo cách khác trong lý
thuyết “Vị thế - Chất lượng”. Theo đó, các phân vùng chức năng đất đai là hệ quả
của sự lựa chọn cạnh tranh về chất lượng tự nhiên và vị thế xã hội của đất đai.
Mỗi loại hình kinh doanh, mỗi người có nhu cầu khác nhau về vị thế và chất lượng
của đất đai. Các loại hình kinh doanh như thương nghiệp, dịch vụ có nhu cầu cao
về vị thế thì sẽ lựa chọn vị trí tiệm cận vào trung tâm. Nông nghiệp và công nghiệp
có nhu cầu cao về chất lượng tự nhiên, về độ phì và diện tích thì sẽ chọn vị trí
ngoại vi trung tâm. Cùng với mức độ lợi nhuận của tư bản trong các ngành nghề

khác nhau thì có khả năng chi trả cho việc thuê đất, từ đó hình thành các mức giá
khác nhau tại các vị thế khác nhau. Giá đất - mục đích sử dụng - vị thế của đất đai
có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một
hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích
tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức
lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao
nhất.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác
nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp
kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất,
giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng. Bên cạnh đó, có quan
điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của
Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất
không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không
nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm
bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như
đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng
đất sẽ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý.
Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn như: điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý
số liệu,... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoanh

8


thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa
học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được
Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ
thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất
Nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là
biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng
đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều
này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau: “Quy hoạch
sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, chính sách về tổ chức
sử dụng đất đai một cách đầy đủ khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao nhất, phù
hợp với các mục tiêu phát triển thông qua việc phân bổ, tái phân bổ quỹ đất đai
cho các mục đích sử dụng”.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho
các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của
mình, từ đó xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực và phục vụ các nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông - lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh

chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường
dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các
hậu quả khó lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc
biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
1.1.3.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các
đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ
giữa người với đất đai, yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và
nó thể hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc
đẩy sự phát triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã
hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch
9


sử dụng đất có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất
xác nhận vai trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương
thức sản xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của
phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ
yếu ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối với quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải
tạo, bảo vệ,... tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái,...
Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn

bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh
vực, xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất
phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định.
- Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời
hạn của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy
hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố
kinh tế - xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,...
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội.
Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian
dài (cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu
dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng
đất chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân
bố sử dụng đất với tính đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung
cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng
lại phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ
tiêu quy hoạch thường là không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và
trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một quy hoạch mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ
mô. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa quy hoạch càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị
và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế
về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn

10


cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay
đổi, các dự kiến của của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp thì việc chỉnh
sửa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là
quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện…” với chất lượng, mức độ hoàn thiện
và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp lý
lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước, đó chính là nhiệm
vụ quan trọng của quy hoạch sử dụng đất. Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử
dụng đất phải tiến hành quy mô lớn, có thể là vùng lãnh thổ của huyện, có thể một
tỉnh hoặc một vùng kinh tế tự nhiên lớn gồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên phạm
vi cả nước. Trong những trường hợp đó, quy hoạch sử dụng đất phải giải quyết
vấn đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao động, bố trí lại mạng lưới
điểm dân cư, các xã, nông trường, lâm trường, thậm chí phải bố trí lại các huyện,
các tỉnh (phân chia lại tỉnh, huyện, xã hoặc thành lập tỉnh, huyện, xã mới).
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng đơn
vị sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cầu của các ngành,
các chủ sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân phối và tái phân
phối quỹ đất của Nhà nước cho các ngành, các chủ sử dụng đất thông qua việc
thành lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các đơn vị sử dụng
đất đang tồn tại.
Luật Đất đai năm 2013 quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh
thổ gồm các cấp:
1.1.4.1. Quy hoạch sử dụng đất cả nước

Quy hoạch sử dụng đất cả nước là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), nó được xây dựng căn cứ
vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm
điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương, đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng, bảo
vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện
quy hoạch.
1.1.4.2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất toàn quốc và quy hoạch vùng. Cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch
toàn quốc kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
phạm vi tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Nội dung chủ yếu
của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
11


- Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh.
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử
dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
- Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của tỉnh,
cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
1.1.4.3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Xây dựng trên cơ sở định hướng của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhằm
giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài nguyên
đất mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của
huyện (điều hoà quan hệ sử dụng đất trong phát triển xây dựng, đô thị và phát
triển nông - lâm nghiệp), đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ sử dụng các loại đất, xác
định các chỉ tiêu khống chế về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã phường trên
phạm vi của huyện. Nội dung cụ thể quy hoạch sử dụng đất cấp huyện như sau:

- Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử dụng
đất đai của huyện (gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành.
- Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng cho các công trình hạ tầng
chủ yếu, đất dùng cho nông - lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, đô thị, khu dân cư
nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm vụ
đặc biệt (đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất có tính khống chế theo từng khu vực,
cho các xã trong huyện theo từng loại đất như: khu công nghiệp, khu an ninh quốc
phòng, khu bảo vệ bảo tồn, vị trí các điểm dân cư nông thôn, các loại đất chuyên
dùng, đất nông - lâm nghiệp,...)
1.1.4.4. Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất của 03 cấp
Quy hoạch sử dụng đất gồm 03 cấp: cả nước, tỉnh và huyện hợp thành một
hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cấp quy hoạch có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch cấp trên là
cơ sở và căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp dưới, quy
hoạch cấp dưới là phần kế tiếp và cụ thể hóa quy hoạch cấp trên và là nền tảng để
bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải thu thập nhu cầu sử dụng đất cho các
mục đích của các đơn vị hành chính trực thuộc, nhu cầu này do Ủy ban nhân dân
cấp dưới trực tiếp gửi đến bằng văn bản. Chỉ tiêu phân bổ quỹ đất cho các đơn vị
hành chính trực thuộc là chỉ tiêu định hướng, chỉ tiêu này được tính toán lại trong
quá trình lập quy hoạch sử dụng đất (hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết) của các
đơn vị hành chính trực thuộc và trở thành chỉ tiêu pháp lệnh sau khi quy hoạch sử
dụng đất được xét duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp chỉ xác định và khoanh định trên bản
đồ quy hoạch sử dụng đối với phần diện tích phải chuyển mục đích sử dụng đất
nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của cấp mình, diện tích quỹ đất phải thu hồi
nhằm đảm bảo quỹ đất để thực hiện công trình, dự án thuộc thẩm quyền của cấp
12



mình phê duyệt, phần diện tích phải chuyển mục đích sử dụng đất và diện tích
phải thu hồi đất nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của cấp dưới trực thuộc
được xác định và khoanh định trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất của đơn vị hành
chính trực thuộc.
Trong quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải thể hiện phương án phân bổ
quỹ đất đối với diện tích thuộc nhiệm vụ quy hoạch của cấp mình và phương án
phân bổ quỹ đất đối với diện tích đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất
của các đơn vị hành chính cấp trên.
Luật Đất đai năm 2013 còn quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo
ngành gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất Quốc phòng;
- Quy hoạch sử dụng đất An ninh.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo ngành là diện tích đất thuộc
quyền sử dụng và diện tích đất dự kiến cấp thêm cho ngành.
1.1.5. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
1.1.5.1. Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất
đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng quy
hoạch nông- lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là do các
ngành chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự
chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính Phủ
phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp và công nghiệp chế
biến nông - lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh.
Các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương
hướng sử dụng tài nguyên trong đó có tính toán quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập tới. Bên cạnh đó, do còn thiếu

nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các phương án này có tính khả
thi không cao.
1.1.5.2. Thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác
điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho
kế hoạch 05 năm sau”. Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành phố
đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất tại Việt Nam đến năm 2000. Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500 huyện
của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể của huyện.
13


Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập đến
vấn đề sử dụng đất đai và được tính toán tương đối có hệ thống để khớp với cả
nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia phối hợp của các
ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm năng đất đai
và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
1.1.5.3. Thời kỳ Luật Đất đai năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp
lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói chung sau
một thời kỳ triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được
xúc tiến như luật đã quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do nền kinh tế Việt
Nam trong thời gian này đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao khi
chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông
thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông dân và thực thi các chính sách
đổi mới khác. Công tác quy hoạch cấp xã trong giai đoạn này nổi lên như một vấn
đề cấp bách về giao đất, cấp đất,… Đây là mốc đầu tiên trong việc triển khai quy
hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên khắp các xã của cả nước. Tuy vậy còn nhiều

hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
1.1.5.4. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác nghiên
cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở hầu hết các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các Bộ, Ngành.
Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đều tính đến năm 2010. Trong giai
đoạn này, việc nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên
phạm vi cả nước được các ngành, các cấp và mọi thành viên trong xã hội hưởng
ứng. Đây chính là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào
nề nếp sau một thời gian dài tuyệt đối hóa về công hữu đất đai ở miền Bắc và
buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến tình trạng có quá nhiều diện
tích đất không có chủ sử dụng đất.
Đặc biệt từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng
đất đai một cách chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng cục địa chính
(cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước đến
năm 2010 để Chính phủ trình ra Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 10 và 11. Tại kỳ
họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai cả nước giai đoạn
năm 1996 đến năm 2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng đất đai cho một
thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống
dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên.
Cùng với báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã có
nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Còn ở cấp
huyện và xã cũng đang được tổ chức triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
14


đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các phương án quy hoạch
này ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và pháp

lý nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra.
1.1.5.5. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2003 đến trước Luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai năm 2003 đã tập trung vào việc hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất với 10 điều quy định cụ thể từ nguyên tắc, căn cứ, nội dung,
cách thức lập và điều chỉnh đến thẩm quyền thẩm định, xem xét, phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
1.1.5.6. Thời kỳ Luật Đất đai năm 2013 cho đến nay
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có
hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2014. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 2013
là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
Để các quy định đổi mới của Luật sớm đi vào cuộc sống, các Bộ, Ngành và địa
phương vẫn đang khẩn trương phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hướng
dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
1.1.6. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1.1.6.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
Với mỗi quốc gia khác nhau cũng như từng vùng trong một nước ở những
giai đoạn lịch sử khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ
có những nội dung cụ thể về quy hoạch sử dụng đất khác nhau.
Tùy thuộc vào cấp lập quy hoạch sử dụng đất mà nội dung có sự khác nhau
giữa các cấp, cụ thể:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định chỉ tiêu hoặc diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất cấp trên (đối với cấp tỉnh và cấp huyện) và diện tích các loại
đất theo nhu cầu sử dụng đất;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng (đối với cấp
tỉnh và cấp huyện);

- Xác định diện tích các loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp dưới;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

15


1.1.6.2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp
xã trong năm kế hoạch;
- Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án
sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các
loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của
Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
1.1.7. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết

của các vùng kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

16


1.1.8. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1.1.8.1. Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất
- Điều tra phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất, biến động sử
dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước;
- Đánh giá tiềm năng đất đai và định giá dài hạn về sử dụng đất;
- Xây dựng phương án quy hoạch;
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch;
- Phân kỳ và lập kế hoạch sử dụng đất đai;
- Đề xuất giải pháp thực hiện.
1.1.8.2. Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch

sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện trong
năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch
và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích;
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án để thực hiện thu hồi đất trong
năm kế hoạch;
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất;
- Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ;
- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện.

17


1.1.9. Những bất cập trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản ngày
càng hoàn thiện và đạt được kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập trong thực tế. Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện chậm so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chưa phù hợp về thời gian,

nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng
như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh, bổ
sung nhiều lần, thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất đai để thực hiện.
Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh giá các
chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt chưa
đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế,
giáo dục,…
Nhiều địa phương còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối với trường
hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt, phát sinh các dự án, công trình chưa có
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Một số hạng mục công trình đã
có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa
lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải lùi tiến độ thực hiện. Quy hoạch, kiến trúc
đô thị thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chưa thực sự chú ý tới
yếu tố bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Công tác quản lý thực hiện quy
hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự
phân cấp, phân công hợp lý về chức năng đối với các sở chuyên ngành như xây
dựng, quy hoạch kiến trúc và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý,
theo dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán
bộ chuyên trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng lực. Công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng vi phạm quy
hoạch diễn ra phổ biến nhưng chưa được phát hiện và xử lý kịp thời và gây thiệt
hại không nhỏ về kinh tế, nhất là trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Công tác lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
chưa thực sự được chú trọng. Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến. Trên cả
nước vẫn còn hàng ngàn dự án “treo” chưa được thu hồi. Việc xử các dự án sau
khi thu hồi cũng đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Sau khi chấm dứt pháp lý
dự án, trả lại quyền lợi hợp pháp cho người dân nhưng trên thực tế, do chủ đầu tư
đền bù, giải phóng mặt bằng không liền thửa, liền khoanh nên cả người dân lẫn

doanh nghiệp đều khó để sử dụng phần đất của mình, chính quyền cũng khó điều
chỉnh quy hoạch. Bên cạnh đó, dù là hủy bỏ dự án nhưng quy hoạch không thay
đổi nên người dân không dám xây dựng kiên cố hay đầu tư sản xuất lâu dài vì lo
Nhà nước thực hiện quy hoạch sẽ không được bồi thường do không có các chính
sách đối với người dân sau khi thu hồi dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm
thực hiện.
18


1.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Các quy định chung
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý và phát triển đô thị;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020;
- Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ

Chí Minh;
- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2025;
- Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
Phủ về phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (thay thế quyết định
số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007);
- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công
thương về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố giai đoạn đến 2015
có xét tới 2020;

19


- Công văn số 3221/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05 tháng 8 năm 2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017
cấp huyện;
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thông qua Danh mục các dự án cần thu
hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố;
- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất;
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố;

- Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thông qua Danh mục các dự án cần thu
hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố;
- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thông qua Danh mục các dự án cần thu
hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường
học ngành giáo dục và đào tạo Thành phố đến năm 2020;
- Quyết định số 1865/2014/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở vật
chất ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
- Quyết định số 17/2009/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển
hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2009 - 2015, tầm nhìn 2020;
- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025;
- Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND
Thành phố về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 - 2015) quận Bình Tân;
- Quyết định số 4275/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 quận
Bình Tân.
- Công văn số 4423/UBND-ĐT ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện;

20


- Văn bản số 10455/STNMT-QLD ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp quận,
huyện;
- Kế hoạch số 462/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân quận Bình Tân về tổ chức thực hiện việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017
trên địa bàn quận Bình Tân;
- Các hồ sơ khác có liên quan.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã giới thiệu sơ lược các cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý phục vụ
cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm cấp quận. Việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất
đai. Đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt các mục đích nhất định
và phù hợp với quy định của Nhà nước.
Các loại hình quy hoạch sử dụng đất được cụ thể và chi tiết hơn, điều này
góp phần cho hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam trở nên hoàn thiện và
ổn định qua từng thời kì. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
khá đầy đủ, các quyết định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được
thực hiện trên thực tế ngày càng cao hơn được thể hiện thông qua các căn cứ pháp
lý để lập kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận. Ý thức chấp hành pháp luật về
đất đai được nâng cao. Bên cạnh đó còn có những bất cập trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai hiện nay của nước ta, từ đó đưa ra những biện pháp khắc
phục để công tác quy hoạch được hoàn chỉnh hơn thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Những lý luận cơ bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tạo tiền đề
để đi vào việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2018 trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.


21


×