Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc của ban chỉ huy quân sự huyện đơn dương tại địa bàn thị trấn thạnh mỹ, t lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.56 MB, 145 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

BQLDA

Ban quản lý dự án

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

TTPTQĐ

Trung tâm phát triển quỹ đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK



Văn phòng đăng ký


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ dự án Xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự huyện
Đơn Dương .......................................................................................................... 16
Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án ................. 19
Sơ đồ 2.2 Quy trình xử lý hồ sơ tại dự án ........................................................... 20
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất................................................ 17
Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất ..... 18
Bảng 2.3.Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ ................... 18
Bảng 2.4. Bảng đơn giá và số tiền bồi thường hỗ trợ về đất đối với gia đình ông
Phạm Phú Lành .................................................................................................. 30
Bảng 2.5. Bảng chiết tính giá trị bồi thường về cây trồng cho hộ ông Phạm Phú
Lành .................................................................................................................... 31
Bảng 2.6. Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về tài sản của hộ
bà Lê Thị Hải Liên .............................................................................................. 35
Bảng 2.7. Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền hỗ trợ cho hộ bà Lê Thị Hải
Liên ...................................................................................................................... 35
Bảng 2.8. Bảng đơn giá và số tiền bồi thường hỗ trợ về đất cho hộ ông Roda
Thuận ................................................................................................................... 40
Bảng 2.9. Bảng đơn giá và số tiền hỗ trợ cho hộ ông Roda Thuận .................... 40
Bảng 2.10. Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 29/4/2017 ........................ 42
Bảng 2.11. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến ngày
29/4/2017 ............................................................................................................. 43
Bảng 2.12. Kết quả hỗ trợ tính đến ngày 29/4/2017 ........................................... 43



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .......................................................................... 5
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ................................................... 8
1.1.3. Lịch sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật
Đất đai 2003 đến nay............................................................................................. 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Pháp
Luật Đất đai hiện hành ........................................................................................ 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 12
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG TRỤ
SỞ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THẠNH MỸ, HUYỆN ĐƠN DƯƠNG ......... 17


2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 17
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án ......................................... 20
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và
hỗ trợ .................................................................................................................. 23
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 23
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THẠNH MỸ,
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG................................................. 48
3.1. Các giải pháp chung để hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................................... 48
3.1.1. Giải pháp về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 48
3.1.2. Giải pháp về tổ chức.................................................................................. 49
3.1.3. Giải pháp chính sách hỗ trợ....................................................................... 50
3.1.4. Giải pháp về năng lực trong công tác bồi thường, hỗ trợ ......................... 50
3.1.5. Giải pháp về giá đất bồi thường ................................................................ 51
3.1.6. Giải pháp về tái định cư ............................................................................ 52
3.1.7. Giải pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật Đất đai .................................. 52
3.1.8. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 53
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 53
3.2.1. Giải pháp cụ thể cho trường hợp bồi thường hỗ trợ về đất và tài sản gắn
liền với đất ........................................................................................................... 53

3.2.2. Giải pháp cụ thể trường hợp bồi thường về tài sản, không bồi thường về
đất ........................................................................................................................ 55
3.2.3. Giải pháp cụ thể trường hợp bồi thường hỗ trợ về đất, không bồi thường
về tài sản .............................................................................................................. 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả và tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch – kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá trình đó,
nhiều khi nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của
những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích
sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại

đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước có chính
sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất và
đảm bảo đúng quyền lợi cho người dân.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê
một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có người được miễn, có
người được giảm và có người không được miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng,
lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống
nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau.
Hơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn phải xem xét
bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại cũng như giúp giảm thiểu việc ô
nhiễm môi trường gây những tổn thất nặng nề.
Huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng là một huyện có tốc độ phát triển kinh
tế khá chậm, mức độ đô thị hóa ở mức trung bình, nhìn chung vẫn còn thiếu
tiềm lực kinh tế. Vào thời điểm hiện tại, với sự quan tâm của chính quyền huyện
Đơn Dương đã có những bước tiến đổi mới khi thu hồi đất thực hiện các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích chung trong khu
vực giúp cải thiện cuộc sống của người dân qua đó cho thấy vai trò của thu hồi
1


đất là tất yếu. Trong khi quỹ đất ngày càng khan hiếm có lẽ vì thế mà công tác
bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ngày càng được sự quan tâm nhất của
toàn xã hội.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý

hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính
vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc của Ban
chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương tại địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trong những năm vừa qua, trên phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn đã
có rất nhiều những nghiên cứu về công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất. Cụ thể như sau:
Đề tài thứ nhất: luận văn tốt nghiệp đại học của Đinh Quốc Phương trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với đề tài: “Đánh giá tình
hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một
số dự án trên địa bàn Tp Hạ Long - Quảng Ninh”.
Đề tài được thực hiện vào năm 2015 tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ đó rút
ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn Tp Hạ Long –
Quảng Ninh. Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích
Quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Đề tài đã nêu rõ tình hình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ cho
người dân khi bị thu hồi đất cũng như cho thấy các vấn đề vướng mắc trong
công tác quản lý. Các đối tượng nào được hưởng các hỗ trợ khác theo quy định
của Nhà nước. Bên cạnh đó đã thấy rõ những điểm tồn tại trong quá trình thực
hiện gặp phải những ý kiến trái chiều.
Đề tài thứ hai: luận văn tốt nghiệp đại học của Nguyễn Minh Quân - Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với đề tài: “Nghiên cứu tình hình thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Đề tài được thực hiện vào năm 2010 nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý

luận về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; phân tích, đánh giá thực tiễn áp
dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất từ khi luật đất đai năm
2003 có hiệu lực đến nay tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh. Qua đó, chỉ ra các quy
2


định phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất, cũng như những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên
nhân của tình trạng này; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Đưa ra những khó khăn, thiệt hại trong quá trình bồi thường và hỗ trợ cho người
dân.
Đề tài thứ ba: luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Phương Thủy - Đại học
thương mại Hà Nội năm 2013 với đề tài: “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
Đề tài được thực hiện vào năm 2013 nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học,
thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đánh giá
tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất qua đó đề xuất cái giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
việc thu hồi đất.
Qua những đề tài nghiên cứu trên, ta có thể thấy được chủ yếu nghiên cứu
về trình tự, thủ tục, quy trình bồi thường, những khía cạnh khác nhau tại các địa
phương; đánh giá những vấn đề, những vướng mắc trong công tác bồi thường;
đưa ra những đề xuất, giải pháp giúp giải quyết những vấn đề bất cập tồn tại
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, vẫn chưa
đi sâu vào nghiên cứu việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp Luật Đất đai hiện hành. Đánh
giá mặt tích cực, hiệu quả và những khó khăn, tồn tại trong công tác bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
Đưa ra những kiến nghị giải pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại, bất
cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh
Lâm Đồng để thực hiện dự án; đề xuất giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện
3


Đơn Dương để thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân
sự huyện Đơn Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian tại thị trấn Thạnh Mỹ,

huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, thời gian từ năm 2015 đến năm 4/2017 với
nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ
huy quân sự Huyện Đơn Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu, các văn bản pháp luật
về đất đai, chính sách về đất đai có liên quan đến công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất như khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của
Nhà nước và giá bồi thường được áp dụng cho huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ thực tế. Từ đó thấy được ưu điểm, nhược điểm của quá trình phân
loại, xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án đầu tư có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình và thực trạng công tác
bồi thường, hỗ trợ tại khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án Xây dựng trụ sở
làm việc của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương.
- Phương pháp thống kê: Thông qua việc điều tra, thống kê những tài liệu,
số liệu thu thập được những số liệu về đề tài nghiên cứu sau đó dùng phương
pháp thống kê tập hợp các số liệu để có cái nhìn tổng quát về tình hình và thực
trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh những số liệu đã thống kê
được, làm cơ sở để thực hiện phân tích chính xác gồm: so sánh về việc trường
hợp nào được bồi thường về đất hay không được bồi thường về đất; trường hợp
nào được bồi thường về tài sản hay trường hợp nào không được bồi thường về
tài sản; trường hợp nào được bồi thường cả về đất lẫn tài sản hay ngược lại.

4



6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp Luật
Đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng
đất hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Bố cục luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày trong 59 trang với kết cấu bao gồm Mở
đầu, Chương 1, Chương 2, Chương 3 và Kết luận. Trong đó:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Đơn Dương thực hiện dự án xây
dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương.
- Kết luận: Nêu tóm gọn những kết quả đạt được trong quá trình nghiên
cứu.
- Danh mục tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng

đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hay có thể hiểu cách khác: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả cho người có đất bị thu hồi và các chủ thể bị thiệt hại trong quá
trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu đối với
tài sản gắn liền với đất và những thiệt hại khác do việc thu hồi đất gây ra.
Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất là việc khôi phục lại giá trị tài sản trên
đất, nguồn sinh sống, lợi ích vật chất và tinh thần theo nghĩa rộng cho người sử
dụng đất bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện dự án.
Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà
chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra
có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.
Hỗ trợ là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất:
Quyền lợi của người bị thu hồi đất :
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường về đất quy định tại Điều 75, Luật Đất đai 2013, thì được bồi thường
về đất( Khoản 1, Điều 74 Luật Đất đâi 2013) đối với các trường hợp không được
bồi thường về đất quy định tại điều 76 Luật đất đai 2013 người sử dụng đất được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất và chi phí đầu tư
còn lại vào đất (Điều 77, Luật đất đai 2013) khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở
hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường (
Khoản 1, Điều 88, Luật đất đai 2013) nên không thuộc trường hợp bồi thường
tài sản gắn liền với đất theo quy định ( Điều 92, Luật Đất đai 2013) khi Nhà
nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng an ninh có hành lang bảo vẹ
an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử

dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất , thiệt hại
tài sản gắn liền với đất theo quy định Chính phủ (Điều 94, LĐĐ 2013)

6


Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất :
+ Người bị thu hồi đất có nghĩa vụ phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc về đất
và tài sản gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(Điểm c, Khoản 1, Điều 69, Luật Đất đai 2013)
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền gia hạn sử dụng (Khoản 7,
Điều 170, Luật Đất đai 2013)
Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
UBND tỉnh ra thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp
huyện; UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Duyệt phương án xác định hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ về đất của dự án.
Thẩm quyền của UBND cấp huyện:

Lập kế hoạch thu hồi đất và thời gian thực hiện cụ thể; ra thông báo thu
hồi đất và thời gian. Sau đó, lập kế hoạch thu hồi đất và thời gian thực hiện cụ
thể; UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất hoặc thực hiện theo ủy quyền của
UBND cấp tỉnh trong việc ra thông báo thu hồi đất.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
+ Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc hoặc cưỡng chế kiểm đếm trong
trường hợp người sử dụng đất không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
7


Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế,
sau khi người có đất bị thu hồi không bàn giao đất và có đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai
a. Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội kéo theo sự đồng bộ về kết cấu
hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới
điện quốc gia. Đây là điều kiện rất cơ bản để cùng với cả nước phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch… Để những công trình này đi
vào thực tiễn nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh, lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước cần phải thu hồi đất để có mặt bằng thực
hiện dự án.

Thu hồi đất đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp đúng
mục đích, đạt hiểu quả cao khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý sử dụng đất
đai. Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia. Vì vậy, công tác thu
hồi đất giữ vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Vị trí và vai trò của bồi thường
Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân
cả tinh thần lần vật chất. Thu hồi đất làm cho người dân mất đất, mất tư liệu sản
xuất, có thể mất cả chỗ ở và sẽ gặp phải những khó khăn trong thời gian dài.
Vai trò của bồi thường cho người dân là một quy trình phức tạp thế nhưng
nó đóng vai trò chủ chốt quan trọng. Không có chỗ ở ổn định thì con người sẽ
không có điều kiện tốt nhất cho việc học tập, lao động. Vì vậy, vai trò của việc
thu hồi đất là trả cho người có đất bị thu hồi và các chủ thể bị thiệt hại trong quá
trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu đối với
tài sản gắn liền với đất và những thiệt hại khác do việc thu hồi đất gây ra.
c. Vị trí và vai trò của hỗ trợ.
Chính sách hỗ trợ đóng vai trò quan trọng đối với những hộ dân ảnh
hưởng khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã quan tâm
đến tâm tư nguyện vọng của người dân sau khi mất đất và tài sản gắn liền trên
đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, góp phần ổn định cuộc sống
của người dân bị ảnh hưởng.
Vai trò của hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là trợ giúp người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó còn đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
Đặc biệt, Luật Đất đai 2013 ra đời đã có nhiều hơn những chính sách hỗ
trợ đối với người dân có đất thu hồi hơn, giúp họ khắc phục khó khăn hiện tại và
hỗ trợ tương lai lâu dài.

8



1.1.3. Lịch sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
Luật Đất đai 2003 đến nay
a. Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất
đai 2003 đến trước khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực:
Trong suốt thời gian này, Nhà nước đã ban hành những quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như Nghị Định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị Định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và Thông tư
151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp NSNN
đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Tuy nhiên trong thực tế thi hành công tác bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất vẫn còn một số tồn tại vướng mắc có ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử
dụng đất: Trong quá trình thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để xây
dựng hạ tầng cơ sở, thực hiện các dự án đầu tư của Nhà nước, của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Người sử dụng đất có quyền được bồi
thường nhưng việc thu hồi giải phóng mặt bằng nhiều khi không tuân thủ trình
tự do pháp luật quy định, giá đất bồi thường và giá đất thực tế chênh nhau quá
lớn không đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.
b. Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ khi Luật đất
đai 2013 có hiệu lực cho đến nay:
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai
2013 tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật Đất đai 2003
đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống. Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 được thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014, thay thế Luật Đất đai năm 2003.
Để hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất theo quy định
của Luật Đất đai mới một số văn bản đã được ban hành như Nghị định
47/2014/NĐ-CP được ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và có hiệu lực thi hành vào
ngày 01/07/2014 thay thế cho Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05
năm 2007 của Chính phủ; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06
năm 2014 của Bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thay thế cho
Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
9


Luật Đất đai 2013 về công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư đã có nhiều
điểm mới tích cực giúp giải quyết nhiều vướng mắc trong các chính sách trước
đây như Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc
bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thành 02 điều riêng biệt (74 và 88); quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện
để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại
đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường
hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 75); thể chế hóa cơ
chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thông qua các
quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi công
nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến
Điều 81); quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại , cho một
số trường hợp không được bồi thường đất (Điều 76); Bổ sung quy định về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đặc biệt. (Điều 87). Về chính

sách hỗ trợ, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định so với Luật Đất đai
năm 2003 ở Khoản 1 Điều 83 và Khoản 1và khoản 2 Điều 84.
Song, Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất vẫn còn tồn tại những hạn chế như gía đất bồi thường thiệt hại
chưa phù hợp; chính sách hỗ trợ không đủ và khó khăn; cơ quan giải phóng mặt
bằng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện; cán bộ đất đai
yếu kém trong am hiểu pháp luật; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn quá lộn xộn;....khiến cho nhiều địa phương trên cả nước nổi lên nhiều
vướng mắc, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, thu hồi đất. Nhiều dự án,
công trình dây dưa, kéo dài hàng chục năm do thu hồi đất nhừng nhằng, chậm
trễ.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
Pháp Luật Đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
a. Bồi thường về đất (Điều 74 Luật Đất đai 2013)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
b. Bồi thường tài sản gắn liền với đất (Điều 88 Luật Đất đai 2013)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
10


Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
a. Điều kiện bồi thường về đất:(Căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật
này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc

có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
11


điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
b. Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất
Căn cứ vào Điều 88, Luật Đất đai 2013 có những điều kiện bồi thường về
tài sản gắn liền với đất như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được quy định tại Điều 19 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 21 Nghị định
47/2014/NĐ-CP.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được quy
định tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Hỗ trợ khác được quy định tại Điều 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
a. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ của cơ quan, đơn
vị ở Trung ương và UBND cấp tỉnh
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
12


trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện

thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại địa phương.
b. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi
- UBND huyện có trách nhiệm:
Quyết định thu hồi đất có hộ gia đình cá nhân;
+ Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ; thực hiện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ theo
thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- UBND xã có trách nhiệm:
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng.
c. Trách nhiệm Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng
+ Lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án.
+ Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến về
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập
thành biên bản có xác nhận cảu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
13


+ Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
+ Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên
đất.
Bước 4: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.
Bước 5: Hoàn chỉnh Phương án
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14


Bước 6: Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Quyết
định thu hồi đất và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 ra quyết định thu hồi đất quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai 2013.
Tiểu kết chương 1
Công tác Bồi thưởng hỗ trợ ngày càng hoàn thiện qua nhiều lần thay đổi
chỉnh sửa bổ sung về chính sách và quy trình, đồng thời những quy định về bồi
thường hỗ trợ hiện tại đã khắc phục được những vướng mắc khó khăn gặp phải
trong quá trình thực hiện công tác của thời kỳ trước. Quy trình thủ tục thực hiện
công tác ngày càng chặt chẽ, tránh được các thủ tục rườm rà, đồng thời vẫn đảm
bảo tính công khai minh bạch của công tác Bồi thường hỗ trợ. Trách nhiệm thực
hiện của các cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được phân chia rõ ràng, logic đảm bảo tính chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp thấp.
Bồi thường và hỗ trợ là công tác đứng đầu khi thực hiện dự án mang tính quyết
định cho tiến độ, đảm bảo đời sống cho người dân cũng như ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực. Bên cạnh đó, nội dung Chương 1 của
Luận văn trình bày những lý luận, những cơ sở pháp lý khi nhà Nhà nước thu
hồi đất. Qua đó, nội dung Chương 1 nêu rõ những quyền lợi, nghĩa vụ của người
sử dụng đất và thẩm quyền thu hồi đất của nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành. Theo Luật Đất đai 2013 đã chỉ ra vị trí và vai trò của công tác bồi
thường, hỗ trợ là hết sức cần thiết cho thấy những vướng mắc từ đó có cách giải

quyết, giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường, hỗ trợ.
15


Qua thời gian, các quy định luôn thay đổi, bổ sung phù hợp với tiêu chí hiện tại
góp phần đảm bảo quyền lợi cho người dân hướng đến cuộc sống tốt đẹp.
Đề tài được thực hiện với các phương pháp phương pháp điều tra thu thập
thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp chuyên gia để tiến hành thu thập xử lý thông tin, tài
liệu, số liệu có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự
án Xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG TRỤ SỞ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THẠNH MỸ, HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
2.1. Tổng quan về dự án
Khái quát về dự án
Dự án xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn
Dương được thực hiện tại địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh
Lâm Đồng có tổng diện tích 25.950 m2 chủ yếu là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp có vị trí giáp ranh với đường Nguyễn Văn Trỗi thuộc thị trấn Thạnh Mỹ,
huyện Đơn Dương. Dự án được thực hiện căn cứ qua Quyết định số 631/QĐUBND của Ủy Ban Nhân Dân huyện Đơn Dương về phê duyệt chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do thu hồi đất để triển khai dự án: Xây dựng trụ sở
làm việc của Ban chỉ huy quân sự Huyện Đơn Dương.


(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng,2016)
Hình 2.1: Bản đồ khu làm việc ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương
- Chủ đầu tư dự án: Ban chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian thực hiện dự án: Từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2017.
17


- Tổng diện tích thu hồi : 25.950 m2
- Địa điểm xây dựng: Thuộc địa bàn Thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Đối tượng bị ảnh hưởng bao gồm:
- Đất: Đất ở , đất lâm nghiệp, đất đường giao thông, đất nông nghiệp.
- Tài sản: cây trồng, vật nuôi, nhà, hàng rào, am thờ….
- Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: 07 hộ gia đình.
- Tổng số nhân khẩu bị ảnh hưởng: 31 nhân khẩu.
- Tổng số lao động chính trực tiếp sản xuất theo xác nhận UBND thị trấn
Đơn Dương cho từng hộ gia đình, cá nhân, bị thu hồi đất là: 10 lao động.
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ : 5.442.471.000 (năm tỉ bốn trăm bốn
mươi hai triệu bốn trăm bảy mươi mốt ngàn), trong đó:
- Bồi thường, hỗ trợ về đất:

4.713.523.000 đồng

- Bồi thường về nhà, vật kiến trúc:

429.861.000 đồng

- Bồi thường về cây trồng:

102.977.000 đồng


- Các khoản hỗ trợ :

89.440.000 đồng

Theo tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng đến tháng 4/2017, Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng đã lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ
trợ cho 07 hồ sơ (trong đó 07 hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân).
Sau khi Trung tâm phát triển quỹ đất kiểm kê, thống kê đã tổng hợp các
đối tượng bị thu hồi đất như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

STT

Đối tượng SDĐ

Loại đất

Tổng số
thửa đất bị
thu hồi

Đất ở (m2)

Đất nông nghiệp
(m2)

1

Hộ gia đình


22

0

11.341,9

2

Cá nhân

0

0

0

22

0

11.341,9

Tổng

(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng, 2016)
- Theo (bảng 2.1) có 06 hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất: Tổng diện tích
đất thu hồi là 11.341,9 m2; Tổng số tiền bồi thường về đất là 4.713.523.000
đồng.
Sau khi Trung tâm phát triển quỹ đất kiểm kê, thống kê đã tổng hợp các

đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất như sau:
18


Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất

STT

Đối tượng
SDĐ

Tổng số
thửa đất bị
thu hồi có
tài sản gắn
liền với đất

1

Hộ gia đình

2

Cá nhân
Tổng

Loại tài sản
Nhà ở (đồng)

Công trình

phụ, vật kiến
trúc (đồng)

Cây trái,
hoa màu
(đồng)

12

356.185.000

73.623.000

84.840.000

0

0

0

0

12
356.185.000
73.623.000
84.840.000
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng, 2016)

- Theo (bảng 2.2) có 03 hồ sơ bồi thường hỗ trợ về tài sản: Tổng số tiền

bồi thường về nhà ở là 356.185.000 đồng; tổng số tiền bồi thường về công trình
phụ, vật kiến trúc là 73.623.000 đồng; tổng số tiền bồi thường về cây trái, hoa
màu là 84.840.000 đồng.
Sau khi Trung tâm phát triển quỹ đất kiểm kê, thống kê đã tổng hợp các
đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ
Loại hỗ trợ
Hỗ trợ ổn
định đời sống
và sản xuất
(đồng)

Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc
làm (đồng)

Hỗ trợ vận
chuyển tài
sản (đồng)

Hộ gia đình

79.440.000

1.088.882.400

10.000.000

Cá nhân


0

0

0

79.440.000

1.088.882.400

10.000.00

STT

Đối tượng SDĐ

1
2

Tổng

(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đât tỉnh Lâm Đồng, 2016)
- Theo (bảng 2.3) có 07 hồ được nhận các chính sách hỗ trợ: tổng số tiền
hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất là: 79.440.000 đồng; tổng số tiền hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm là: 1.088.882.400 đồng; tổng số tiền
hỗ trợ vận chuyển tài sản là: 10.000.000 đồng.
Nhận xét: Dự án được thực hiện để xây dựng trụ sở làm việc của Ban chỉ
huy quân sự nhằm tổ chức, xây dựng bảo vệ tiềm lực địa phương, xây dựng lực
lượng vũ trang bảo vệ địa phương quản lý, huy động nền kinh tế quốc dân đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng của địa phương và cả nước trong mọi tình
huống. Qua đó phối kết hợp phát triển quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế,
19


văn hóa, xã hội. Nhằm thực hiện chính sách hậu phương, động viên sức người,
sức của cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng trong quá trình thu
hồi đất, bồi thường và hỗ trợ kéo dài ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, sinh hoạt
hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất tại địa phương đúng
chủ trương theo chính sách của Nhà nước song vẫn diễn ra chậm chạp, chưa dứt
điểm trong kế hoạch quy hoạch sử dụng đất. Cần có những giải pháp về quy
trình thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thuyết phục cho người dân sớm
bàn giao mặt bằng, giải quyết vấn đề chuyển đổi nghề để người dân có thu nhập
tốt hơn trước khi thu hồi đất, có kế hoạch tái định cư hợp lý để đảm bảo quỹ đất
được tiết kiệm phục vụ cho những mục đích chính đáng.
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án
Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng trụ sở làm việc
của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương gồm các bước sau:

(1)

(6)

Kiểm kê đất đai, tài sản
có trên đất

Tổ chức chi trả bồi thường

(2)


(5)
Phê duyệt phương án chi
tiết và tổ chức triển khai
thực hiện

Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ

(3)

(4)

Niêm yết công khai lấy ý
kiến người dân

Hoàn chỉnh phương án

Hình 2.1: Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án.
Các bước thực hiện dự án như sau:
Bước 1: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Việc tiến hành kiểm kê đất đai, tài sản trên thuộc diện tích đất Nhà nước
thu hồi.Với sự có mặt của Ban chỉ huy quân sự huyện Đơn Dương, Ban quản lý
dự án, Ban giúp việc của hội đồng bồi thường, các lãnh đạo huyện Đơn Dương
tiến hành kiểm kê đất đai, tài sản của 07 hộ gia đình.

20


Tiến hành lập bảng kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng
hộ gia đình bị ảnh hưởng thể hiện cụ thể ở các đối tượng kiểm kê, đo đạc, thể

hiện rõ ở diện tích thu hồi, diện tích còn lại, loại đất vào biên bản, thống kê số
lượng các loại cây trồng, tài sản trên đất.Trong đó:
Diện tích đất: 25.950 m2
Tài sản trên đất gồm có:
Cây trồng: các loại cây trồng lâu năm, cây ngắn ngày phục vụ đời sống
của người dân như: mít, cà chua, mận, nhãn….
Tài sản vật kiến trúc như: bi giếng, chuồng chăn nuôi, hàng rào…
Như ta đã biết, việc kiểm kê cần có sự phối hợp của hộ gia đình, cá nhân
có đất, tài sản bị ảnh hưởng do thu hồi để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền dễ
dàng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời kịp tiến độ của dự án.
Bước 2: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ
Căn cứ vào quy định của Luật, Nghị định, Thông tư cùng với Quyết định
của tỉnh Lâm Đồng xem xét điều kiện các trường hợp được bồi thường, không
được bồi thường để tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ. Từ diện tích đất
đai, số lượng tài sản trên đất đã được tiến hành kiểm kê, đo đạc trên thực tế. Từ
đó, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ cho tất cả 07 hộ.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình bày rõ các cơ sở pháp lý
của Nhà nước cũng như của địa phương để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ cho
các đối tượng. Nội dung chính là phương pháp tính toán bồi thường, hỗ trợ khi
thực hiện dự án.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện:
- Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng: 25.950 m2
- Tổng số các đối tượng bị ảnh hưởng: 07 hộ
- Chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: phương án nêu rõ
các căn cứ đủ điều kiện được bồi thường, các chính sách áp dụng cho người dân
thuộc đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
Sau đó, trình Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Lâm Đồng thẩm định,
UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
Bước 3: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án bồi thường đã được thẩm định, phê duyệt Hội đồng

bồi thường tiến hành niêm yết phương án đã lập tại UBND huyện Đơn Dương
nhằm công khai phương án bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng và tiếp nhận ý kiến thắc mắc, khiếu nại của người dân để bổ sung, sửa đổi
hoàn thiện phương án giúp tiến độ thực hiện dự án được đảm bảo.
Hội đồng bồi thường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn
bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý
kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với
21


×