Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường thắng nhì, thành phố vũng tàu, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 77 trang )

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ NGỮ

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị



Nghị định



Quyết định

STT

Số thứ tự

TNMT



Tài nguyên Môi trường

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

HTSDD

Hiện trạng sử dụng đất


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí phường Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu
Hình 2.2: Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Thắng Nhì năm 2014
Hình 3.1: Tiến hành khai báo từng thông số
Hình 3.2: Tiến hành khai báo các thông số phù hợp để xuất file KML/KMZ
Hình 3.3: Lựa chọn định dạng file để xuất
Hình 3.4: Tích chọn trong thanh Export Bounds
Hình 3.5: Kết quả định dạng file KMZ/KML mở bằng phần mềm Google Earth
Hình 3.6: Công cụ đánh dấu vị trí

Hình 3.7: Công cụ đánh dấu vị trí
Hình 3.8: Sử dụng phần mềm Universal Maps Downloader để tải ảnh viễn thám
Hình 3.9: Ghép ảnh bằng công cụ Map Combiner
Hình 3.10: Kết quả khi đưa ảnh viễn thám ghép bản đồ có chứa khoanh đất
Hình 3.11: Chuyển hệ tọa độ ảnh về cùng hệ tọa độ bản đồ
Hình 3.12: Kết quả chồng xếp bản đồ HTSDĐ 2014 và ảnh viễn thám khu vực
nghiên cứu
Hình 3.13: Kết quả chồng xếp giữa viễn thám và bản đồ chứa các khoanh đất và
ảnh viễn thám trên nền phần mềm ArcMap
Hình 3.14: Thể hiện thanh công cụ Editor
Hình 3.15: Thể hiện lệnh Create Featues
Hình 3.16: Thể hiện sự khác biệt loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ
2014, ở vị trí khoanh đất có STT khoanh: 2
Hình 3.17: Thể hiện sự khác biệt loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ
2014, ở vị trí khoanh đất có STT khoanh: 301
Hình 3.18: Thể hiện sự khác biệt loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ
2014, ở vị trí khoanh đất có STT khoanh: 298
Hình 3.19: Thể hiện sự khác biệt loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ
2014, ở vị trí khoanh đất có STT khoanh: 309
Hình 3.20: Thể hiện sự khác biệt loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ
2014, ở vị trí khoanh đất có STT khoanh: 150
Hình 3.21: Thể hiện công cụ Arc Toolbox và lệnh Fearture to Polygon
Hình 3.22: Thể hiện lệnh Define Projection
Hình 3.23: Thể hiện bảng lệnh Add Field


Hình 3.24: Thể hiện lệnh tính diện tích Calculate Geometry
Hình 3.25: Thể hiện đơn vị tính diện tích là mét vuông



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu:
Bảng 2.1: Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2014
Bảng 2.2: Kết quả kiểm kê nhóm đất phi nông nghiệp phường Thắng Nhì năm
2014
Bảng 2.3: Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất
phường Thắng Nhì năm 2014
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 3.1: Kết quả điều tra thực địa các khoanh đất có sự khác nhau về loại đất
giữa ảnh viễn thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014
Bảng 3.2: Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám
Bảng 3.3: So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có
sử dụng ảnh viễn thám
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Quy trình các bước thu nhập và xử lí hình ảnh viễn thám


MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu........................................................... 4
3.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ........................ 8
1.1 Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai ................................................................ 8
1.1.1 Các khái niệm chung .............................................................................. 8
1.1.2 Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai............................................................. 8
1.1.3 Hệ thống phân loại đất đai ..................................................................... 9
1.1.4 Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai.................................................... 10
1.1.5 Phương pháp kiểm kê đất đai ............................................................... 10
1.1.6 Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất Đai 2003 đến nay .... 10
1.2 Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai ............................................................. 12
1.2.1 Nguyên tắc kiểm kê đất đai ................................................................... 13
1.2.2 Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ............................................... 14
1.2.3 Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ..................................................... 15
1.2.4 Kết quả kiểm kê đất đai ......................................................................... 15
1.2.5 Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 17
CHƯƠNG 2........................................................................................................ 19
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG THẮNG
NHÌ, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................... 19


2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu .......................................................................................................... 19
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 19
2.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội...................................................... 21
2.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................... 22
2.2 Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường Thắng Nhì, Thành Phố
Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .................................................................. 23
2.2.1 Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ...................... 23
2.2.2 Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai ................................. 24
2.2.3 Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) ...................................... 26

2.2.4 Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)......................................... 27
2.2.5 Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................ 27
CHƯƠNG 3........................................................................................................ 40
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG THẮNG NHÌ, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU ........................................................................................................ 40
3.1 Giải pháp về pháp lý ................................................................................... 40
3.2 Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai ..................... 40
3.2.1 Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ....................... 40
3.2.2 Quá trình thực hiện............................................................................... 42
3.2.2.1 Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu......................... 42
3.2.2.2 Tổng hợp và đối chiếu kết quả ............................................................ 51
3.3 Các giải pháp khác ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64
Kết luận .............................................................................................................. 64
Kiến nghị ............................................................................................................ 64


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, thiên nhiên vô cùng quan trọng và quý giá
đối với mỗi một quốc gia trên thế giới. Sir William Petty, một nhà kinh tế học
nổi tiếng người Anh, đã đề ra luận điểm: “Lao động động là cha, đất đai là mẹ
của của cải”. Qua câu nói trên ta có thể thấy được Đất đai là nguồn tư liệu sản
xuất đặc biệt, là một thành phần quan trọng cho sự sống cũng như tiền đề cho sự
phát triển kinh tế xã hội, dân sinh và an ninh quốc phòng. Thế nên đất đai mang
trong mình một tiềm năng to lớn để làm một nhân tố quan trọng cho mọi quốc
gia, dân tộc xây dựng tổ quốc và phát triển nền kinh tế của một đất nước. Tuy
nhiên, đất đai là một nguồn tài nguyên hữu hạn, có tính theo vị trí không gian do
đó đất đai không thể di chuyển và tùy biến thay đổi theo ý muốn của con người.

Nhận thức được các vấn đề trên, Việt Nam chúng ta cần phải có một định
hướng rõ ràng trong sử dụng tiềm năng kinh tế-xã hội của đất đai phải được sử
dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Vì thế công tác quản lí đất đai
nói chung phải luôn được xem là nội dung quản lí trọng tâm của Nhà nước và
đặc biệt công tác thống kê, kiểm kê đất đai nói riêng ,một trong những nội dung
về quản lí đất đai, theo điều 22 luật đất đai 2013(luật đất đai hiện hành), cần
được tiến hành một cách chặt chẽ, đúng quy định pháp luật và quan trọng nhất là
phải chuẩn xác với hiện trạng thực địa mà người sử dụng, quản lí đất đang sử
dụng và quản lí.
Kiểm kê đất đai là một loại hình chuyên ngành, đi sâu vào việc phân tích,
tổng hợp, nghiên cứu các đặc tính liên quan đến đất đai như kinh tế, tự nhiên, xã
hội thông qua các số liệu về diện tích đất được thu thập trong phạm vi cả nước,
từng vùng, từng đơn vị hành chính các cấp. Kiểm kê đất đai là một loại hình
quan trọng, điều đó đã được thể hiện theo Luật đất đai số 45/2013/QH2013 đã
được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 quy định kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Kiểm kê đất đai là việc được Nhà nước tổng
hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm kiểm kê và tình hình biến động giữa hai lần kiểm kê. Công tác kiểm
kê đất đai đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý quỹ đất một cách thống nhất,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm từ cấp cơ sở cho đến trung ương. Đồng thời, đây là
công tác trọng tâm trong việc đánh giá tình hình biến động đất đai qua các kỳ,
hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của chính sách pháp luật đất đai để từ đó có
những điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp với thực tế. Để từ
đó công tác kiểm kê trở thành căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất cũng như góp phần giúp Nhà nước đưa ra những chính sách
pháp luật phù hợp với giai đoạn đương thời.
Tuy nhiên, theo thời gian, cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới đã tạo ra những áp lực rất

lớn cho đất đai cùng với đó là sự điều chỉnh qua các thời kỳ của công tác kiểm
1


kê đất đai làm cho kết quả của kiểm kê đất đai luôn có sự biến động không
ngừng. Ở mỗi thời kỳ thì sẽ luôn có các chính sách khác nhau do đó chỉ tiêu
kiểm kê cũng thay đổi theo dẫn tới kết quả kiểm kê không phản ánh đầy đủ và
chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất không phản
ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
Thấy rõ những nhu cầu của thực tế về kinh tế-xã hội trên địa bàn phường
Thắng Nhì, thành Phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, sự đồng ý của Ủy ban
nhân dân phường Thắng Nhì và Khoa Quản lý đất đai tôi xin được thực hiện bài
luận văn nghiên cứu về đề tài “Công tác kiểm kê đất đai tại phường Thắng
Nhì, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để thấy được tầm quan
trọng trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn xã, nhằm rà soát từng loại đất
của từng đối tượng sử dụng, quản lí đất, mục đích sử dụng đất… nắm được số
liệu về diện tích của từng thửa đất, chỉ tiêu của từng loại đất theo mục đích sử
dụng đất nhằm phục vụ tốt các hoạt động kinh tế-xã hội tại phường Thắng Nhì,
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm:
- Luận văn đại học của Nguyễn Thanh Tuấn về đề tài “Công tác thống kê,
kiểm kê đất đai huyện Cầu ngang”. Đề tài đã nêu ra tính ứng dụng của phần
mềm TK05 trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện Cầu Ngang.
Chương trình phần mềm TK05 được dùng để thực hiện tổng hợp số liệu thống
kê, kiểm kê đất đai định kì hằng năm. Kết quả thực hiên là nắm được toàn bộ
diện tích theo từng đơn vị hành chính các cấp, từng nhóm đất, chi tiết từng loại
đất, đối tượng sử dụng, đối tượng quản lí... phần mềm này đã được sử dụng
thống nhất và đúng theo qui định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó, ta
có thể làm những nhiệm vụ quản lí đất đai như: đánh giá hiện trạng sử dụng đất

và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và qui hoạch sử dụng đất làm căn cứ để lập
điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm tài liệu điều tra cơ bản về tài
nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chiến
lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho huyện Cầu Ngang. Như
vậy, thông qua đề tài trên, ta nhận thấy được ý nghĩa quan trọng của việc áp
dụng công nghệ kĩ thuật và công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thấy được
kiểm kê chính là nội dung nền tảng cho các nội dung khác trong lĩnh vực quản lí
đất đai.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng “Hệ thống quản lí cơ sở dữ liệu thống kê đất
đai (TK05 VERSION 2.1)” của Tổng cục quả lí đất đai và cục công nghệ thông
tin. Tài liệu này đi chi tiết việc cụ thể hóa công tác nhập liệu và tổng hợp cho
các đối tượng chính là các mẫu biểu, cũng như cách thức xuất, nhập số liệu từ
các cấp đơn vị hành chính khác nhau để tổng hợp lên một bộ số liệu tùy theo
nhu cầu sử dụng. Từ đó, ta có thể nêu ra một cách tổng quan về nội dung,
nguyên tắc, mục đích, chỉ tiêu của thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn địa
phương khi áp dụng phần mềm TK05 VERSION 2.1. Từ việc ứng dụng phần
mềm và với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương, ta có thể đưa ra các
2


kết quả thống kê, kiểm kê cho các loại đất của đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng trên địa bàn đia phương. Từ đó đề tài đưa ra những
kết quả và kiến nghị thông qua việc đưa phần mềm TK05 VERSION 2.1 vào
quản lý đất đai nói chung và công tác thống kê, kiểm kê đất đai nói riêng trên
địa bàn địa phương. Từ đó, bộ tài tài liệu trên cho thấy rõ việc ứng dụng công
nghệ thông tin không chỉ còn lý thuyết mà tương lai tất định sẽ được đưa vào
thực nghiệm tại một địa bàn rõ ràng . Tóm lại, tài liệu hướng dẫn sử dụng phần
mềm TK05 VERSION 2.1 sẽ cho thấy những bước tiến hiệu quả, nhanh chóng
cũng như tiết kiệm thời gian trong việc sử dụng phần mềm, trong tương lai gần,
tài liệu ắt hẳn sẽ trở thành “bộ cẩm nang” được nhân rộng cho các địa phương

khác áp dụng và hoàn thiện.
- Luận văn đại học của Bùi Chí Trường về đề tài “Thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất thị trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ phục vụ
công tác kiểm kê đất đai năm 2015” (2015). Đề tài đã nêu ra khái niệm, yêu cầu
kỹ thuật, vai trò, nhiệm vụ và cơ sở pháp lý của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cho đến các nội dung, nguyên tắc, phương pháp và kết quả thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai. Đề tài cũng nêu ra các quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất theo nhiều cách khác nhau và sử dụng một trong những quy trình vào
thực nghiệm trên địa bàn thị trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Thông qua việc thực nghiệm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đề tài đã
khái quát hóa điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như công tác kiểm kê đất
đai tại địa bàn xã. Đề tài cũng đưa ra từng bước trong quá trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất từ việc kiểm kê đất đai cấp xã với nguồn tư liệu là bản đồ
địa chính và hồ sơ địa chính cho đến thành lập bản đồ thông qua phần mềm
Microstation và Gcadas. Từ đó đưa ra những kết quả và kiến nghị không chỉ cho
kiểm kê đất đai mà còn là quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Từ
đề tài này cho thấy mối liên hệ giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kiêm kê
đất đai, qua đó cho thấy tầm quan trọng trong việc thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cũng như ảnh hưởng to lớn đến kiểm kê đất đai, qua đó từ đề này sẽ
là cơ sở cho việc thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm công cụ
kiểm kê đất đai tại mỗi địa phương
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác kiểm kê đất đai, từ đó từng bước hoàn thiện
công tác kiểm kê đất đai tại mỗi nơi đều đạt được hiệu quả và nhanh chóng. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ cho thấy phương pháp, quy trình mang
tính thủ tục và các chỉ tiêu loại đất trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại
đất đai trên mặt pháp lý, chưa giải quyết được tính thực trạng của thửa đất ngoài
thực địa, do đó chưa phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất cũng như các
công trình nghiên cứu nêu trên chưa cho thấy giải pháp cụ thể để xử lý kết quả
kiểm kê đất đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất.


3


3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng của công tác kiểm
kê đất đai theo quy định pháp luật đất đai hiện hành
Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai
Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường
Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường Thắng
Nhì, thành phố Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường Thắng Nhì, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Vũng Tàu gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử
dụng đất đai, được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn
bản pháp luật ứng với các kỳ kiểm kê đất đai
Quy trình kiểm kê đất đai
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: địa bàn phường Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Phạm vi thời gian: kỳ kiểm kê đất đai 2014
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất đai
ở cấp xã
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu: thu thập và xử lý các
tài liệu, số liệu về đất đai gồm hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh
chấp đất đai và các tài liệu khác có liên quan
Phương pháp thống kê: từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán rút
ra các chỉ tiêu cần thiết làm cơ sở để phân tích biến động đất đai, phân tích hiện
trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp
Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu đã tổng hợp trong các biểu mẫu
từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất

4


Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất
đai
Phương pháp bản đồ: là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất đai
Phương pháp chuyên gia: tham khảo và hỏi ý kiến từ giảng viên hướng
dẫn, người có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai đặc biệt là trong công
tác kiểm kê đất đai
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đánh giá chính xác tình trạng của công tác kiểm kê đất đai kể từ khi áp
dụng luật đất đai 2013 đến nay
Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, từ đó
làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách cũng như sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm quỹ đất đai tại địa phương
Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất, quy trình các bước thực
hiện trong công tác kiểm kê đất đai

Vận dụng các quy định pháp luật hiện hành để đưa ra các giải pháp cho
công tác kiểm kê đất đai vừa hợp lý, chặt chẽ và mang tính khoa học
Áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để công tác kiểm kê đất đai
được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong 50 trang với kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm kiểm kê đất đai
- Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
- Kiểm kê đất đai định kỳ
5


- Kiểm kê chuyên đề về đất
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai

1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Tiểu kết chương 1:
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6, Thành Phố Vũng
Tàu , Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên
cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai
(1) Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai xã….năm 2014
(2) Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất
(3) Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, người quản lý đất
năm 2014
(4) Tình hình biến động đất đai
(5) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn xã
Tiểu kết chương 2
6


- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường

Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
3.1. Giải pháp về pháp lý
3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài
1. Ảnh viễn thám
2. Phần mềm
a/ Phần mềm MicroStation V8i
b/ Phần mềm Google Earth Pro
c/ Phần mềm Global Mapper
3.2.2. Quá trình thực hiện
3.2.2.1. Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu
a. Lấy ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu
b. Chuyển đổi thống nhất hệ tọa độ ảnh và hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3.2.2.2. Tổng hợp và đối chiếu kết quả
a. Giải đoán ảnh viễn thám lấy kết quả đối chiếu kết quả kiểm kê đất đai
b. Phát hiện điều chỉnh sai lệch trên ảnh viễn thám với trên thực địa
c. So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng
ảnh viễn thám
3.3. Các giải pháp khác
Tiểu kết chương 3:
- Kết luận
Tóm tắt kết luận (tiểu kết) của từng Chương và trình bày một cách ngắn gọn
những kết quả nghiên cứu.
-Kiến nghị
Đưa ra các kiến nghị để thực hiện được các giải pháp đề ra
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1 Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1 Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên
hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê
và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu phản ánh thực tế sử dụng đất ở
thời điểm kiểm kê quỹ đất của các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, các
vùng kinh tế và toàn quốc phải được lập trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trong
cả nước.
Bản đồ địa chính là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú,
phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất,
phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. Bản đồ địa chính là bản
đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và
một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể
hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước.
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng
hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên
người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý
đất đai.
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập ở cấp xã để theo dõi tình hình
đăng ký biến động về sử dụng đất đai và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện
tích đất đai hằng năm.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên

thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Thời gian kiểm kê đất đai là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
1.1.2 Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Đất đai có vị trí rất quan trọng, đất đai có nguồn gốc tự nhiên và là tài
nguyên thiên nhiên quý báu không chỉ đối với mỗi quốc gia mà còn đối với đất
nước Việt Nam. Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt cũng như là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, không chỉ là nơi trồng trọt để cung
cấp lương thực, là để phân bố địa bàn khu dân cư để cư dân sinh sống mà còn là
nơi để phát triển kinh tế và xã hội. Đất đai là nơi để xây dựng các cơ sở phục vụ
8


cho nhiều mục đích khác nhau của mọi quốc gia, từ các cơ sở thương mại, dịch
vụ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản không chỉ cho địa bàn mà còn đóng góp vào
sự phát triển nền kinh tế chung của đất nước cho đến các cơ sở văn hóa để đáp
ứng các nhu cầu giải trí về tinh thần. Ngoài ra, đất đai cũng nơi để xây dựng các
cơ sở an ninh quốc phòng để đảm bảo trật tự an toàn của xã hội và đảm bảo sự
phát triển ổn định của ngành nghề khác phục vụ cho phát triển đất nước.
Do đó để đảm bảo có thể khai thác được những tiềm năng đất đai như trên
cho nên công tác kiểm kê đất đai được xem có vị trí quan trọng đối với Nhà
nước. Công tác kiểm kê đất đai là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý
đất đai, là kênh thông tin quan trọng để Nhà nước xác định những thửa đất được
sử dụng trên thực địa và những thửa đất chưa được sử dụng và những đối tượng
sử dụng thửa đất, từ đó có những cách nhìn tổng quát về tình hình sử dụng đất
tại địa phương và đưa ra những giải pháp sử dụng đất mang tính hiệu quả và tiết
kiệm. Kiểm kê đất đai không chỉ có vai trò tác động đến công tác quản lý đất đai
nói chung mà còn là các lĩnh vực khác trong ngành quản lý đất đai đặc biệt là
trong quy hoạch đất đai, kiểm kê có vai trò là cơ sở để quy hoạch đất đai có thể

nhận thấy những giá trị khác nhau của đất đai trong một địa bàn, để từ đó đưa ra
những phương án và kế hoạch để khai thác được những tiềm năng của đất đai
đó.
1.1.3 Hệ thống phân loại đất đai
Hiện nay ngành quản lý đất đai ở nước ta tồn tại 2 hệ thống phân loại đất
đai dựa trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
Nguyên tắc quan hệ là nguyên tắc tập trung nghiên cứu mối quan hệ qua
lại giữa các loại đất đai và những tính chất của hệ thống, quỹ đất đai được phân
thành các loại đất đai theo mục đích sử dụng chính, loại đất đai được hiểu như là
một hệ thống các loại hình sử dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với
nhau trong quá trình sử dụng cho một mục đích được xác định, căn cứ theo tính
chất mối quan hệ qua lại giữa các loại hình sử dụng đất đai, của hệ thống đề
phân loại đất đai. Ví dụ: đất nông nghiệp bao gồm đất đồng ruộng, đất giao
thông nội đồng, đất kênh mương nội đồng, đất sân phơi, kho tang, trụ sở…
những loại hình sử dụng này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sản xuất đất nông nghiệp. Nguyên tắc này được sử dụng trong luật đất đai 1993.
Nguyên tắc tương đồng là nguyên tắc phân loại hay còn gọi là phân nhóm,
tức là nhóm các thửa đất có một đặc tính giống nhau nào đó vào cùng một loại,
không quan tâm đến mối quan hệ và những đặc tính của hệ thống. Đất nông
nghiệp là đất có vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp thì gọi
là nhóm đất nông nghiệp. Đất đai có chức năng làm cơ sở không gian bố trí lực
lượng sản xuất, phát triển đô thị và không có loại đất đô thị thì là nhóm đất phi
nông nghiệp, không có loại đất đô thị và đất khu dân cư nông thôn bởi vì những
loại đất trên chỉ là những tập hợp của các loại đất chuyên dùng: giao thông, xây
dựng, đất ở…Nguyên tắc này được sử dụng trong luật đất đai 2003.

9


1.1.4 Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai

Hiện nay, ở nước ta có tồn tại hai hình thức thực hiện kiểm kê đất đai:
Hình thức kiểm kê đất đai định kỳ là hình thức kiểm kê đất đai theo nội
dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống nhất. Hiện nay, nhà nước
quy định 5 năm một lần được tính hết tới ngày 31 tháng 12 năm có số tận cùng
là 4 và 9.
Hình thức kiểm kê chuyên đề về đất là hình thức tổ chức điều tra kiểm kê
không thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch, nội dung, phương pháp
quy định riêng cho mỗi lần điều tra. Hình thức kiểm kê chuyên đề về đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước được thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường...
1.1.5 Phương pháp kiểm kê đất đai
Trong ngành quản lý đất đai thì kiểm kê đất đai bao gồm hai phương
pháp:
Phương pháp trực tiếp là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm kê
về đất đai dựa trên kiểm kê trên thực địa,kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký
đất đai. Điều kiện để thực hiện phương pháp này là cần có các hồ sơ địa chính,
căn cứ và cơ sở để thực hiện kiểm kê. Là hồ sơ địa chính được hình thành và cập
nhật ở cấp cơ sở, vì thế công việc kiểm kê phải được tiến hành từ cấp xã trở lên
và tiến hành kiểm kê đất đai ngoài thực địa để xác định hiện trạng sử dụng đất
so với các hồ sơ.
Phương pháp gián tiếp là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này có nhược
điểm là thường không chính xác cũng như thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên đây là
phương pháp duy nhất cũng như phù hợp để xác định được các số liệu kiểm kê
về đất đai ở những nơi chưa có điều kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ
hoặc các thông tin biến động trong kỳ không được đăng ký, quản lý theo dõi và
cập nhật. Ngoài ra, phương pháp này được sử dụng để xác định số liệu kiểm kê
của một vùng hoặc cả nước mà không cần thực hiện kiểm kê trực tiếp từ cấp cơ
sở.
1.1.6 Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất Đai 2003 đến nay

+ Kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê đất đai năm 2005 được thực hiện dựa trên luật đất đai năm 2003
và được Quốc Hội thông qua vào ngày 26/11/2003 với những thay đổi lớn trong
việc quản lý và sử dụng đất nói chung và kiểm kê đất đai nói riêng. Cùng với đó
vào ngày 15/7/2004 Thủ Tướng Chính Phủ ra chỉ thị số 28/2004/CT- TTg về
việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2005 và đến ngày 1/11/2004 Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường cụ thể hóa
bằng việc ban hành thông tư 28/2004/TT- TNMT về việc hướng dẫn thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng năm 2005. Từ thông tư
này đã có nhiều sự thay đổi bao gồm các biểu mẫu thống kê, các loại đất kiểm
10


kê, các đối tượng sử dụng đất và quản lý đất cũng như các mã loại đất. Thông tư
này là quy chuẩn và cơ sở pháp lý để công tác kiểm kê đất đai được thực hiện
thống nhất trong phạm vi cho các vùng lãnh thổ; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.
Công tác kiểm kê đất đai năm 2005 có mã loại đất với ba chữ cái in hoa
và hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai được phân loại ở mức độ chi tiết hơn.
Trong kiểm kê đất đai năm 2005 bao gồm bốn nhóm đất là:
- Nhóm đất nông nghiệp (mã ký hiệu NNP);
- Nhóm đất phi nông nghiệp (mã ký hiệu PNN);
- Nhóm đất chưa sử dụng (mã ký hiệu CSD);
- Nhóm đất có mặt nước ven biển (mã ký hiệu MVB).
Trong đó, ba nhóm đất có mã ký hiệu là NNP, PNN, CSD là ba nhóm đất
chính, còn lại nhóm đất có mã ký hiệu là MVB được xem là chỉ tiêu quan sát.
Trong mỗi nhóm đất có từng loại đất chi tiết chính và trong từng loại đất chính
có từng loại đất chi tiết phụ. Trong nhóm đất nông nghiệp có năm loại đất chi
tiết chính, nhóm đất phi nông nghiệp có sáu loại đất chi tiết chính, nhóm đất
chưa sử dụng có ba loại đất chi tiết chính và nhóm đất có mặt nước ven biển có

ba loại đất chi tiết chính.
Đối với chỉ tiêu đối tượng sử dụng có mã ký hiệu là NSD có sáu đối tượng
sử dụng chính là:
- Hộ gia đình, cá nhân (mã ký hiệu GDC);
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo (mã ký hiệu TCC);
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (mã ký hiệu NNG);
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (mã ký hiệu TVD);
- Cộng đồng dân cư (mã ký hiệu CDS).
Đối với chỉ tiêu đối tượng quản lý đất có mã ký hiệu là NQL có hai đối
quản lý đất chính là:
- Tổ chức được giao quản lý đất (mã ký hiệu TCQ);
- Cộng đồng dân cư (mã ký hiệu CDQ).
Hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 2005 bao gồm 12 biểu mẫu.
+ Kiểm kê đất đai năm 2010
Kiểm kê đất đai năm 2010 được thực hiện dựa trên luật đất đai 2003
nhưng có một số sự sửa đổi và bổ sung và được cụ thể hóa bằng việc ban hành
thông tư số 08/2007/TT-BTNMT vào ngày 2 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
Nguyên Và Môi Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư này là là quy chuẩn và cơ
sở pháp lý để công tác kiểm kê đất đai được thực hiện thống nhất trong phạm vi
11


cho các vùng lãnh thổ; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.
Cũng giống như kiểm kê đất đai năm 2005, kiểm kê đất đai năm 2010 có
cùng các loại đất nhóm đất và các loại đất chi tiết chính.
Đối với chỉ tiêu đối tượng sử dụng có mã ký hiệu là NSD có sự khác biệt
so với kiểm kê đất đai năm 2005, đối tượng sử dụng đất đai trong kiểm kê đất
đai năm 2010 có bốn đối tượng sử dụng chính:

- Hộ gia đình, cá nhân (mã ký hiệu GDC);
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo (mã ký hiệu TCC);
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (mã ký hiệu NNG);
- Cộng đồng dân cư (mã ký hiệu CDS).
Đối với chỉ tiêu quản lý đất có mã ký hiệu là NQL cũng giống như kiểm
kê đất đai năm 2005, ở kiểm kê đất đai năm 2010 bao gồm hai đối tượng quản lý
đất chính.
So với kiểm kê đất đai năm 2005, hệ thống biểu mẫu trong kiểm kê đất
đai năm 2010 có sự chênh lệch khi có 11 biểu mẫu so với 12 biểu mẫu ở năm
2005. Sự thay đổi về số lượng biểu mẫu kiểm kê giúp người thực hiện công tác
kiểm kê dễ hiểu và thực hiện một cách hiểu quả và nhanh chóng.
1.2 Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
Hoạt động kiểm kê đất đai là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực
quản lý đất đai, điều đó không chỉ thể hiện ở ngoài thực tế mà còn được thể hiện
trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện
theo các căn cứ pháp lý của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành như Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 28/2014/BTNMT. Trong Luật
đất đai 2013 tại các điều 22, 32 và 34, bên cạnh thống kê đất đai thì kiểm kê đất
đai cũng được khẳng định là một trong 15 nội dung nội dung quản lý nhà nước
về đất đai. Ngoài ra, trong Luật đất đai 2013 cũng đưa ra những quy định về
định kỳ, trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai.
Thực hiện Luật đất đai và để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, nguồn lực đất
đai cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất
nước. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg vào ngày 1/8/2014
nhằm yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 trên phạm vi cả nước theo các quy định thống nhất. Chỉ thị quy định
những nội dung về cách thức tổ chức thực hiện, kinh phí thực hiện, giải pháp,

thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành.
Thực hiện kiểm kê đất đai nhằm đánh giá chính xác thực trạng sử dụng
đất của từng đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh, huyện, các vùng kinh tế và cả nước
12


và làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua cũng như
thực hiện Điều 34 của Luật đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 21/CT-TTg, Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch số 02/KH-BTNMT nhằm hướng
dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên
phạm vi cả nước. Kế hoạch số 02/KH-BTNMT có những nội dung bao gồm kế
hoạch tiến hành, giải pháp thực hiện, kinh phí, tổ chức thực hiện, hồ sơ giao nộp
kết quả kiểm kê, thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành. Bên cạnh đó, kế
hoạch số 02/KH-BTNMT cũng có nội dung quy định chi tiết một số loại đất
theo yêu cầu chỉ thị số 21/CT-TTg như kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa;
kiểm kê hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp; kiểm
kê hiện trạng sử dụng đất của các khu kinh tế; kiểm kê hiện trạng sử dụng đất
của các khu công nghệ cao; kiểm kê hiện trạng sử dụng đất từng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; kiểm kê đất bãi bồi ven biển; kiểm kê
đất của tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang
thuê đất. Ngoài ra, kèm theo kế hoạch số 02/KH-BTNMT là phụ lục về các biểu
mẫu phục vụ cho kiểm kê đất đai, phần phụ lục quy định tám biểu mẫu bao gồm
các biểu: biểu 01-CT21, biểu 02-CT21, biểu 03a-CT21, biểu 03b-CT21, biểu
04-CT21, biểu 05-CT21, biểu 06-CT21.
1.2.1 Nguyên tắc kiểm kê đất đai
Theo Điều 4 của Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 2/6/2014
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường quy định:
Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê,
kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê:
- Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục
đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng,
đồng thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau
đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
13


Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường
hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ
sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh
lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2), số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha), được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.

1.2.2 Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
- Đối với UBND các cấp thì theo khoản 1,2,3 và 5 điều 8 của Thông tư
28/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 2/6/2014 của Bộ Tài Nguyên Và Môi
Trường quy định:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để
quyết định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng đơn vị hành chính cấp huyện
nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương theo quy
định tại Thông tư này. Tổng cục Quản lý đất đai được thuê đơn vị tư vấn thực
hiện một số công việc cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với Bộ Tài Nguyên và Môi Trường thì theo khoản 4 điều 8 của
Thông tư 28/2014/TT-BTMT ban hành ngày 2/6/2014 của Bộ Tài Nguyên Và
Môi Trường quy định:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

14


- Đối với các loại đất quốc phòng và đất an ninh do Bộ Quốc Phòng và Bộ
Công An quản lý thì theo khoản 1, 2 và 3 điều 23 Thông tư 28/2014/TT-BTMT
ban hành ngày 2/6/2014 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường quy định:
Việc thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an rà soát các địa điểm và diện tích sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh; thống nhất về số liệu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an
ninh ở địa phương.
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh
bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai. Biểu thống kê,
kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh thực hiện theo mẫu Biểu 14/TKĐĐ quy
định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
1.2.3 Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 2/6/2014 của
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường quy định:
Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện
trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm
kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.

Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
1.2.4 Kết quả kiểm kê đất đai
Đối với kết quả kiểm kê các cấp đều được quy định rõ ràng trong Thông
tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
Đối với cấp xã kết quả bao gồm:
15


- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê file diện tích tạo vùng *.POL kết nối cơ
sở dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm
kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (02 bộ giấy và 01 bộ số - nếu có);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn dạng
*.DGN; file diện tích tạo vùng *.POL và báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng
sử dụng đất);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01 bộ giấy);
Đối với cấp huyện kết quả bao gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);

- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất, thuyết minh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
Đối với cấp tỉnh kết quả bao gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện
(01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai các tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất, thuyết minh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
Đối với các vùng, cả nước gửi Thủ Tướng Chính Phủ kết quả bao gồm:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai của cả nước và các vùng có chi tiết tới từng
tỉnh (01 bộ giấy);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước (01 bộ giấy);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ giấy).
Ngoài ra, đối với các loại đất thuộc Bộ Quốc Phòng và Bộ Công An quản
lý thì có sự khác biệt về kết quả kiểm kê đất đai, cụ thể được quy định trong
điểm b khoản 4 điều 23 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT thì kết quả bao gồm:
16


- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc phòng,
đất an ninh;
1.2.5 Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Đối với thẩm quyền phê duyệt và công kết quả kiểm kê đất đai và lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp đều được quy định rõ ràng tại điều 8 Thông
tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
Đối với cấp xã tại khoản 1 điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy
định rằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu kiểm kê, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Đối với cấp huyện tại khoản 2 điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy
định rằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số
01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi
Ủy ban nhân cấp tỉnh.
Đối với cấp tỉnh tại khoản 3 điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy
định rằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số
01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với cấp quốc gia tại khoản 4 điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT
quy định rằng Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê
đất đai của cả nước.
Ngoài ra, đối với các loại đất thuộc Bộ Quốc Phòng và Bộ Công An quản
lý thì được quy định rõ ràng ở điểm a khoản 4 điều 23 Thông tư 28/2014/TTBTNMT rằng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi kết quả thống kê,
kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh ở từng địa phương cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng,
đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Tiểu kết chương 1:
Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến những nội dung về cơ sở lý luận
và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai bao gồm những nội dung: các khái niệm
chung về kiểm kê đất đai; vai trò của kiểm kê đất đai; hệ thống phân loại của
kiểm kê đất đai, hình thức và phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai; công tác
kiểm kê đất đai từ năm 2003 đến nay; nguyên tắc kiểm kê đất đai; nội dung và

kết quả kiểm kê đất đai; trách nhiệm, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
17


Qua chương 1, có thể thấy rằng công tác kiểm kê đất đai là một hoạt động
vô cùng quan trọng trong ngành quản lý đất đai, với cách thức phân loại đất, các
chỉ tiêu kiểm kê riêng biệt cũng như cách thức để thực hiện kiểm kê đất đai tại
một địa phương giúp chúng ta hiểu rõ được một phần sơ khai của công tác này,
qua đó cho thấy tính chất cũng như mục đích của công tác này không chỉ ảnh
hưởng đối với quá trình quản lý đất đai của Nhà Nước mà còn là các hoạt động
khác trong cùng ngành quản lý đất đai.
Qua từng năm, công tác kiểm kê đất đai không ngừng đổi mới để phù hợp
với từng giai đoạn và nhu cầu của xã hội. Công tác kiểm kê đất đai đang ngày
càng hoàn thiện hơn dưới các văn bản luật kể từ năm 2003 nhằm giúp công tác
này ngày càng hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm hơn. So với các năm trước kể
từ năm 2003 thì công tác kiểm kê đất đai năm 2015 có đã nhiều sự thay đổi về
mặt pháp lý dựa trên sự thay đổi từ Luật đất đai 2003 sang Luật đất đai 2013
kèm theo đó là việc ban hành thông tư mới 28/2014/TT-BTNMT đã tạo ra hoạt
động kiểm kê đất đai với cách thức và nội dung thực hiện hoàn toàn khác so với
năm 2010.
Nhìn chung, công tác kiểm kê đất đai là một công cụ hữu hiệu để xác định
và đánh giá thực trạng sử dụng đất từ đó đề ra những chính sách phù hợp với
tình hình thực tế đang diễn ra cũng như qua đó đẩy mạnh khai thác tiềm năng
vốn có của đất đai.

18


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG THẮNG
NHÌ, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý
Phường Thắng Nhì cách trung tâm thành phố Vũng Tàu 4 đến 5 Km về
phía Nam, có tổng diện tích tự nhiên theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2014
là 272,60 ha, toàn phường được chia thành 8 khu phố và 116 tổ dân phố.Về tứ
cận:
Bắc giáp phường 9 và sông Thị Vải.
Nam giáp phường 4 và phường 1.
Tây giáp phường 5.
Phía Đông giáp phường 9 và phường 7.
+ Địa hình
Phường Thắng Nhì có địa hình đa dạng bao gồm khu vực núi cao, đồng
bằng (khu dân cư) và đầm lầy (rừng ngập mặn).
+ Khí hậu
Phường Thắng Nhì nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các
đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ. Hàng năm chia ra hai mùa rõ rệt: mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Phường Thắng Nhì nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hướng
gió chủ đạo là Đông – Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4), hướng Tây – Nam
(từ tháng 5 đến tháng 10).
Do chịu ảnh hưởng chung của khu vực duyên hải nên tại phường Thắng
Nhì còn chịu ảnh hưởng của gió lục địa và gió biển đổi hướng trong ngày, tốc độ
gió cực đại là 30m/s, trung bình khoảng 4,1m/s.Tần suất xuất hiện bão ven bờ
khá thấp.
Những chỉ tiêu trên cho thấy: Khí hậu của phường Thắng Nhì mang đặc
trưng của vùng khí hậu biển, thuận lợi cho việc phát triển ngành Thương mại Dịch vụ - Du lịch cũng như việc phát triển kinh tế - xã hội của phường nói riêng

và của thành phố nói chung.
+ Các nguồn tài nguyên
++ Tài nguyên đất
Theo kết quả công tác điều tra khảo sát đất đai Tp.Vũng Tàu và kết quả
điều tra khảo sát xây dựng bản đồ đất do Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM
19


×