Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ứng dụng phân tích thống kê trong đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện tân thành, tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 76 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 2
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ...................................................2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ..............................................................3
3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ......................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ...................7
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước.................................................7
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................10
1.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................11
1.2. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................................12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................12
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................13
1.2.3. Đặc điểm địa chất thủy văn .........................................................................15
1.2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất khu vực.............................................16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, THAM KHẢO VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ....................................................25
2.2.1. Biểu diễn biểu đồ Piper ...............................................................................25
2.2.2. Cân bằng Ion................................................................................................26
2.2.3. Phân tích thành phần chính (PCA) ..............................................................26
2.2.4. Phương pháp phân tích cụm (CA) ...............................................................33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 42
3.1. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................42
3.1.1. Điều kiện phân tích thống kê của bộ dữ liệu quan trắc ...............................42
3.1.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực nghiên cứu ...42
3.1.3. Sự phân bố dữ liệu các giếng quan trắc khu vực nghiên cứu ......................48
3.2. CÁC CỤM GIẾNG THỂ HIỆN ĐẶC TRƯNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI


ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU..............................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 55
ii


1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................55
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 57
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 59

iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD

Biological Oxygen Demand

CA

Cluster Analysis

CBE

Concentrations Balance Error

DO

Dissolved Oxygen


FA

Factor Analysis

HCA

Hierarchical Cluster Analysis

HP

Hight Pollutant

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LK

Lỗ khoan

LP

Low Pollutant

MP

Middle Pollutant

MSA


Multivariate Statistics Analysis

NPK

Đạm-Lân-Kali

PCA

Principle Component Analysis

PVC

Polyvinylclorua

TB

Trung bình

TDS

Total dissolved solids

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Đặc điểm các giếng quan trắc tầng Pleistocen trên.......................................17
Bảng 1.2. Đặc điểm giếng quan trắc tầng Pleistocen giữa-trên (qp2-3) .......................19
Bảng 1.3. Đặc điểm giếng quan trắc tầng Pleistocen dưới (qp1) ..................................22
Bảng 2.1. Ví dụ về Eigenvalue từ PCA .........................................................................29
Bảng 2.2. Ví dụ về mối tương quan giữa các biến và thành phần chính .......................32
Bảng 2.3. Sơ đồ tích tụ cụm ..........................................................................................38
Bảng 3.1. Kết quả phân tích cân bằng ion .....................................................................42
Bảng 3.2. Ma trận tương quan các thông số chất lượng nước dưới đất mùa khô năm
2012 ...............................................................................................................................43
Bảng 3.3. Ý nghĩa hệ số tương quan .............................................................................44
Bảng 3.4. Tổng phương sai giải thích nhân tố...............................................................44
Bảng 3.5. Rút trích thành phần chính đại diện cho bộ dữ liệu ......................................46
Bảng 3.6. Hàm lượng trung bình các thông số qua các tầng chứa nước đặc trưng .......48
Bảng 3.7. Bảng giá trị trung bình thông số các giếng quan trắc mùa khô ....................52

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................4
Hình 2. Sơ đồ vị trí huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .......................................6
Hình 1.1. Mặt cắt tầng Pleistocen trên (qp3) .................................................................17
Hình 1.2. Mặt cắt tầng Pleistocen giữa-trên (qp2-3) .....................................................19
Hình 1.3. Mặt cắt tầng Pleistocen dưới (qp1)................................................................22
Hình 2.1. Biểu đồ tam giác Piper ..................................................................................25
Hình 2.2. Biểu đồ Scree của eigienvalues .....................................................................31
Hình 2.3. Ví dụ về khoảng cách Euclid giữa hai đối tượng theo hai biến X và Y ........34
Hình 2.4. Ví dụ phương pháp phân tích cụm tích tụ dựa vào khoảng cách liên kết .....37
Hình 2.5. Ví dụ phân tích cụm tích tụ dựa vào phương sai và dựa vào khoảng cách
trung tâm. .......................................................................................................................37

Hình 2.6. Sơ đồ hình cây trong phân tích cụm ..............................................................39
Hình 3.1. Biểu đồ dốc rút trích nhân tố .........................................................................45
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố xu hướng các ion chính trong tầng chứa nước ...................49
Hình 3.3. Diễn biến Cl-, SO42-, Na+ và TDS mùa khô năm 2012 ...............................50
Hình 3.4. Sơ đồ phân bố giếng quan trắc theo không gian ...........................................51
Hình 3.5. Biểu đồ phân tích cụm mùa khô năm 2012 ...................................................52

vi


TÓM TẮT
Ở nghiên cứu này, các phương pháp phân tích thống kê đa biến như phân tích
thành phần chính (PCA) và phân tích cụm (CA) được ứng dụng cho việc xác định sự
biến thiên về không gian của chất lượng nước dưới đất huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu. Các mẫu nước dưới đất được thu thập từ 18 giếng quan trắc vào tháng 4
(mùa khô) trong năm 2012. Mười lăm thông số chất lượng nước (pH, độ cứng, TDS,
Cl-, F-, NO3-, SO42-, Cr6+, Cu2+, Ca2+, Mg2+, Na+, K+, HCO3- and Fe2+) được lựa chọn
để tiến hành phân tích thống kê đa biến.
PCA xác định được 3 thành phần chính ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới
đất với sự thay đổi theo mùa. Ba thành phần chính gồm yếu tố nhiễm mặn, hoạt động
nhân sinh và sự tương tác của các thành phần thạch học đã giải thích được 79,244%
biến thiên phương sai của tập mẫu. Phân tích cụm (CA) chỉ ra 3 nhóm khác nhau với
sự đồng nhất trong nội bộ từng cụm.
Nghiên cứu này thực sự rất cần thiết và hữu dụng khi xử lí một lượng lớn tập
dữ liệu quan trắc phức tạp nhằm đạt được những thông tin đơn giản mà hiệu quả hơn
trong việc đánh giá chất lượng nước dưới đất. Những thông tin này cung cấp những
nền tảng khoa học giúp các nhà quản lí dễ dàng hơn trong việc ra quyết định.

1



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nước dưới đất là một hợp phần thiết yếu của tài nguyên nước, đóng vai trò
quan trọng trọng các hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. Nước dưới đất
thường ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người, trong nước dưới đất thường
không có các hạt keo lơ lửng, vi sinh hay vi trùng và có chất lượng tốt hơn nước mặt,
tuy nhiên nếu không có những biện pháp bảo vệ hợp lí thì vấn nạn ô nhiễm nước dưới
đất hoàn toàn có thể xảy ra. Ở các vùng đồi núi có mật độ dân số thấp, sự luân chuyển
nước đảm bảo được nước dưới đất là sạch, phục vụ tốt cho khai thác nhỏ quy mô hộ
gia đình. Ngược lại, ở các vùng đồng bằng với mật độ dân cư lớn, sự xuất hiện của các
khu công nghiệp, nông nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt đã góp phần không nhỏ
trong việc gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Các chương trình đánh giá chất lượng nước dưới đất thường được đo đạc theo
chu kì các thông số ở các trạm quan trắc nước dưới đất, từ đó đánh giá bộ số liệu qua
việc so sánh với các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam. Phương pháp này đơn thuần chỉ
là so sánh các thông số với quy chuẩn rồi từ đó đưa ra kết luận chất lượng nước ở khu
vực nghiên cứu có ô nhiễm hay không mà không nếu được mối quan hệ giữa các thông
số cũng như nhân tố chính gây ô nhiễm nguồn nước. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu
hơn về chất lượng nước dưới đất ta cần hiểu rõ về mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
giữa các thông số phân tích.
Phân tích thống kê đa biến (MSA) bao gồm các kỹ thuật thống kê đa biến khác
nhau như phân tích cụm (CA), phân tích thành phần chính (PCA) giúp giải thích cũng
như tinh biến ma trận các dữ liệu phức tạp nhằm hiểu rõ hơn về chất lượng nước dưới
đất, cho phép xác định các nhân tố và nguồn ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước,
cung cấp một công cụ hữu ích trong việc quản lí nguồn tài nguyên nước, đưa ra được
các giải pháp nhanh chóng để xử lí các vấn đề ô nhiễm nguồn tài nguyên nước.
Với vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, huyện Tân Thành đã và đang trở
thành một trong ba địa phương có nền kinh tế phát triển bậc nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Theo thống kê của UBND huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2012 có

tất cả 20 khu công nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động trên địa bàn huyện thuộc các ngành
nghề: luyện kim, nhiệt điện, sản xuất gạch men, thuộc da…; đồng thời là nơi tập trung
2


nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh. Tuy nhiên, trước sức ép của tốc độ phát triển
công nghiệp quá nhanh, huyện Tân Thành đang phải đối mặt với nguy cơ nguồn nước
dưới đất đang bị đe dọa với một số dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng, gây suy giảm chất
lượng cuộc sống của người dân sinh sống trong khu vực này.
Trước các nội dung trên thì vấn nạn ô nhiễm nước dưới đất đã và đang tác động
tiêu cực đến đời sống người dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chính vì
thế, việc tiến hành thực hiện đề tài “ Ứng dụng phân tích thống kê trong đánh giá chất
lượng nước dưới đất huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” hiện này là rất cần
thiết, cung cấp công cụ hữu hiệu phục vụ cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc đề
ra các giải pháp tối ưu nhất giải quyết tình trạng ô nhiễm nguồn nước dưới đất cũng
như quản lí bền vững nguồn tài nguyên nước trong khu vực.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chính
Ứng dụng kỹ thuật phân tích thống kê đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện
Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cung cấp công cụ hữu ích phục vụ quản lí nguồn
tài nguyên nước.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đưa ra các thành phần chính, cụm giếng quan trắc mang các thông số đặc
trưng ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu
- Đánh giá được sự thay đổi chất lượng nước dưới đất theo không gian thông
qua sự phân bố dữ liệu quan trắc.

3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

3.1.1. Sơ đồ thể hiện nội dung nghiên cứu

3


Các nội dung nghiên cứu chính được trình bày cụ thể qua sơ đồ sau đây.
Thu thập tài liệu

Tổng hợp bản đồ
(Mapinfor,Google Earth)

Xử lí số liệu



Thống kê mô tả
(Excel 2010)
Biểu diễn biểu đồ
(boxplot, piper
diagrams)

Phân tích thống kê đa biến
(SPSS 20)

Phân tích cụm (HCA)
Phân thành phần chính
(PCA)
Chọn thước đo khoảng
cách (Euclid bình phương)
Ma trận tương quan


Chọn thủ tục phân cụm
(thủ tục Ward)

Quyết định số cụm

Thành phần chính

Giải thích và mô tả các
cụm

Đặt tên thành phần chính
Đánh giá độ tin cậy

Kết luận tình hình chất
lượng nước dưới đất

Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu

4


3.1.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Để bảo đảm hoàn thiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thực hiện
các nội dung sau, cụ thể:
 Thu thập tài liệu
- Thu thập báo, chí, sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Thu thập số liệu quan trắc chất lượng nước
- Thu thập các báo cáo tổng kết về quy hoạch, vận hành mạng lưới quan trắc
khu vực nghiên cứu

- Thu thập các bản đồ địa chất thủy văn, bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
 Xử lí số liệu
- Thống kê mô tả dữ liệu trên phần mềm Excel 2010
- Thống kê đặc điểm địa tầng, cấu trúc giếng quan trắc khu vực nghiên cứu
- Biểu diễn biểu đồ diễn biến chất lượng nước
- Biểu diễn biểu đồ hóa học nước
 Phân tích thống kê đa biến
- Phân tích thành phần chính (PCA) trên phần mềm SPSS 20
- Phân tích cụm (CA) trên phần mềm SPSS 20
 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả đạt được sau quá trình nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Tân Thành nằm trên quốc lộ 51 tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng
Tàu với phía Đông giáp huyện Châu Đức, phía Tây giáp huyện Cần Giờ và thành phố
Vũng Tàu, phía Nam giáp thành phố Bà Rịa và phía Bắc giáp huyện Long Thành. Diện
tích tự nhiên của khu vực nghiên cứu khoảng 33.825 ha, dân số trung bình khoảng
137.334 người (2015), có 10 đơn vị hành chính gồm 9 xã và 1 thị trấn.
Trong nghiên cứu này, các thông số chất lượng nước dưới đất được lựa chọn
trong hai đợt quan trắc vào mùa mưa và mùa khô năm 2012 với bộ dữ liệu được thu
thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bao gồm: Ca2+, Mg2+,
Na+, K+, HCO3-, pH, độ cứng, TDS, Cl-, F-, NO3-, SO42-, Cr6+, Cu2+ và Fe2+. Các mẫu
nước được lấy từ 18 giếng quan trắc phân bố trên khu vực huyện Tân Thành.

5


Hình 2. Sơ đồ vị trí huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành tốt mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đồ án tốt nghiệp được tiến
hành thực hiện các phương pháp nghiên cứu chính sau đây.

- Phương pháp thu thập, tham khảo và tổng quan tài liệu
- Phương pháp phân tích thống kê

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Phân tích thống kê trong đánh giá chất lượng nước dưới đất bao gồm nhiều
phương pháp thực hiện trong đó phương pháp thống kê đa biến (MSA) là một trong
những phương pháp nổi bật và hiệu quả, đã và đang được sử dụng rộng rãi ở các nước
trên thế giới, một số nghiên cứu được công bố đã nêu ra được kết quả chất lượng nước
dưới đất ở một số nước như:
Kỹ thuật thống kê đa biến kết hợp nghiên cứu địa chất thủy văn được ứng dụng
để đánh giá chất lượng nước dưới đất ở các vùng bán khô hạn, khu nông nghiệp truyền
thống Yinchuan thuộc Tây Nam Trung Quốc, nằm gần khu vực thượng nguồn sông
Yellow. Họ tiến hành phân tích đặc tính hóa học của các mẫu nước thu thập được từ
39 trạm quan trắc trước vụ hè thu năm 2011, đồng thời sử dụng kỹ thuật thống kê đa
biến và địa thống kê để giải quyết vấn đề trên. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
nước được tìm thấy bằng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) và phân tích
cụm (CA). PCA biểu diễn những biến quan trọng đại diện cho sự bốc hơi mạnh mẽ bởi
khí hậu khô hanh (pH, TDS, SO42-), sự hòa tan khoáng (F- và HCO3-) ; các hoạt động
nhân sinh bao gồm xử lí nước thải và phân bón hóa học (NH4+, NO3-). Phương thức Q
của phân tích cụm chỉ ra được ba loại nước riêng biệt biểu thị các thành phần hóa học
khác nhau. Trong khi đó, phương thức R biểu diễn hai cụm riêng biệt từ trạm lấy mẫu
cho thấy khu vực nghiên cứu xuất hiện dấu hiệu chịu ảnh hưởng bởi tác nhân tự nhiên
và nhân sinh (Xuedi Zhang, et al., 2014).
Ở Tây Ban Nha, phương pháp trên được ứng dụng cho khu vực Bajo Andarax.

Cụ thể hơn, khu vực nghiên cứu trên xác định các thành phần chính gây biến động chất
lượng nước dưới đất. Kết quả thu được gồm ba nhân tố (V1 ảnh hưởng từ sunphate:
SO42-, Ca2+, Sr2+, V2 ảnh hưởng từ nhiệt độ: pH, nhiệt độ, Li+, V3: ảnh hưởng từ đại
dương: Cl-, Na+, Mg2+, K+, B3+). Phân tích về sự phân bố không gian được thực hiện
thông qua việc tính toán thực nghiệm va ứng dụng lí thuyết, là cơ sở cho dữ liệu đầu
vào của mô hình. Phép phân tích này biểu diễn xác xuất các dữ liệu được giữ lại bằng
cách bản đồ hóa ba biến này khắp các tầng chứa nước tại mỗi điểm lấy mẫu. Theo
7


cách này, họ có thể đánh giá được sự thay đổi theo không gian và thời gian của quy
trình lí hóa liên quan đến ba nhân tố chính tác động đến chất lượng nước dưới đất khu
vực nghiên cứu (Francisco Sanchez-Martos, et al., 2001).
Kỹ thuật phân tích thống kê đa biến, phân tích cụm thứ bậc, phân tích thành
phần chính kết hợp với biểu đồ hóa nước tam giác truyền thống được ứng dụng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất thuộc khu vực ven bờ, tỉnh
Fujian phía nam Trung Quốc. Các mẫu nước dưới đất được thu thập ở 12 trạm quan
trắc vào tháng 1 (mùa khô) và tháng 7 năm 2011 (mùa mưa). Mười một thông số chất
lượng nước (pH, độ cứng, TDS, Ca2+, Mg2+, Na+, Cl¯, SO42-, HCO3¯, NO3¯, Mn) được
lựa chọn đêt thực hiện phân tích thống kê đa biến. Trong suốt mùa mưa và mùa khô,
kết quả PCA đưa ra được 3 thành phần chính có ý nghĩa nhằm giải thích quá trình
nhiễm mặn (TH, TDS, Mg2+, Na+, Cl¯, and SO42-), sự tương tác của đất đá (pH, Ca2+,
HCO3¯, and Mn) và ô nhiễm nhân sinh (NO3¯ ) ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng
nước ngầm thuộc khu vực nghiên cứu. Ba nhân tố được giữ lại này giải thích được
90.3% và 80.3% tổng phương sai của bộ dữ liệu mùa mưa và mùa khô. Phân tích cụm
sử dụng thủ tục Ward với thước đo là bình phương khoảng cách Euclidean, nó chỉ ra
được sự phân bố của các giếng quan trắc dựa trên chất lượng nước của từng giếng. Các
mẫu nước từ 12 giếng quan trắc được gom lại thành 3 nhóm riêng biệt nhằm miêu tả
sự khác biệt của các tướng thủy hóa của khu vực nghiên cứu. Kết quả trên đã chứng
minh rằng phương pháp phân tích đa biến như HCA, PCA rất hữu dụng trong việc

định lượng sự ô nhiễm nước dưới đất cũng như nhân dạng được đặc tính thủy hóa của
nước dưới đất (Qingchun Yang, et al., 2015).
Bên cạnh những ứng dụng trong lĩnh vực nước dưới đất, các nghiên cứu về ứng
dụng phương pháp phân tích thống kê đa biến cũng đã được thực hiện ở một số khu
vực điều tra chất lượng nước mặt thuộc các quốc gia trên thế giới như:
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, kỹ thuật thống kê đa biến đã được áp dụng để đánh giá chất
lượng nước mặt tại khu vực biển Đen. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra sự thay
đổi chất lượng nước mặt theo không gian và thời gian. Các mẫu nước được thu thập từ
mười trạm quan trắc trên các sông và khu vực biển từ năm 2007 đến 2008. Hai lăm
thông số chất lượng nước được lựa chọn để phân tích (Carbon tổng, carbon vô cơ,
carbon hữu cơ, crom, cadimium, đồng, chì, sắt, niken, mangan, phenol, chất hoạt động
8


bề mặt, amoni, nitrite, nitrate, phospho tổng, halogen hữu cơ, sulfate, độ ứng, oxy hòa
tan, pH, nhiệt độ, tổng chất rắn hòa tan, độ dẫn điện, độ mặn). Phương pháp phân tích
PCA, CA được sử dụng để phân tích độ tương đồng của các vị trí quan trắc, xác định
nguồn gốc và sự phân bố của các thông số chất lượng nước. Phân tích thành phần
chính (PCA) được thực hiện bằng phương pháp xoay Varimax, kết quả thu được ba
nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nước giải thích 82.24% tổng phương sai và có
liên quan đến nguồn ô nhiễm hữu cơ (nước thải dân sinh), ô nhiễm vô cơ (nước thải
công nghiệp) và ô nhiễm dinh dưỡng (hoạt động nông nghiệp) (Feryal Akbal, et al.,
2010).
Ở Ấn Độ, kỹ thuật thống kê đa biến cũng đã được nhóm nghiên cứu (Gholami
Siamak Srikantaswamt) áp dụng trong đánh giá chất lượng nước sông vùng lân cận
của Đập KRS, Karnataka năm 2009. Kết quả trên đã giúp các cơ quan có thẩm quyền
quản lí, quy hoạch tài nguyên nước trong khu vực với nhiều mục đích khác nhau trong
tương lai. Các thông số chất lượng nước như oxy hòa tan, nhu cầu oxy hóa học, nhu
cầu oxy sinh hóa và các thông số khác cũng đac được lựa chọn phân tích. Kết quả thu
được so sánh với các quy chuẩn cho phép, các tham số có ý nghĩa thống kê (P<0,01)

khi quan trắc từ thượng lưu đến hạ lưu sông, đặc biệt là vào mùa hè. Bên cạnh đó, các
thông số chất lượng nước còn được tính toán mối tương quan giữa chúng (Taqveem
Ali Khan, 2015).
Đối với Nhật Bản, kỹ thuật thống kê đa biến cũng được áp dụng trong việc đánh
giá chất lượng nước lưu vực sông Fujji. Các kỹ thuật thống kê đa biến bao gồm phân
tích cụm (CA), phân tích thành phần chính (PCA), phân tích nhân tố (FA) và phân tích
biệt tích với 12 thông số tại 13 trạm quan trắc khác nhau. Kết quả phân tích cụm thứ
bậc phân ra được 3 cụm từ 13 vị trí quan trắc với vị trí ít ô nhiễm (LP), ô nhiễm trung
bình (MP) và ô nhiễm nặng (HP) dựa vào đặc tính hóa học nước của các trạm quan
trắc. Phân tích thành phần chính PCA cũng đưa ra được ba thành phần chính giải thích
73.18%, 77.61% và 65.39% tổng phương sai, đồng thời tương ứng với các khu vực
LP, MP và HP. Các nhân tố chính phản ánh các thông số từ nguồn ô nhiễm hữu cơ do
nước thải sinh hoạt (nguồn điểm) với khu vực ít ô nhiễm, ô nhiễm dinh dưỡng từ hoạtt
động nông nghiệp (nguồn diện) với khu vực ô nhiễm trung bình và ô nhiễm hữu cơ,
dinh dưỡng từ các nhà máy, xí nghiệp (nguồn điểm) với khu vực ô nhiễm nặng. Kết
9


quả từ nghiên cứu trên đã chứng minh sự hữu ích của ký thuật thống kê đa biến trong
phân tích và giải thích bộ dữ liệu phức tạp, phát hiện ra nguồn ô nhiễm cũng như các
yếu tố thay đổi theo không gian và thời gian ảnh hưởng đến chất lượng nước từ đó đưa
ra các biện pháp quản lí hiệu quả (Shrestha. S and Kazama F, 2007).
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, các nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật thống kê đa biến (MSA) phần
lớn được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Một số nghiên cứu được công bố trong
nước trong việc ứng dụng phương pháp này với mục tiêu phân tích chất lượng nước
mặt.
Ở lưu vực sông Thị Tính, các kỹ thuật phân tích thống kê đa biến đã bước đầu
được áp dụng trong đánh giá chất lượng nước sông. Các thông số phân tích như: DO,
BOD, và một số thông số vật lí hoặc hóa học khác được phân tích, và các kết quả phân

tích được so sánh với các tiêu chuẩn giới hạn cho phép tương ứng. Trong nghiên cứu
này, sau khi thống kê tóm tắt nồng độ và đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Thị
Tính, các phương pháp Phân tích cụm (Cluster Analysis), Phân tích thành phần chính
(Principal Component Analysis) và Phân tích nhân tố (Factor Analysis) trong phương
pháp thống kê đa biến được sử dụng để giải thích ma trận dữ liệu phức tạp, qua đó
hiểu rõ những thay đổi trong chất lượng nước và hiện trạng sinh thái của hệ thống
nghiên cứu, từ đó cho phép cung cấp một công cụ đáng tin cậy để quản lí tài nguyên
nước. Kết quả nhận định được rằng có 2 nhân tố chính giải thích 94,290% của tổng
phương sai ảnh hưởng đến chất lượng nước của sông Thị Tính gồm: (1) Các nguồn
thải nhân tạo (nguồn thải hữu cơ từ đô thị, dân cư tập trung và công nghiệp chế biến
thực phẩm); (2) Các nguồn ảnh hưởng tự nhiên (độ mặn do ảnh hưởng của thủy triều
và hàm lượng chất rắn lơ lửng do xói mòn đất, các chất bẩn bề mặt trên lưu vực, trong
đó nhân tố 1 tác động lớn nhất đến chất lượng nước sông (Nguyễn Hải Âu và Vũ Văn
Nghị, 2014).
Ở lưu vực sông Như Ý tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Minh Kỳ và cộng
sự đã nghiên cứu đánh giá chất lượng nước bởi các chất dinh dưỡng và hữu cơ cũng
như xác định áp lực môi trường, xem xét tác động tải lượng chất ô nhiễm lên sông
Như Ý, tỉnh Thừa Thiên Huế. Với năm trạm lấy mẫu, nghiên cứu đã tiến hành quan
trắc các thông số chất lượng nước như nhiệt độ, hàm lượng oxi hòa tan (DO), như cầu
10


oxi sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxi hóa học (COD), nitrate (NO3-) và phosphate (PO43-).
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thống kê đa biến như phân tích tương quan, phân tích
thành phần chính (PCA), và phân tích cụm cluster (CA) để đánh giá chất lượng nước.
Phân tích tương quan chỉ ra sự tồn tại liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các thông số
chất lượng nước như nhiệt độ với DO và BOD5 với COD (p<0,01). Kỹ thuật PCA
được áp dụng để xem xét phân nhóm dữ liệu và chỉ ra các nhóm nhân tố làm thay đổi
chất lượng nước. Kết quả PCA trích xoay nhân tố gồm hai nhóm chính với tổng
phương sai 62,207%. Trong đó, nhóm nhân tố đầu tiên chiếm 40,873% tổng phương

sai gồm các thông số nhiệt độ, DO, BOD5 và COD. Nhóm nhân tố thứ hai bao gồm
NO3- và PO43- với 21,334% tổng phương sai, đồng thời được đặt tên và giải thích bởi
quá trình xả thải liên quan đến các hoạt động nông nghiệp. Tương tự, kết quả phân tích
CA cũng xác lập và phân nhóm lần lượt BOD5, COD, nhiệt độ, DO (nhóm 1) và NO3-,
PO43- (nhóm 2) (Nguyễn Minh Kỳ và Nguyễn Hoàng Lâm, 2014).
1.1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều đạt được
những kết quả to lớn về cơ sở khoa học cũng như ứng dụng thực tiễn. Ở Việt Nam,
việc ứng dụng kỹ thuật thống kê đa biến vẫn còn rất hạn chế, chỉ có một số công bố
khoa học về ứng dụng phương pháp này ở lĩnh vực nước mặt, thêm vào đó các nghiên
cứu trên cũng chỉ dừng lại ở bước đầu nghiên cứu mà chưa có một ứng dụng cụ thể
nào thực tế. Đối với nước dưới đất, hiện các công bố khoa học còn rất hạn chế hoặc
thậm chí vẫn chưa được thực hiện ở khu vực cụ thể nào. Chính vì vậy, việc ứng dụng
kỹ thuật thống kê đa biến trong phân tích chất lượng nước dưới đất là một đề tài mang
tính mới, có tiềm năng lớn trong việc cung cấp một công cụ hữu ích, một cái nhìn mới
hơn về chất lượng nước dưới đất, giúp các nhà ra quyết định dễ dàng trong việc quản lí
bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài do sinh
viên thực hiện và tài liệu hạn chế, sinh viên chỉ giới hạn phương pháp nghiên cứu kỹ
thuật thống kê trong phân tích chất lượng nước dưới đất huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu dựa trên bộ dữ liệu thu thập được từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.

11


1.2. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Địa hình
Khu vực nghiên cứu có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi
sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc- nam. Có thể phân biệt thành 3 dạng

địa hình chính như sau:
 Địa hình đồng bằng
Địa hình đồng bằng thềm thấp có độ cao từ 5m đến 10m hoặc có nơi chỉ cao từ
2m đến 5m dọc theo các sông và địa hình trũng trên trầm tích sông biển, đầm lầy biển
với độ cao từ 0,3m đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển. Dạng địa hình này phân
bố dọc theo các sông lớn và ven biển, tạo thành một dải kéo dài từ tây sang đông dọc
theo bờ biển.
Địa hình đồng bằng thềm cao có độ cao địa hình từ 10m đến 50m, bề mặt tương
đối bằng phẳng, phân bố thành dải theo chân đồi núi thấp phía tây và đông tỉnh.
 Địa hình đồi lượn sóng
Là dạng địa hình cao nguyên núi lửa nằm ở phía bắc và đông bắc tỉnh, đây
chính là phần rìa của cao nguyên bazan Xuân Lộc với bề mặt san bằng khá lớn, cao độ
biến đổi từ 50m đến 200m, độ dốc từ 3º đến 8º, rìa ngoài của chúng có độ dốc lớn.
 Địa hình đồi núi thấp
Địa hình đồi núi thấp bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy
Trường Sơn với độ cao biến đổi lớn từ 30m đến 500m, trung bình là 200m. Độ dốc cao
từ 20º đến 30º, đỉnh thường bị bào mòn mạnh. Thành phần chủ yếu là đá granit.
b) Khí hậu
Vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
với chế độ nhiệt tương đối ổn định, quanh năm cao. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa
khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các yếu tố khí hậu được tổng hợp nhiều năm như sau:
Lượng mưa: lượng mưa hàng năm dao động từ 1.268mm đến 1.971mm, thấp
nhất là 931mm (năm 2005) và cao nhất là 1.971 (năm 1999), 80% lượng mưa tập trung
chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10. Đặc biệt năm 2012-2013, lượng bắt

12


đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Quy luật chung là vùng ven biển mùa mưa thường đến

sớm và kết thúc muộn hơn so với miền núi ven cao nguyên.
Nhiệt độ không khí: nhiệt độ không khí bình quân dao động từ 26,129,2ºC,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất đạt 30,4ºC và thấp nhất là 25ºC. Phía nam vùng
chênh lệch nhiệt độ thấp hơn do có sự điều hòa của gió biển. Biến thiên nhiệt độ trung
bình hàng tháng trong năm không lớn, từ 35ºC, nhưng chênh lệch nhiệt độ ngày và
đêm thường lớn, từ 68ºC.
Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình nhiều năm dao động từ
75,882,8%, độ ẩm cao nhất thường vào tháng 9 và tháng 10, có khi đạt đến 87% và
thấp nhất vào các tháng mùa khô, có khi chỉ đạt 72%.
Bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm dao động từ 1.2311.571mm, phụ
thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ không khí. Lượng bốc hơi cao nhất vào các tháng mùa
khô (có độ ẩm thấp nhất) và thấp nhất vào các tháng mùa mưa.
Gió: hướng gió chính thay đổi theo mùa, mùa khô đón gió đông bắc do ảnh
hưởng gió mùa đông bắc, khí hậu mát mẻ dễ chịu; mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió
mùa tây nam. Tần suất lặng gió trung bình năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (33,5%),
nhỏ nhất là tháng 4 (14,1%). Tốc độ gió trung bình 23m/s.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân cư
Theo kết quả điều tra dân số năm 2013, dân số toàn huyện là 137.334 người.
Dân cư chủ yếu là người Việt, ngoài ra còn có người Hoa, Châu Ro, Khmer, Mường,
Tày.
Với yêu cầu phát triển KT-XH huyện Tân Thành, lực lượng lao động vẫn đủ
đáp ứng về số lượng, nhưng về mặt chất lượng cần phải đào tạo để nâng cao trình độ
cho lực lượng lao động phổ thông. Riêng lực lượng lao động chuyên sâu, trình độ cao
trong các ngành nghề công nghiệp dầu khí, lao động đánh bắt hải sản, trồng rừng...
phải đưa từ nơi khác đến.
b) Kinh tế
Huyện Tân Thành là nơi có nhiều di tích, danh thắng, chùa chiền thuận lợi cho
công tác phát triển du lịch.


13


Sông Thị Vải với chiều dài khoảng 32 km, sâu từ 10 – 20 m, rộng trung bình
600 – 800 m là điều kiện thuận lợi của huyện Tân Thành trong việc xây dựng các cảng
cho tàu lớn đến 50.000 – 60.000 tấn. Hoạt động sớm nhất là cảng Bà Rịa – Serece dài
300 m, tàu 60.000 tấn đã cập bến và cảng nhà máy điện Phú Mỹ dài 175 m cho tàu
10.000 tấn neo đậu để cấp dầu.
Có cảng nước sâu Thị Vải, có đường quốc lộ 51 và đường dẫn khí đốt chạy qua,
trong tương lai sẽ có thêm tuyến đường sắt Biên Hòa – Phú Mỹ, Vũng Tàu. Huyện Tân
Thành hiện là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh. Theo quy hoạch, cả
tỉnh có 9 khu công nghiệp tập trung, trên địa bàn huyện Tân Thành đã có 5 khu gồm:
Mỹ Xuân A1 (300 ha), Mỹ Xuân A2 (370 ha), Mỹ Xuân B1 (222 ha), Phú Mỹ I (954
ha), Cái Mép (660 ha). Hàng loạt các nhà máy lớn đã và đang triển khai xây dựng như:
nhà máy điện Phú Mỹ 2-1, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Phú Mỹ 3, nhà máy thép VINAKYOEI, nhà máy phân bón NPK, nhà máy gạch men Mỹ Đức, nhà máy sản xuất thùng
phuy, các nhà máy xay lúa mì, bột mì, sản xuất hạt nhựa PVC, sản xuất nhựa đường,
sản xuất ống thép, cốt thép, thuộc da, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc.
Bên cạnh đó, huyện Tân Thành cũng là địa bàn có nhiều mỏ vật liệu xây dựng
nhất tỉnh, về đá có các mỏ ở núi Ông Câu, Núi Dinh, về đất sét có mỏ ở Mỹ Xuân,
Châu Pha, về đất cát san lấp có các mỏ ở Suối Đá, Suối Ngọt.
Hơn thế nữa, huyện Tân Thành còn có điều kiện phát triển một số cây con trong
sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng rau khoảng 1.000 ha, cây ăn quả khoảng 2.200
ha nhiều nhất tỉnh, diện tích trồng điều khoảng 1.000 ha (đứng thứ hai sau huyện
Xuyên Mộc), diện tích trồng cà phê khoảng 2.050 ha (đứng thứ ba sau huyện Châu
Đức và Xuyên Mộc). Chăn nuôi khá phát triển, tổng đàn gia cầm đứng đầu tỉnh.
c) Nhu cầu nước cho sinh hoạt và tình hình khai thác nước dưới đất
Nước dưới đất là nguồn tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu sinh
hoạt của một số xã thuộc huyện Tân Thành. Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và
hoạt động khai khác nước dưới đất là rất cần thiết.
 Nhu cầu nước cho sinh hoạt

Tổng lưu lượng khai thác nước dưới đất là 50.982m3/ngày, trong đó:
- Sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt là 36.094m3/ngày.
- Sử dụng cho sản xuất là 14.888m3/ngày.
14


 Mức độ khai thác nước dưới đất
Một số xã có mức độ khai thác >100 và <200m3/ngày/km2 là Mỹ Xuân, Tân
Hải, Sông Xoài và Hắc Dịch.
Các xã còn lại có mức độ khai thác < 100m3/ngày/km2.
1.2.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
a) Sông, suối
Hệ thống sông Thị Vải chằng chịt với quy mô lớn nằm ở phía tây huyện Tân
Thành có mật độ dòng mặt cao nhất ở khu vực thấp, có thủy triều xâm nhập sâu vào
nội địa từ 13km..
Hệ thống sông suối này có nguồn cung cấp ổn định là nước ngầm. Nước mưa
chỉ bổ sung cho chúng vào mùa mưa nhưng lại chiếm tới 70% lưu lượng hàng năm.
Nước thường có độ khoáng hóa nhỏ, từ siêu nhạt đến nhạt.
Huyện Tân Thành còn có hồ chứa nước Châu Pha thuộc xã Châu Pha với dung
tích trung bình là 1,78.106 m3 (2010).
Sông Thị Vải chịu ảnh hưởng của biển, là nơi thoát của các dòng mặt thuộc hệ
thống sông trên cũng như của nước ngầm. Sự xâm nhập của biển trải hết toàn khu vực
này. Độ khoáng hóa cao từ vài g/l đến hàng chục g/l, loại hình nước hóa học chủ yếu
là Clorur natri. Sông Thị Vải bị nhiễm mặn và không thể sử dụng cho các hoạt động
sản xuất, tuy nhiên vẫn có ý nghĩa về giao thông rất lớn.
b) Biển
Biển Đông bao bọc toàn bộ ranh giới phía nam và đông nam tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu với hơn 200km bờ biển trong đó có huyện Tân Thành, do đó toàn bộ mạng
lưới thủy văn ở phía tây và nam giáp biển đều chịu ảnh hưởng lớn của triều Biển Đông
và theo sông vào sâu trong đất liền. Triều Biển Đông có chế độ bán nhật triều, ngày

đêm có 2 đỉnh và 2 chân triều, mỗi tháng có 2 chu kỳ triều. Biên độ dao động triều
tương đối lớn, từ 34m tùy theo thời gian trong năm.
Trong năm, thủy triều biến động hình thành một thời kỳ nước cao, vào khoảng
tháng 12 đến tháng 2 năm sau và một thời kỳ nước thấp vào khoảng tháng 6 đến tháng
8. Tuy là chế độ bán nhật triều nhưng không đều, 2 đỉnh triều đạt xấp xỉ nhau nhưng 2
chân triều chênh lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa 2 đỉnh và 2 chân vào khoảng 12,5

15


giờ và thời gian chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ. Độ cao của mỗi đỉnh và chân triều biến
đổi từ ngày này sang ngày khác trong 1 chu kỳ triều là 15 ngày.
Chế độ triều Biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến mạng thủy văn trong vùng,
nước biển xâm nhập vào sát chân các địa hình cao, làm ngập hầu hết các đồng bằng
thấp và bãi lầy tạo thành rừng ngập mặn (Sở Tài Nguyên và Môi Trường, 2014).
1.2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất khu vực
Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tồn tại 3 tầng chứa nước lỗ hổng
chính:
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trên (qp3)
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa – trên (qp2-3)
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plieistocen dưới (qp1)
a) Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trên (qp3)
Tầng chứa nước Pleistocen trên phân bố thành một dải dài từ tây sang đông dọc
theo ranh giới phía nam của tỉnh từ Tân Thành xuống Bà Rịa, Vũng Tàu qua Long
Điền, Đất Đỏ đến Xuyên Mộc, đôi chỗ bị gián đoạn bởi các núi sót nằm rải rác hoặc bị
bào mòn. Phần lớn bị phủ bởi thành tạo rất nghèo nước Holocen (Q2) và Pleistocen
trên (Q13), một vài nơi lộ trực tiếp trên mặt. Các trầm tích này phủ trực tiếp lên trên
thành tạo rất nghèo nước Pleistocen giữa-trên (Q12-3) và bề mặt phong hóa của các đá
Mesozoi.


16


(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Hình 1.1. Mặt cắt tầng Pleistocen trên (qp3)
Bảng 1.1. Đặc điểm các giếng quan trắc tầng Pleistocen trên

TRẠM QUAN TRẮC

TẦNG CHỨA
NƯỚC LỖ HỔNG
CÁC TRẦM TÍCH

QT5B
VT4B
VT6
NB1B
NB2C

TẦNG
PLEISTOCEN TRÊN
(qp3) với bề dày TB
là 6,9m

Chiều
sâu thực
tế LK
(m)
25
15

15

14-18: 4
5-10:5
2-7: 6

16

8-12:4

16

8-12:4

Ống lọc
(m)

Địa tầng

Hệ tầng Củ
Chi (trầm tích
sông, sôngbiển)

NB3A
NB3B
QT7B

30
22-26:4
23

14-18:4
20
10-14:4
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Thành phần thạch học gồm chủ yếu là cát hạt mịn đến trung thô chứa sạn sỏi,
có nơi lẫn sét bột hoặc xen kẹp các thấu kính mỏng sét bột, bột cát mịn. Loại hình hóa
học nước chủ yếu là Clorua Natri, Clorur-Bicarbonat Natri, Bicarbonat-Clorur NatriCalci.
17


 Thành tạo Pleistocen thượng (Q13)
Ở đây trầm tích sông lộ trên mặt với bề dày 24,5m, tạo thềm cao 5-15m gồm
sạn, cuội, cát và sét kaolin.
 Hệ tầng Củ Chi (amQ13cc)
- Chiều sâu TB: 30-35 m đến 50 m.
 Cát bột nhiều cuội sỏi, sạn thạch anh, 7m
Thạch anh: SiO2 (Si: 40,7% + nhiều khoáng vật khác). Flourit hay đi kèm với thạch
anh, là khoáng chính của granit và các đá macma khác (CaF2)
Manhetit: FeFe2O4 (FeO: 31%; Fe2O3: 69%)
Mica: [AlSi3O10] chứa Mg, Fe, Al…Flourit: CaF2
Felspat: (100-n)Na[AlSi3O8]nCa[Al2Si2O8]
Sét

bột:

Kaolinit

Al4[Si4O10][OH]6;

Monmorilorit:


(Al,Mg)2[Si4O10].

Ilit:

[Kal2[SiAl]4O10][OH]nH2O
Zircon: Zr[SiO4] (ZrO2: 67,1%; SiO2: 32,9%)
Tuamalin: (Na,Ca)(Mg,Al)6[B3Al3Si6(O,OH)30]; SiO2: 30-44%; B2O3: 8-12%; Al2O3:
18-44%; MgO: 25%; Na2O: 6%; H2O: 1-4%.
Thạch cao: CaSO4.2H2O. Đá vôi: CaCO3
Tạp chất: Silic, Dolomit CaMg[CO3]2 với CaO: 30,4%; MgO: 21,7%.
 Laterit, 2-4m
Kaolin,gipxit, Al, Fe, Mn
 Cát bột xám trắng lẫn cát hạt thô, 2-3m đến vài chục mét
Ngoài ra còn đặc biệt chứa các khoáng vật nhóm sulphua (pyrit, chancopirit, feomango
piroluzit) dẫn đến việc hàm lượng Fe và Mn ở khu vực này khá cao (Trần Văn Trị và
Vũ Khúc, 1997).
Nguồn cung cấp chính cho tầng là nước mưa và nước mặt thấm trực tiếp từ trên
xuống, miền thoát hướng ra biển và các sông rạch trũng thấp. Hướng vận động của
nước khá phức tạp, phụ thuộc vào dạng địa hình nhưng nhìn chung nước vận động từ
đỉnh phân thủy xuống các thung lũng sông suối, từ nơi có địa hình cao xuống nơi có
địa hình thấp.
Tóm lại, tầng chứa nước Pleistocen trên có diện phân bố rộng, chiều dày trung
bình, mức độ giàu nước từ nghèo đến trung bình, nước nhạt, thích hợp với các giếng
18


khoan nhỏ lẻ qui mô hộ gia đình hoặc các giếng khoan khai thác cấp công nghiệp qui
mô trung bình.
b) Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa - trên (qp2-3)

Tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên có diện phân bố rộng từ tây sang đông dọc
theo ranh giới phía nam của tỉnh, đôi chỗ bị gián đoạn bởi các núi sót nằm rải rác, diện
phân bố lớn hơn tầng chứa nước Pleistocen trên. Tầng chứa nước này lộ rải rác trên
mặt ở huyện Xuyên Mộc, phần còn lại bị phủ trực tiếp bởi các thành tạo rất nghèo
nước Pleistocen giữa-trên (Q12-3) và phủ trực tiếp lên thành tạo rất nghèo nước

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Hình 1.2. Mặt cắt tầng Pleistocen giữa-trên (qp2-3)
Bảng 1.2. Đặc điểm giếng quan trắc tầng Pleistocen giữa-trên (qp2-3)

TRẠM QUAN TRẮC
QT5A
VT4A
NB1A
NB2A

TẦNG CHỨA
NƯỚC LỖ HỔNG
CÁC TRẦM TÍCH
TẦNG PLEISTOCEN
TRÊN (qp3) với bề
dày TB là 6,9m

Chiều
sâu thực
tế LK
(m)
25
15
15


14-18: 4
5-10:5
2-7: 6

16

8-12:4

Ống lọc
(m)

Địa tầng

Hệ tầng Thủ
Đức (sông,
sông – biển)

19


TRẠM QUAN TRẮC

TẦNG CHỨA
NƯỚC LỖ HỔNG
CÁC TRẦM TÍCH

Chiều
sâu thực
tế LK

(m)

Ống lọc
(m)

16

8-12:4

Địa tầng

NB2B
NB4
VT2B
QT11
QT7A

30
22-26:4
23
14-18:4
20
10-14:4
22
15-20:5
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Thành phần thạch học gồm chủ yếu là cát hạt mịn đến trung thô chứa sạn sỏi,
có nơi lẫn sét bột hoặc xen kẹp các thấu kính mỏng sét bột, bột cát mịn.. Loại hình hóa
học nước chủ yếu là Clorur Natri, Bicarbonat Natri, Bicarbonat-Clorur Natri-Calci,
Bicarbonat-Clorur Calci.

 Thành tạo Pleistocen trung-thượng (Q12-3)
Trầm tích sông lộ ra dọc các sông suối, dày 25m gồm cuội, sỏi, sạn lẫn cát chứa
kaolin và cát bột sét.
 Hệ tầng Thủ Đức (amQ12-3tđ)
- Chiều sâu TB: 4-30m
 Cát, cuội, sỏi nhiều thành phần, có cuội tectit mài tròn, 4 m
Thạch anh: SiO2 (Si: 40,7% + nhiều khoáng vật khác). Flourit hay đi kèm với thạch
anh, là khoáng chính của granit và các đá macma khác (CaF2) (La Thị Chích, 2010).
Felspat: (100-n)Na[AlSi3O8]nCa[Al2Si2O8]
Zircon: Zr[SiO4] (ZrO2: 67,1%; SiO2: 32,9%). Flourit: CaF2
Tuamalin: (Na,Ca)(Mg,Al)6[B3Al3Si6(O,OH)30]; SiO2: 30-44%; B2O3: 8-12%; Al2O3:
18-44%; MgO: 25%; Na2O: 6%; H2O: 1-4%.
Apatit: Ca5[PO4]3(F,Cl)
- Flo-apatit: CaO: 55%; P2O5: 42,3%; F: 3,8%
- Clo-apatit: CaO: 53,8%; P2O5: 41%; Cl: 6,8%
Chứa: Na2O, CeO3, MgO, Fe2O3, Al2O3
Thạch cao: CaSO4.2H2O. Đá vôi: CaCO3
Manhetit: FeFe2O4 (FeO: 31%; Fe2O3: 69%)
Mica: [AlSi3O10] chứa Mg, Fe, Al…
20


×