Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15 quận tân bình thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 89 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định

TT

Thông tư

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng

BTNMT

Bộ Tài nguyên – Môi trường

TCQLĐĐ



Tổng cục Quản lý đất đai

KH

Kế Hoạch

BĐHT

Bản đồ hiện trạng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất phường 15 theo mục đích sử dụng đất năm
2014 ..................................................................................................................... 23
Bảng 2.2. Hiện trạng nhóm đất nông nghiệp phường 15 năm 2014 ............. 25
Bảng 2.3. Hiện trạng nhóm đất phi nông nghiệp phường 15 năm 2014 ...... 26
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất phường 15 theo đối tượng sử dụng đất, đối
tượng quản lý đất năm 2014 ............................................................................. 28
Bảng 2.5. Tình hình biến động diện tích giai đoạn 2010 - 2014 .................... 29
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thực địa các khoanh đất sai khác....................... 49
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn thám và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi điều tra thực địa .............................. 50
Bảng 3.3: Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám ..................... 51
Bảng 3.4. Bảng so sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê
đất đai có sử dụng ảnh viễn thám .................................................................... 52


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 15
Bản đồ hiện trạng sử dụng đát năm 2014 ....................................................... 31

Hình 3.1. Khai báo hệ tọa độ cho Global Mapper 16......................................... 37
Hình 3.2. Hộp thoại Select Projection ............................................................... 38
Hình 3.3. Hộp thoại Configuration .................................................................... 39
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi chuyển hệ tọa độ .................. 39
Hình 3.5. Hộp thoại KML/KMZ Export Options .............................................. 40
Hình 3.6. Bản đồ khi được hiển thị trên Google Earth Pro ................................ 40
Hình 3.7. Xác định tọa độ góc trái trên ............................................................. 41
Hình 3.8. Xác định tọa độ góc phải dưới ........................................................... 41
Hình 3.9. Download ảnh viễn thám bằng phần mềm UMD .............................. 42
Hình 3.10. Ảnh viễn thám từ Google Earth ....................................................... 42
Hình 3.11. Hộp thoại Configuration .................................................................. 43
Hình 3.12. Hộp thoại GeoTIFF Export Options ................................................ 44
Hình 3.13. Hộp thoại Raster Manager ............................................................... 45
Hình 3.14. BĐHT sử dụng đất và ảnh viễn thám sau khi chồng xếp ................. 45
Hình 3.15. Từ BHK chuyển toàn bộ sang ODT ................................................. 46
Hình 3.16. Chuyển mô ̣t phần dịện tích từ CLN sang ODT ............................... 46
Hình 3.17. Chuyển toàn bộ diện tích từ NTD sang ODT .................................. 47
Hình 3.18. Chuyển một phần diện tích từ BHK sang ODT .............................. 47
Hình 3.19. Nhà máy dầu Tường An với mục đích sử dụng là SKC ................. 48
Hình 3.20. Trường Tiểu Học Nguyễn Văn Kịp với mục đích la DGD ............. 48
Hình 3.21. Đất Khu Dân cư với loại đất ODT trên địa bàn Phường 15 ............. 49


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ......................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI.... 5
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai .................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai ................................................................. 5
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai .......................................................................... 5
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................... 7
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai ...................................................................... 7
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay ............. 7
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai ............................................................... 12
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai ....................................................................... 12
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ..................................................... 12
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai .......................................................... 13
1.2.4. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ......................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 15 QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 15
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên
cứu ....................................................................................................................... 15
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................... 15
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................... 16
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 18


2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15 quận Tân Bình Thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................. 19
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ............................ 19
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai ....................................... 20
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) ............................................ 21

2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) .............................................. 22
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................. 23
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15,
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh: .......................................................... 32
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀ N THIỆN CÔNG TÁC KIỂM KÊ ĐẤT
ĐAI ...................................................................................................................... 34
3.1. Giải pháp về pháp lý..................................................................................... 34
3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai ........................... 35
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ............................. 35
3.2.2. Quá trình thực hiện.................................................................................... 37
3.3. Các giải pháp khác ....................................................................................... 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57
PHỤ LỤC I......................................................................................................... 58
PHỤ LỤC II ....................................................................................................... 75
PHỤ LỤC III ..................................................................................................... 79
PHỤ LỤC IV...................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có giới hạn về số lượng, có
vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của
con người. Để khai thác tiềm năng thế mạnh của đất đai phục vụ xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý chặt chẽ đất đai,
hướng cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Muốn
vậy, nhà nước phải điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai nhằm nắm chắc hiện trạng
sử dụng đất đai, từ đó có căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
hoạch định các chính sách, pháp luật đất đai phù hợp.
Kiểm kê đất đai là loại hình kiểm kê chuyên ngành, chuyên đi sâu tổng hợp,

phân tích, nghiên cứu các đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất đai bằng các
số liệu diện tích đất đai trong phạm vi của cả nước, từng vùng, từng đơn vị hành
chính các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai và các nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng
hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai, cũng như các đối tượng sử dụng
đất giữa hai lần kiểm kê, làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai.
Phường 15 có điều kiện kinh tế xã hội khá tốt đủ đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế của địa phương. Trên địa bàn phường 15 có những tuyến đường giao thông
quan trọng ngang qua như Trường Chinh … thuận lợi cho việc thông thương, lưu
thông qua lại với các quận Trung Tâm, chính vì vậy mà vị thế của Phường 15
cũng khá cao đỏi phải nắm chắc về quỹ đất. Nên công tác kiểm kê đất đai ở phường
15 là vô cùng quan trọng để nắm giữ quỹ đất tại địa phương cũng như làm cơ sở
để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên.
Công tác kiểm kê đất đai được tiến hành bắt đầu từ cấp xã và tổng hợp dần lên
cấp trên, vì vậy mà công tác kiểm kê ở cấp xã đòi hỏi độ chính xác cao, sát với
thực tế.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều chỉnh,
làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm kê cho
các thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết quả kiểm
kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại thời
điểm kiểm kê đất đai; Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác về hiện
trạng sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê
đất đai trên địa bàn phường 15 quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh” là
thực sự cần thiết.

SVTH: Trương Vinh Quốc


Trang 1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai là công tác được thực hiện thường xuyên, liên tục
và hết sức quan trọng. Đây là căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý, sử dụng đất,… Vì vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm kê đất đai
được thực hiện như:
Luận văn Thạc sĩ, "Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê đất đai
bằng việc xây dựng giao diện hỗ trợ cho phần mềm TK05 Version 2.1", Nguyễn
Nam Hoàn, 2011, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn trình bày quy
trình thống kê, kiểm kê đất đai và cách nâng cao kết quả của chúng bằng việc xây
dựng giao diện hỗ trợ cho phần mềm TK05 Version 2.1. Việc xây dựng giao diện
hỗ trợ cho phần mềm góp phần xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê kiểm kê
đất đai ở cấp cơ sở nhanh chóng, chính xác theo các tiêu chí thống kê, kiểm kê đất
đai. Đây là công trình nghiên cứu rất có ích cho công tác thống kê, kiểm kê. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều khúc mắc khi áp dụng vào thực tiễn mà bài luận văn vẫn chưa
đề cập tới. Nhất là giao diện hỗ trợ này chưa có sự hỗ trợ cho công tác khảo sát
thực địa nên hoàn toàn chỉ dựa vào hồ sơ, tài liệu có sẵn chưa thể phản ánh đúng
tình trạng ngoài thực địa.
Luận văn Đại học, "Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2015", Bế Quang Việt, 2015, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Luận văn chủ yếu tập trung điều tra đánh giá thực trạng tình hình sử dụng
đất của xã Nhượng Bạn và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá tình
hình quản lý sử dụng đất đai của địa phương từ đó đề xuất cơ chế, chính sách,
biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Tuy nhiên luận văn chủ yếu tập trung đánh giá kết quả thống kê

kiểm kê, chỉ mới đề cập tới những thuận lợi và khó khăn trong công tác thống kê
kiểm kể đất đai trên địa bàn mà chưa đưa ra hướng giải quyết để nâng cao hiệu
quả của công tác thống kê, kiểm kê đất đai trong thời gian tới.
Luận văn Đại học, "Ứng dụng viễn thám trong thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội", Trần Thanh Huyền, 2015, trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Luận văn đánh giá thực trạng việc xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện, tìm hiểu quy trình xác
định bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng công nghệ viễn thám và ứng dụng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất đã có hỗ trợ cho việc quản lý hiệu chỉnh về đất đai trên
địa bàn huyện. Từ việc thành lập này đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao độ
chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong các kỳ tiếp theo để công tác
kiểm kê đất đai được chính xác hơn. Tuy nhiên vẫn chưa giải quyết được thực
trạng quán lý chi tiết đến từng khoanh đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Những công trình nghiên cứu nêu trên tương đối sát với thực tế hiện nay về
công tác kiểm kê đất đai tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chỉ đề cập đến
phương pháp, quy trình mang tính thủ tục mà chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 2


lý kết quả kiểm kê đất đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất;
chưa đưa ra được hướng giải quyết cụ thể để giải quyết các vấn đề còn tồn tại ở
địa phương; chưa đề xuất được các giải pháp để nâng cao chất lượng kết quả kiểm
kê đất đai. Trên cơ sở đó em tiếp tục triển khai ở địa bàn phường 15, quận Tân
Bình để tiếp tục hoàn thiện và giải quyết những vấn đề phát sinh riêng ở địa
phương, góp phần giúp công tác kiểm kê đất đai ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15,
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15,
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính phường 15, quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng đất đai,
được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp luật
ứng với các kỳ kiểm kê đất đai.
- Quy trình kiểm kê đất đai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 15, quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh
- Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất
đai ở cấp xã

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 3


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng đất:
thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến kiểm kê đất đai và thông tin về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Công tác kiểm kê đất đai là một
hoạt động tổng hợp và đối chiếu các dữ liệu từ hồ sơ địa chính với thực địa. Để
đánh giá tính chính xác hiện trạng sử dụng đất, tiến hành điều tra, khoanh vẽ các
khoanh đất trên thực địa
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này giúp ta phân tích hiện trạng sử
dụng đất, thống kê đất đai, phân tích biến động đất đai và lập bảng chu chuyển đất
đai.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu đã tổng hợp xong trong các biểu
mẫu từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích
đưa ra nhận định đúng, đánh giá đúng, chính xác làm cơ sở cho việc lập quy hoạch
trong thời gian tới.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất
đai.
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất với bản
đồ nền là bản đồ địa chính và bản đồ ranh giới hành chính.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất đai,
quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
- Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai,
từ đó làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại
địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15, quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai

- Kết luận
- Phụ lục
- Danh mục tài liệu tham khảo
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 4


CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh và quốc phòng.
Khái niệm kiểm kê đất đai: là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp,
đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Khái niệm Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố
địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Khái niệm Bản đồ Hiện Trạng sử dụng đất: là bản đồ được lập tại thời
điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của
quy hoạch đó.
Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng
đất nhằm hướng đến hiệu quả tốt nhất.

Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất,
hiện trạng sử dụng đất làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong thời gian tới.
Thông qua những kết quả đạt được trong công tác kiểm kê nhận thấy những
thiếu sót còn tồn tại, từ đó làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật
về đất đai.
Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu
cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và
xã hội.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Trong xã hội bất kỳ một ngành nghề nào dù ở bất kỳ lĩnh vực nào việc sử
dụng đất đai là tiền đề không thể thiếu cho sự hoạt động và phát triển của ngành
nghề đó. Vì đất đai được sử dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau nên việc phân
loại đất đai để nắm bắt được thực trạng sử dụng cũng như xu hướng biến động
của đất đai, từ đó làm căn cứ cho định hướng phát triển kinh tê xã hội của đất
nước cho từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy phân loại đất đai là vô cùng cần thiết
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 5


Quỹ đất đai quốc gia được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội trong các thời kỳ khác nhau. Các loại đất đai, loại hình sử
dụng mới sẽ xuất hiện theo quy luật kinh tế khách quan và phân loại đất đai cũng
phải căn cứ trên các quy luật kinh tế - xã hội khách quan để xác định các tiêu chí
phân loại một cách có hệ thống nhằm mô tả được thực trạng kinh tế xã hội và hiện
trạng bề mặt, phản ánh được thực trạng đầu tư sử dụng đất đai trong các khu vực,
các ngành kinh tế quốc dân.
Từ đó cho thấy việc xây dựng hệ thống các tiêu chí phân loại đất đai và tiến

hành kiểm kê đất đai dựa trên các tiêu chí đã xây dựng là nhắm đến quản lý chặt
quỹ đất đai. Khi đã nắm chắc quỹ đất thì tiến hành điều tiết sử dụng cho phù hợp
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quản lý đất đai được thực
hiện trên căn cứ pháp luật, mặt khác cũng phải phù hợp với quy luật khách quan
trong đó hệ thống các loại đất đai đóng vai trò trung gian làm cho công tác quản
lý đất đai có tính khoa học.
Trong thực tế quản lý đất đai ở nước ta, theo ý kiến của TS. Nguyễn Hữu
Cường, tồn tại hai hệ thống phân loại đất đai dựa trên các nguyên tắc phân loại
khác nhau được sử dụng trong công tác quản lý, kiểm kê và thống kê đất đai, cụ
thể như sau:
- Nguyên tắc quan hệ: Quỹ đất đai được phân thành các loại đất đai theo
mục đích sử dụng chính, loại đất đai được hiểu như là một hệ thống các loại hình
sử dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với nhau trong quá trình sử dụng
cho một mục đích được xác định. Nguyên tắc quan hệ căn cứ vào tính chất mối
quan hệ qua lại giữa các loại hình sử dụng đất đai, vào những tính chất của hệ
thống để phân biệt loại đất đai.
- Nguyên tắc tương đồng: Là nguyên tắc phân loại hay còn gọi là phân
nhóm, tức là nhóm các thửa đất có một đặc tính giống nhau nào đó vào cùng một
loại, không quan tâm đến mối quan hệ, đến những đặc tính của hệ thống.
- Ví dụ:
+ Nguyên tác quan hệ: Đối với một khoanh đất nhất định khi được xác
định với mục đích là đất trồng lúa thì tất cả các thửa đất xung quanh có mối quan
hệ với mục đích chính là đất trồng lúa đều được xác định là đất trồng lúa. Cụ thể
như là xung quanh đó có đường giao thông, có công trình thủy lợi phục vụ cho
sản xuất lúa chứ không phải trực tiếp sản xuất lúa nhưng đều được xác định là đất
trồng lúa.
+ Nguyên tắc tương đồng: Đối với nguyên tắc này thì khi xác định mục
đích sử dụng của một thửa đất thì không cần quan tâm đến mối quan hệ của các
thửa đất xung quanh. Ta chỉ cần biết trên thửa đất nhất định đang trực tiếp sử dụng
vào mục đích gì thì nó thuộc loại đất đó. Xung quanh thửa đất được xác định là

đất trồng lúa thì có đất giao thông, đất thủy lợi, đất đang được sử dụng làm đường
giao thông sẽ được xác định là loại đất giao thông, đất có công trình thủy lợi thì
được xác định là đất thủy lợi.
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 6


1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Trong thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam, kiểm kê đất đai chủ yếu được
tổ chức thực hiện theo hai hình thức:
- Kiểm kê đất đai định kỳ: Là hình thức tổ chức kiểm kê đất đai thường
xuyên, định kỳ theo nội dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống
nhất. Việc thực hiện kiểm kê định kỳ vào thời điểm cố định theo nội dung thống
nhất trên phạm vi cả nước.
- Kiểm kê chuyên đề về đất: Là hình thức tổ chức điều tra kiểm kê đất đai
không thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch, nội dung phương pháp
quy định riêng cho mỗi lần điều tra. Phạm vi kiểm kê chuyên đề có thể trên diện
rộng cả nước hoặc một số địa phương nhất định.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp mà các số liệu kiểm kê về đất đai
được thu thập dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy
điều kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ
và cơ sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở
cấp cơ sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
- Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn chung
thì độ chính xác không cao và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy vậy nó là phương pháp
duy nhất để xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa
có điều kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, hoặc các thông tin

biến động trong kỳ không được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật chưa kỹ
càng. Nó cũng là phương pháp để xác định các số liệu kiểm kê của một vùng hoặc
cả nước mà không cần, hoặc không có điều kiện tiến hành tuần tự các bước kiểm
kê trực tiếp từ cấp cơ sở.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm
2005
Thực hiện Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/07/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2005, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2005 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi cả nước theo từng đơn vị hành chính
các cấp. Xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là cơ sở để tổng
hợp kiểm kê đất đai cấp huyện, tỉnh, vùng và cả nước. Đây là kỳ kiểm kê đất đai
đầu tiên thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003 và được thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo yêu cầu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 7


Kiểm kê đất đai năm 2005 được thực hiện trên cơ sở sử dụng các tài liệu đã
có, được bổ sung chỉnh lý cập nhật như bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính các cấp
được xác lập theo Chỉ thị 364/CT, kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, kết quả
kiểm kê đất đai năm 2000.... Toàn bộ số liệu kiểm kê đất đai được nhập vào máy
tính, có 5528/10.750 xã, 663/663 huyện và 64 tỉnh đã có bản đồ hiện trạng sử
dụng đất dạng số. Đây chính là cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai đầu tiên theo Luật
Đất đai 2003. Diện tích tự nhiên được tính trên cơ sở cộng dồn thủ công từ sổ mục
kê của cấp xã rồi tổng hợp lên cấp huyện, chưa có máy móc để phục vụ chuyên

ngành, số liệu chia tách, thành lập các đơn vị hành chính được bàn giao bằng văn
bản, chưa có số liệu đo đạc thực tế nên có sai số.
Hệ thống chỉ tiêu về loại đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu người sử
dụng, quản lý đất được quy định cụ thể trong Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT
ngày 1/11/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Chỉ tiêu loại đất thống kê,
kiểm kê được phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ khái quát
đến chi tiết theo quy định như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp được phân thành 5 nhóm đất chính là Đất sản xuất
nông nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất làm muối; Đất nông
nghiệp khác bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất
xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 8


+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng.
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm: Đất bằng chưa sử dụng; Đất đồi núi chưa
sử dụng và núi đá không có rừng cây.
Những kết quả thu được trong kiểm kê đất đai năm 2005 là cơ sở giúp các
ngành, các cấp nắm chắc quỹ đất đai của cả nước đến từng địa phương để tăng
cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và làm căn cứ để xây dựng qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
cả nước và các địa phương và kế hoạch 5 năm 2006-2010.
1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm
2010
Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/05/2009 về thực hiện việc kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2010 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi cả nước theo từng đơn vị hành
chính các cấp.
Kết quả kiểm kê năm 2010 dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2005 kết hợp với bản đồ 299 (Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước), sổ mục kê và một số tài liệu
liên quan... các tài liệu trên chủ yếu là bản đồ giấy, thành lập bằng phương pháp
thủ công nên độ chính xác chưa cao. Năm 2010 Tổng cục Quản lý đất đai đã tiến
hành kiểm tra, so sánh chi tiết diện tích tự nhiên cấp tỉnh, huyện, xã. Theo kết quả

kiểm kê sơ bộ năm 2010 với kết quả kiểm kê 2005, và so sánh với kết quả đo tính
diện tích của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cho thấy diện tích có sự chênh lệch
đáng kể.
Hệ thống chỉ tiêu về loại đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu người sử
dụng, quản lý đất được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT
ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Hệ thống chỉ tiêu năm 2010
cũng khá giống với năm 2005, tuy nhiên có một số điểm khác như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: Đối với đất cỏ dùng vào chăn nuôi được kiểm kê
trong năm 2010 đã bỏ qua các chỉ tiêu chi tiết là: đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên
nhân tạo.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đã
bỏ đi bớt các chỉ tiêu chi tiết. Đất quốc phòng, an ninh thì tách ra thành 2 chỉ tiêu
riêng là đất quốc phòng và đất an ninh. Đất cơ sở y tế: bỏ 2 chỉ tiêu chi tiết là đất
cơ sở y tế không kinh doanh và đất cơ sở y tế có kinh doanh. Thêm 2 chỉ tiêu mới
là Đất công trình năng lượng: Bỏ 2 chỉ tiêu chi tiết là đất để chuyển dẫn năng
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 9


lượng, đất cơ sở nghiên cứu khoa học và đất cơ sở dịch vụ về xã hội. Đất phi nông
nghiệp khác: bỏ tất cả các chỉ tiêu chi tiết là Đất cơ sở tư nhân không kinh doanh,
Đất làm nhà tạm láng trại và Đất cơ sở dịch vụ nông nghiệp tại đô thị.
Số liệu kiểm kê năm 2010 được kế thừa từ số liệu kiểm kê năm 2005 và
thực hiện theo phương pháp cộng dồn diện tích các loại đất từ sổ mục kê, sổ cấp
giấy, chủ yếu báo cáo số liệu hiện trạng kiểm kê, giữa số liệu kiểm kê và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất thiếu tính liên kết. Do đó, chất lượng kiểm kê còn một số
hạn chế nhất định. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 (các biểu kiểm kê, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất) đều phải thực hiện ở dạng số và dạng giấy. Trường hợp ở
cấp xã thực hiện ở dạng giấy thì cấp huyện phải chuyển về dạng số và để chuyển

lưu ở cấp xã, sử dụng ở cấp huyện và giao nộp lên cấp trên.
Nhìn chung kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 có nhiều tiến bộ hơn kết quả
kiểm kê năm 2005, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập, cơ sở dữ liệu chưa đáp
ứng nhu cầu.
1.1.6.3. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm
2014
Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi cả nước theo từng đơn vị hành chính
các cấp.
Hệ thống chỉ tiêu về loại đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu người sử
dụng, quản lý đất được quy định cụ thể trong Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Các chỉ tiêu về kiểm kê cũng
được điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trong tình
hình mới. Hệ thống chỉ tiêu năm 2014 cũng khá giống với năm 2010, tuy nhiên
có một số điểm khác như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu về loại đất theo mục đích sử dụng:
+ Nhóm đất nông nghiệp: Gộp chỉ tiêu đất cỏ dùng vào chăn nuôi vào nhóm
đất cây hàng năm khác. Bỏ các chỉ tiêu chi tiết trong các loại đất gồm: Đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất nuôi
trồng thủy sản. Chẳng hạn: Trong đất nuôi trồng thủy sản gồm đất nuôi trồng thủy
sản nước mặn, lợ và đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, theo luật mới gọi chung
la đất nuôi trồng thủy sản. Đất trồng cây công ngiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả
lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác gộp thành cây lâu năm.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp: Bỏ 2 chỉ tiêu tổng hợp chung gồm: đất cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng mà thống kê theo
các chỉ tiêu chi tiết trong các loại đất này. Chia tách, điều chỉnh để bổ sung thêm
9 loại đất mới: Nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp bổ sung thêm: Đất xây
dưng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác. Nhóm đất sản

xuất kinh doanh phi nông nghiệp bổ sung thêm: Đất cụm công nghiệp, đất khu
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 10


chế xuất và đất thương mại dịch vụ. Nhóm đất có mục đích công cộng bổ sung
thêm: đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi giải trí công cộng, đất có danh
lam thắng cảnh và đất công trình công cộng khác.
- Hệ thống chỉ tiêu về loại đất theo người sử dụng, quản lý: Chỉ tiêu đối
tượng sử dụng đất được sữa đổi theo các loại đối tượng của luật đất đai, gồm 9
chỉ tiêu, trong đó: Tách tổ chức sự nghiệp công thành chỉ tiêu riêng trong nhóm
tổ chức trong nước. Tách người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành đối tượng
riêng. Gộp UBND cấp xã vào cơ quan đơn vị nhà nước cho thống nhất. Gộp liên
doanh và 100% vốn nước ngoài thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chỉ tiêu đối tượng quản lý: Gộp đối tượng “cộng đồng dân cư” và “tổ chức khác
thành 1 nhóm.
- Bổ sung thêm chỉ tiêu khu vực tổng hợp: Các chỉ tiêu khu vực tổng hợp
phục vụ cho việc quản lý đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất gồm: Đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị, đất khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất tự nhiên: Quy định về đường mép nước biển
đối với các dơn vị tiếp giáp với biển: xác định theo mép nước biển triều kiệt trung
bình trong nhiều năm; Nếu chưa xác định được dường mép nước đó thì xác định
theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê.
Kiểm kê đất đai năm 2014 được thực hiện trên cơ sở sử dụng bản đồ địa
chính, người thực hiện phải đi thực địa điều tra chỉnh lý, cập nhật từng thửa đất.
Từ kết quả này tiến hành khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất
tính đến thời điểm kiểm kê. Trên cơ sở bản đồ khoanh đất sẽ thực hiện truy xuất
ra số liệu đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp. Việc này

giúp tránh được trường hợp có số liệu nhưng không định danh được trên hiện
trạng sử dụng đất. Nhờ vậy, tính chính xác của công tác kiểm kê được đảm bảo,
bên cạnh đó giúp số liệu kiểm kê đất đai được thống nhất, có tính kết nối với bản
đồ và dễ dàng được cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và
phương pháp thực hiện, đặc biệt là dữ liệu kiểm kê được xuất trực tiếp từ bản đồ.
Do đó, số liệu kiểm kê phản ánh một cách khách quan nội dung của bản đồ kiểm
kê.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 11


1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
Theo điều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT nguyên tắc kiểm kê đất đai
được quy định như sau:
Tiến hành kiểm kê về loại đất, đối tượng sử dụng, quản lý đất theo hiện
trạng tại thời điểm kiểm kê; Tại thời điểm kiểm kê này có các quyết định giao,
cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được thực hiện thì tiến hành kiểm
kê theo hiện trạng sử dụng đất. Đồng thời phải kiểm kê riêng theo quyết định này
mà chưa được thực hiện; Đối với các trường hợp mà mục đích sử dụng trên hồ sơ
địa chính khác với hiện trạng thì kiểm kê theo hiện trạng, đồng thời kiểm kê cả
trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc kiểm kê theo
mục đích sử dụng chính, còn phải kiểm kê thêm các trường hợp sử dụng đất kết
hợp vào các mục đích khác.
Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của

từng loại đối tượng sử dụng đất, quản lý đất (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê); Số liệu kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); Số liệu
diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha);
được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã;
làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và
làm tròn số đến 01ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo Khoản 5 Điều 34 Luật đất đai 2013 trách nhiệm kiểm kê đất đai được
quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê tại địa phương của mình rồi báo
cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tổng hợp của
các xã trên địa bàn rồi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo lên Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm kê của tỉnh.
Đối với đất Quốc phòng và đất An ninh thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp
thực hiện cùng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm kê đất quốc phòng,
an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cuối cùng Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết
quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 12


1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo Điều 15 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT nội dung thực hiện kiểm
kê đất đai được quy định như sau:
Tiến hành thu thập, chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu bản đồ số liệu quản lý đất
đai trong kỳ thực hiện kiểm kê, kết quả kiểm kê kỳ trước và kết quả thống kê hàng
năm trong kỳ kiểm kê; Từ các tài liệu hồ sơ này tiến hành khoanh vẽ hoặc chỉnh

lý các khoanh đất theo các tiêu chỉ kiểm kê lên bản đồ điều tra kiểm kê. Sau đó
tính diện tích các khoanh đất từ đó lập ra danh sách các khoanh đất thực hiện kiểm
kê;
Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; Xây dựng
báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất. báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong
kỳ kiểm kê, tìm ra được những hạn chế cũng như điểm cần phát huy rồi đề xuất
các giải pháp tăng cường về quản lý để khắc phục hạn chế, phát huy những điểm
tốt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.2.4. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo Điều 8 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT:
Thẩm quyền kiểm kê cấp xã thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã với sự giúp
đỡ của địa chính xã, địa chính xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất
đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất trình cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê
duyệt. Sau khi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt sẽ báo cáo kết quả kiêm
kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, được Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường kỳ xác nhận các biểu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Sau đó được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký xác nhận cho biểu kiểm kê
đấi đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các biểu kiểm kê và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất do cấp huyện gửi đến. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ,

bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 13


Tổng cục quản lý đất đai cũng tổng hợp các số liệu, tài liệu kiểm kê được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến rồi được Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau
cùng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai
của cả nước.
Tùy tình hình thực tế tại mỗi địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
phép thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
phạm vi toàn tỉnh hoặc tại cấp huyện cũng được phép thuê đơn vị tư vấn để đám
bảo chất lượng kiểm kê tại từng địa phương. Đối với Tổng cục Quản lý đất đai
thuê đơn vị tư vấn chỉ là hỗ trợ Tổng cục Quản lý đất đai trong một số việc cụ thể
trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tiểu kết chương 1: Công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là một công tác cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, hơn nữa nó còn giữ
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng đất được biểu hiện rõ
qua nổ lực thực hiện kiểm kê đất đai qua các thời kỳ của nhà nước, đồng thời kiểm
kê đất đai cũng đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong thực tế bằng cách
cung cấp các thông tin khác nhau có được từ nhiều hình thức cùng với phương pháp
kiêm kê khác nhau. Kiểm kê đất đai đánh giá thực trạng sử dụng đất và quá trình biến
động đất đai; Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ hỗ trợ cho các nội dung
quản lý đất đai khác. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
sử dụng đất. Các số liệu về diện tích của các loại đất cũng như đối tượng sử dụng,

quản lý đất đều được thu thập và tổng hợp từ các bản đồ địa chính chính quy, hồ sơ
địa chính đã lập và các tài liệu khác có liên quan được chỉnh lý, cập nhật kịp thời cho
phù hợp với thực trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê. Qua các kỳ kiểm kê trước
đây từ kỳ kiểm kê 2005, 2010 đến 2014, mỗi thời kỳ nhà nước đều ban hành các quy
định mới nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và mới phát sinh, đồng thời các chính
sách này cần được biểu đạt cụ thể hơn. Nhờ đó mà các kỳ kiểm kê sau sẽ ngày một
hiệu quả hơn đạt độ tin cây cao hơn tiến đến hoàn thiện hơn.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 14


CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 15 QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu

Hình 2.1. Bản đồ quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh
(Dữ liệu từ Website Thành Phố Hồ Chí Minh)
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Quận Tân Bình nằm về hướng Tây Bắc của Thành phố, gồm 15 phường với
tổng diện tích 22,42 km2 (trong đó diện tích sân bay Tân Sơn Nhất là 8,44 km2)
trong đó phường 15 giữ vai trò khá quan trọng trong nhiều mặt của quận Tân Bình.
Phuờng 15 Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh nằm ở phía Bắc trung
tâm Quận Tân Bình.
- Phía Bắc giáp phường Đông Hưng Thuận quận 12 và phường 12 quận
Gò Vấp.
- Phía Đông - Đông Nam giáp sân bay Tân Sơn Nhất.
SVTH: Trương Vinh Quốc


Trang 15


- Phía Tây – Tây Nam giáp phường Tây Thạnh quận Tân Phú (đường
Trường Chinh).
Phường 15 có 02 cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước: Cụm cảng
hàng không sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất và Quốc lộ 22 (nay là đường Trường
Chinh) nối liền với nước bạn Campuchia qua địa phận tỉnh Tây Ninh.
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có một sân bay duy nhất là Tân Sơn Nhất.
Công suất phục vụ năm 2007 đạt 7,7 triệu hành khách, tổng diện tích sân bay
khoảng 816 ha. Sân bay nằm ngay trong nội bộ thành phố nên thường xuyên bị
ùn tắc giao thông trên đường ra – vào sân bay từ khu trung tâm.
* Địa hình: phường 15 phần lớn bằng phẳng, độ cao trung bình là 4 – 5m,
cao nhất là khu sân bay khoảng 8 – 9 m, thấp nhất là khu vực ven kênh tham
thương và kênh Lò Gốm, độ cao khoảng 1 – 2 m.
* Khí hậu: chịu sự ảnh hưởng khí hậu của Thành phố nói chung, của Quận
Tân Bình nói riêng nên phường 15 có khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa
vùng đồng bằng, hằng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
* Nhiệt độ: Nhiệt đô trung bình hằng năm là 27oC. Nhiệt độ cao nhất vào
tháng 04 với 38oC. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 01 với 25oC.
* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm là 1949 mm/năm, phân bố
không đều, lượng mưa cả năm tập trung vào tháng 8, 9, 10 (chiếm 95%), tháng 02
là tháng khô hạn nhất chỉ có 4 -5 mm.
* Gió: Trong vùng có 2 hướng gió chính (Đông Nam, Tây – Tây Nam) lần
lượt xen kẽ nhau từ tháng 5 đến tháng 10, không có hướng gió nào chiếm ưu thế.
Tốc độ gió 6,8m/s.
* Thủy Văn:
- Hệ thống thoát nước dọc hiện nay là kênh hở có chiều rộng thay đổi từ
1,8m đến 6m, cá biệt một số vị trí bị lấn chiếm làm thu hẹp dòng chảy còn 0,8m.

Thoát nước mặt hiện nay chủ yếu là thoát nước qua kênh hở và hệ thống thoát
nước ngang thu gom từ các nhánh hẻm trong khu vực chưa hoàn chỉnh theo quy
hoạch.
- Phường 15 chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa cận xích đạo, chế độ triều
bán nhật, địa chất vùng đất mới, yếu với các chỉ tiêu.
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện Kinh tế.
Kinh tế tăng trường ổn định, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, các thành
phần kinh tế tiếp tục phát triển.
Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển Kinh tế - Xã hội đều đạt và vượt kế hoạch
đề ra. Cụ thể là thành công trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang “Thương
mại – Dịch vụ, sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp”, đã tạo ra bước phát
triển mạnh và đúng hướng.
Việc triển khai và tổ chức thực hiện chương trình 07-Ctr/QU để hổ trợ
Thương mại – Dịch vụ chất lượng cao đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực
hiện đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế với nhiều loại hình đa dạng.
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 16


Phường 15 đã tạo mọi điều kiện để nâng cấp, mở rộng quy mô hoạt động
các trung tâm Thương mại – Dịch vụ và cao ốc văn phòng. Kêu gọi đầu tư và hỗ
trợ về mặt pháp lý cũng như thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp thực hiện
dự án phát triển trên địa bàn.
Tiến hành quy hoạch ngành nghề Kinh doanh – Dịch vụ gắn với chỉnh trang
đô thị; lặp lại trật tự kinh doanh tại 09 tuyến đường trọng điểm. Góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo được sự khang trang cho các
tuyến đường tại địa phương; Khuyến khích các dịch vụ cao cấp để phục vụ cho
yêu cầu thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân

dân.
2.1.2.2. Điều kiện xã hội.
* Dân số:
Cùng với quá trình đô thị hóa, dân số cũng tăng nhanh chóng. Theo số liệu
thống kê nhân hộ khẩu tháng 01/2009 của Phường 15 thì phường có 34581 người
trong đó dân nhập cư có đăng ký KT3, KT4 chiếm 35,5%. Ngoài ra còn có hàng
vạn lao động nhập cư, vãng lai đến sinh sống, làm việc, tạm cư trú ngắn hạn tại
các cơ quan, đơn vị, chợ búa, khu dân cư, trên đường phố.
* Giáo dục – Đào tạo:
Các chỉ tiêu về Giáo dục – Đào tạo đều đạt và vượt; hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi đạt 98,58%; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và
100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học để vào lớp 6; 99,17% tốt nghiệp
trung học cơ sở. Duy trì và đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo
dục ở 03 bậc học tại địa phương.
* Chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Hệ thống y tế từ phường được củng cố, đầu tư xây dựng phát triển. Công
tác quản lý nhà nước và xã hội hóa trong lĩnh vực y tế được tăng cường, chất
lượng khám chữa bệnh được tăng lên.
Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân,
đặc biệt là trong khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuối và khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế; chú trọng đầu tư kỹ thuật, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng
chuẩn đoán và khám chữa bệnh.
Chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực y tế đã huy động được tiềm năng và
sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội đối với công tác chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
* Văn hoá, Thể dục – Thể thao:
Hoạt động Văn hóa, Thể dục – Thể thao theo hướng xã hôi hóa ngày càng
tốt hơn theo hướng tích cực và phát triển ngày càng đa dạng phong phú, phục vụ
đời sống tinh thần của nhân dân trong giai đoạn đổi mới, hội nhập quốc tế.
* Lao động, Thương binh, Xã hội:

Tổ chức các hoạt động chăm lo thiết thực cho các đối tượng chính sách, hộ
nghèo, người già neo đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật.
Thực hiện chương trình số 06-Ctr/QU của Quận giảm hộ nghèo, tăng hộ
khá đạt kết quả tốt, quận tập trung nguồn lực xã hội chăm lo cho hộ nghèo như
xây dựng, sửa chữa nhà tình thương, cung cấp thẻ bảo hiểm y tế …. Đồng thời,
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 17


tiếp tục triển khai nhiều biện pháp thực hiện mục tiêu giảm hộ nghèo tăng hộ khá
theo tiêu chí thành phố đã hoàn thành mục tiêu trước thời hạn 1 năm.
* Tôn giáo:
Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao Đài 0,4%,
trên địa bàn có nhiều cơ sở tôn giáo thuộc Phật giáo, Công giáo, …
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thuận lợi
Với lợi thế có 2 cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước: cụm cảng hàng
không sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất và Quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh)
nối liền nước bạn Campuchia qua địa phận Tỉnh Tây Ninh. Do đó Phường 15 giữ
vai trò khá quan trọng trong quá trình phát triển Kinh tế - Chính trị - Văn hóa Xã hội của Quận Tân Bình nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng
phát triển Thương mại – Dịch vụ chất lượng cao; số doanh nghiệp đăng ký mới
ngày càng nhiều do thực hiên nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận nguồn lực phát triển.
Chất lượng dạy và học ngày càng đươc nâng cao và đều đạt hoặc vượt kế
hoạch các tiêu chí được đưa ra.
Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cũng như kiểm tra an toàn
vệ sinh, phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh triển khai góp phần nâng cao chất
lượng đồi sống cho nhân dân.

Phường 15 có nguồn nhân lực dồi dào, được giáo dục đào tạo tương đối cơ
bản; người dân năng động, cần cù, ham học hỏi, nhạy bén trong chuyển đổi sản
xuất và làm kinh tế.
Khó khăn
Tuy có nhiều thuận lợi, song Phường 15 vẫn còn đối mặt với những vấn đề
khó khăn như:
+ Sức ép của gia tăng dân số ngày càng lớn, đặc biệt là gia tăng dân số cơ
học, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý đô thị chưa đáp ứng được
nhu cầu của người dân. Xây dựng thêm các trường học, bệnh viện nhằm phục vụ
tốt cho người dân trên địa bàn.
+ Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn chậm, các doanh nghiệp đa số có quy
mô nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Nhiều
dự án trọng điểm thực hiện chậm tiến độ do vướng mắc bồi thường giải phóng
mặt bằng.
+ Quỹ đất tự nhiên còn hẹp, ít đất nông nghiệp và không còn đất chưa sử
dụng nên xảy ra mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển đô thị hiện đại với quỹ đất hiện
có của Phường. Do đó về công tác quản lý nhà nước về đất đai và phát triển kinh
tế xã hội gặp nhiều khó khăn.

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 18


2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 15 quận Tân Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
- Hồ sơ địa giới hành chính phường;
- Bản đồ địa chính phường đo đạc năm 1999 – 2000 (file số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của phường năm 2014;

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) của phường 15;
- Kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức đang quản lý, sử dụng theo Chỉ
thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của thủ tướng chính phủ về
kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Căn cứ kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/09/2015 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014.
- Căn cứ quyết định 5615/QD-UBND ngày 13/11/2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo chỉ thị 21/CT- TTg
ngày 01/08/2014 của thủ tướng chính phủ.
- Căn cứ công văn 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của
Tổng cục quản lý đất đai về hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014.
- Căn cứ Phương án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt tại quyết định
số 5300/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- Căn cứ hướng dẫn số 2803/TNMT-QLBĐ về việc “Hướng dẫn thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp năm 2014 thành phố
Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ký ngày 04 tháng
05 năm 2015.
- Hệ thống biểu kiểm kê đất đai của phường năm 2005 và 2010;
- Hệ thống biểu thống kê đất đai của phường các năm 2011, 2012, 2013;
- Hồ sơ địa chính (sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai);
- Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các công
trình, dự án có liên quan đến phường, thực hiện trong giai đoạn 2011-2014;
- Tài liệu khác có liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
(hồ sơ thanh tra đất đai, giải quyết vi phạm về đất đai, giải quyết tranh chấp về đất

đai,…).

SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 19


2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật đất đai 2013. Theo Điều 10
Luật đất đai 2013 đó có 3 nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê
gồm:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ;
đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 20


+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
Riêng đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển có thể có thêm chỉ
tiêu đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát).
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)

(Quyết định 5615/QĐ-UBND ngày 13/11/2014)
(Công văn số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014)
(Hướng dẫn số 2803/TNMT-QLBĐ)
Bước 1: Thu thập bản đồ, tư liệu có liên quan đến công tác tổng kiểm kê
bao gồm:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000.
- Bản đồ ranh giới hành chính. Kiểm tra đánh giá tài liệu và lên phương án
dã ngoại để chỉnh lý, cập nhật hóa biến động.
- Sổ mục kê, sổ dã ngoại.
Bước 2: Chỉnh lý biến động, cập nhật hoá số liệu. Việc chỉnh lý được triển
khai đồng loạt trên toàn xã. Nội dung chủ yếu tập trung chỉnh lý các trường hợp
biến động do: chuyển mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng. Cụ thể như sau:
- Chỉnh lý biến động trên bản đồ trong phòng: Thực chất đây là khâu cập
nhật vào BĐĐC các biến động đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và lưu trữ tại
UBND xã. Các hồ sơ biến động bao gồm: Quyết định giao đất và thu hồi đất,
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng, quyết định giải quyết tranh chấp,
chuyển đổi, thừa kế...
- Tất cả các tài liệu (các quyết định chấp thuận...) sử dụng để cập nhật vào
bản đồ được liệt kê vào danh sách và nộp kèm về phòng địa chính theo mẫu báo
cáo qui định kèm theo bản đồ.
- Chỉnh lý biến động trên bản đồ: Chỉnh lý biến động theo kết quả điều tra
ban đầu của địa phương: Trước khi đi dã ngoại cán bộ địa chính phải xác định
trước khu vực có biến động, sau đó đối soát ngoài thực địa theo các cụm, các
tuyến đã được xác định trước.
Bước 3: Xử lý tính toán số liệu, lập các biểu mẫu báo cáo và xây dựng Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp:
SVTH: Trương Vinh Quốc

Trang 21



×