Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12 quận tân bình thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 62 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

KKĐĐ

Kiểm kê đất đai

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

TT


Thông tư

TP

Thành phố

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả kiểm kê đất đai ở phường 12 theo mục đích sử dụng đất năm
2014 ..................................................................................................................... 22
Bảng 2.2. Kết quả kiểm kê đất phi nông nghiệp ở phường 12 theo mục đích sử
dụng đất năm 2014 .............................................................................................. 24
Bảng 2.3. Kết quả kiểm kê đất đai ở phường 12 theo đối tượng sử dụng và đối
tượng quản lý đất năm 2014 ................................................................................ 26
Bảng 2.4 Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2010 – 2014 ............................. 27
Bảng 3.1 Bảng liệt kê các khoanh đất sau khi so sánh giữa ảnh viễn thám và bản
đồ hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 45
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn thám và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi điều tra thực địa...................................... 45
Bảng 3.3: Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám ............................ 46
Bảng 3.4: So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có
sử dụng ảnh viễn thám ........................................................................................ 47
Bảng 3.5 Bảng so sánh giữa phương pháp áp dụng ảnh viễn thám với phương
pháp truyền thống trong công tác kiểm kê đất đai .............................................. 48


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh ......................... 13
Hình 2.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường 12, Quận Tân Bình ................ 21

Hình 2.3 Bản đồ kết quả kiểm kê đất đai ............................................................ 30
Hình 3.1. Khởi động phần mềm Global Mapper 16 ........................................... 34
Hình 3.2 Khai báo hệ tọa độ VN-2000 cho Global Mapper 16 .......................... 34
Hình 3.3 Khai báo hệ tọa độ cho bản đồ HTSDĐ phường 12 ............................ 35
Hình 3.4 Mở bản đồ trên phần mềm Global Mapper 16 ..................................... 35
Hình 3.5 Đặt lại hệ tọa độ WGS84 cho bản đồ HTSDĐ phường 12 .................. 36
Hình 3.6 Xuất bản đồ HTSDĐ qua file có định dạng KMZ ............................... 37
Hình 3.7 Xuất bản đồ qua file KMZ

............................................................... 37

Hình 3.8 Chọn khung cho bản đồ........................................................................ 37
Hình 3.9 Bản đồ HTSDĐ phường 12 trên Google Earth Pro ............................. 38
Hình 3.10 Ghim và lấy tọa độ khung tải ảnh viễn thám ............................................39
Hình 3.11 Tải ảnh viễn thám bằng UMD............................................................ 39
Hình 3.12 Ghép ảnh viễn thám hoàn chỉnh ......................................................... 39
Hình 3.13 Đặt lại hệ tọa độ cho ảnh viễn thám ................................................... 40
Hình 3.14 Xuất file ảnh viễn thám sau khi chuyển hệ tọa độ sang VN-2000 ..........41
Hình 3.15 Chọn định dạng GeoTIFF để xuất file ảnh viễn thám..............................41
Hình 3.16 Chọn khung xuất ảnh viễn thám ................................................................42
Hình 3.17 Tiến hành chồng xếp bản đồ HTSDĐ với ảnh viễn thám .................. 43
Hình 3.18. Kết quả chồng xếp bản đồ HTSDĐ 2014 và ảnh viễn thám ............. 43
Hình 3.19: Sự khác biệt về loại đất giữa ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ năm
2014 ..................................................................................................................... 44

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) ..................................... 18
Sơ đồ 2.2 Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)........................................ 20



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG...............................................................
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................................
MỤC LỤC ..............................................................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ......................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 5
1.1 Cơ sơ lý luận của kiểm kê đất đai ................................................................... 5
1.1.1 Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2 Vị trí, vai trò của kiểm kê đất đai ............................................................... 5
1.1.3 Hệ thống phân loại đất đai .......................................................................... 6
1.1.4 Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................... 6
1.1.5 Phương pháp kiểm kê đất đai ...................................................................... 6
1.1.6 Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay ............. 7
1.2 Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai .................................................................. 8
1.2.1 Nguyên tắc của kiểm kê đất đai .................................................................. 8
1.2.2 Trách nhiệm kiểm kê đất đai....................................................................... 9
1.2.3 Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................ 9
1.2.4 Kết quả kiểm kê đất đai ............................................................................ 10
1.2.5 Thầm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 11

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 12
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƢỜNG 12, QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 13


2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường 12, quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 13
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................... 13
2.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 14
2.1.3 Đánh giá chung điều kiện kinh tế - xã hội ................................................ 15
2.2 Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12, quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 16
2.2.1Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai .............................. 16
2.2.2 Tiêu chí phân loại đất trong kiểm kê đất đai .............................................. 16
2.2.3 Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................... 18
2.2.4 Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................. 20
2.2.5 Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai .............................................................. 21
2.2.6 Các vần đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12,
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 30
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 30
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ................. 32
3.1 Giải pháp về pháp lý...................................................................................... 32
3.2 Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai ............................ 32
3.2.1 Ảnh viễn thám và các phầm mềm sử dụng trong đề tài ............................. 32
3.2.2 Quá trình thực hiện ..................................................................................... 33
3.2.3 Những thuận lợi và hạn chế của việc áp dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê
đất đai .................................................................................................................. 48
3.3 Các giải pháp khác ........................................................................................ 49
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có giới hạn về số lượng,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người. Để khai thác tiềm năng thế mạnh của đất đai phục vụ xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý chặt chẽ
đất đai, hướng cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Muốn vậy, nhà nước phải điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai nhằm nắm chắc
hiện trạng sử dụng đất đai, từ đó có căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và hoạch định các chính sách, pháp luật đất đai phù hợp.
Kiểm kê đất đai là loại hình kiểm kê chuyên ngành, chuyên đi sâu tổng
hợp, phân tích, nghiên cứu các đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất đai bằng
các số liệu diện tích đất đai trong phạm vi của cả nước, từng vùng, từng đơn vị
hành chính các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai và
các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kiểm kê đất đai là việc Nhà
nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai, cũng như các đối
tượng sử dụng đất giữa hai lần kiểm kê, làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều
chỉnh, làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm
kê cho các thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết
quả kiểm kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất
tại thời điểm kiểm kê đất đai; Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác
về hiện trạng sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa

phương.
Phường 12 thuộc Quận Tân Bình là phường có vị trí địa lý thuận lợi, giao
thông thuận tiện, dân cư ổn định. Phường 12 đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
trên địa bàn xuất hine65 ngày càng nhiều những trung tâm thương mại, dịch
vụ,… Địa bàn phường 12 càng đa dạng về đối tượng sử dụng đất và mục đích sử
dụng đất. Do đó có một vài biến động trong quá trình sử dụng đất, những thay
đổi liên quan đến quỹ đất của phường tương ứng với sự thay đổi về mục đích sử
dụng đất ở địa phương. Cần phải kiểm soát được tình hình biến động của các
loại đất để kịp thời thay đổi thông tin, thắt chặt quản lý cũng như đưa ra hướng
phát triển về sau.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê
đất đai trên địa bàn phường 12 quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh” là
thực sự cần thiết.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Năm 2011, Nguyễn Nam Hoàng đã nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả
công tác thống kê kiểm kê đất đai bằng việc xây dựng giao diện hỗ trợ cho phần
mềm TK05 Version 2.1”, trong luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường đại học
nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đề cập năm phần chính trong đó phần bốn là phần
quan trọng nhất về các phần mềm được sử dụng trong kiểm kê. Phần này nói về
cách thiết kê các cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống, sơ đồ Use Case tổng thể và chi
tiết,…Sau đó là giới thiệu các chức năng của TK05 Version 2.1 và phần mềm hỗ
trợ trong công tác kiểm kê đất đai. Luận văn trên tuy có nêu ra hướng mới cho
công tác kiểm kê đất đai nhưng vần còn hạn chế là chưa nêu lên cụ thể để giải
quyết và cách khắc phục vấn đề kiểm kê đất đai không phù hợp, không đúng với
hiện trạng sử dụng đất.
Năm 2015, Bế Quang Việt đã nghiên cứu nội dung: “Thực hiện công tác

thống kê kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã
Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010-2015”, trong luận
văn tốt ngiệp cử nhân, tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đề tài đề cập
đến công tác kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Qua đó,
đánh giá nhận xét về thực trạng của công tác kiểm kê đất đai và tình hình sử
dụng đất ở xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
2010-2015.Cuối cùng là phần kết luận và đưa ra các đề nghị để khắc phục khó
khăn cũng như giải pháp hoàn thiện trong công tác kiểm kê đất đai.Tuy nhiên,
luận văn trên còn những hạn chế là chỉ chú trọng đến phương pháp hình thức
nghiên cứu chưa đi sâu khai thác hay so sánh đối chiếu về mặt hiện trạng và
thực địa trên địa bàn nên chưa phản ánh kịp thời và đúng với hiện trạng sử dụng
đất tại thời điểm kiểm kê đất đai.
Năm 2015, Nguyễn Văn Minh đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng
ảnh vệ tinh VNREDSat-1 của Việt Nam thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ công tác kiểm kê đất đai(thử nghiệm tại khu vực thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương)”, trong luận văn thạc sĩ khoa học, tại trường đại học Khoa học tự nhiên
Hà Nội. Đề tài đề cập đến việc sử dụng ảnh viễn thám trong việc thành lập bản
đồ sử dụng đất nhằm phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai. Luận văn đi từ cái
chung đến cái chi tiết. Phần chương I của luận chủ yếu nói về việc thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất thông qua ảnh viễn thám trong đó có nêu ra các khái
niệm liên quan và ứng dụng của ảnh viễn thám.Phần tiếp theo tập trung nghiên
cứu khả năng thông tin của ảnh vệ tinh VNREDSat-1 và quá trình ứng dụng vào
trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.Phần chươn cuối là phần thực
nghiệm ngoài thực địa cụ thể là ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.Tuy nhiên,
luận văn trên chỉ đề cập đến phương thức để thực hiện công tác kiểm kê đất đai
mà chưa nói về vấn đề lỗi trong công tác kiểm kê, cũng như cụ thể cách giải
quyết và khắc phục các vấn đề kiểm kê không phù hợp, không đúng với hiện
trạng sử dụng đất.

2



3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12
quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12
quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường 12 quận Tân Bình
thành phố Hồ Chí Minh gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng
đất đai, được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản
pháp luật ứng với các kỳ kiểm kê đất đai.
- Quy trình kiểm kê đất đai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 12 quận Tân Bình thành phố Hồ
Chí Minh
- Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất
đai ở cấp xã
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu: Thu thập và xử lý
các tài liệu, số liệu về đất đai gồm các bảng biểu thống kê, kiểm kê, bản đồ
HTSDĐ.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: thực hiện khảo sát trên thực địa

mục đích sử dụng đất để so sánh với mục đích sử dụng đất trên bản đồ HTSDĐ
sau khi thực hiện chồng xếp ảnh viễn thám.
- Phương pháp thống kê: từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán
rút ra các chỉ tiêu cần thiết, nắm bắt tình hình về mục đích sử dụng đất và diện
tích của từng loại đất trên địa bàn phường 12
- Phương pháp so sánh: So sánh mục đích sử dụng đất của thửa đất trên
bản đồ HTSDĐ với ảnh viễn thám, rồi lại đem so sánh với thực địa. Thực hiện
so sánh diện tích các thửa đất sau khi thực hiện phương pháp kết hợp với ảnh
viễn thám.
3


- Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích
đưa ra nhận định, đánh giá những đặc điểm, tình hình sử dụng đất trên địa bàn
phường 12.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được từ đó tìm ra những căn cứ, cơ sở thể hiện tình hình sử dụng đất thông qua
kết quả kiểm kê
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất đai. Có sự hỗ trợ chặt chẽ của các phần mềm như
MicroStationSE, V8i, UMD, Global Mapper 16, Google Earth Pro
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất
đai, quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
- Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai,
từ đó làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại
địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong 50 trang với bố cục như sau:

- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12, Quận
Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai
- Kết luận và kiến nghị

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1 Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1 Các khái niệm chung
Theo Khoản 18, Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về một vài khái niệm
chung như sau:
- Kiểm kê đất đai là: việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá
trên hồ sơ địa chính và trên thực địa vể hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm
kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp thể hiện thực tế khách quan về sự phân bố, hiện trạng
sử dụng các loại đất với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí,
số lượng, diện tích các loại đất… và theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục
đích sử dụng đất ở một thời điểm nhất định. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã, cấp huyện và cấp tỉnh đều được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi
chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k = 0,9999, kinh tuyến trục
của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục số 04
kèm theo Thông tư 28.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập trên cơ sở biên tập,
tổng hợp từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ địa chính và có điều

tra, chỉnh lý biến động ngoài thực địa, kết hợp với ảnh vệ tinh. Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp huyện và tỉnh được thành lập trên cơ sở tích hợp, tiếp biên, tổng
hợp, khái quát hóa nội dung từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị trực
thuộc. Đây cũng đóng vai trò làm tài liệu phục vụ các yêu cầu của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
1.1.2 Vị trí, vai trò của kiểm kê đất đai
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt
hiệu quả.
- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
- Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu
cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
5


nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và
xã hội.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại 2 hệ thống phân loại đất đai dựa
trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
- Nguyên tắc quan hệ là nguyên tắc phân loại quỹ đất thành các loại đất đai
theo mục đích sử dụng chính, loại đất đai được hiểu như là một hệ thống các loại
hình sử dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với nhau, trong quá trình
sử dụng cho một mục đích được xác định. Để phân loại đất theo nguyên tắc

quan hệ cần căn cứ vào tính chất mối quan hệ qua lại giữa các loại hình sử dụng
đất đai, vào những tính chất của hệ thống để phân biệt loại đất đai.
- Nguyên tắc tương đồng là nguyên tắc phân loại hay còn gọi là nguyên tắc
phân nhóm, tức là nhóm của thửa đất có một đặc tính giống nhau nào đó vào
cùng một loại, không quan tâm đến mối quan hệ hay đến những đặc tính của hệ
thống. Điển hình như đất nông nghiệp là đất có vai trò là tư liệu sản xuất đặc
biệt trong nông lâm nghiệp thì gọi là nhóm đất nông nghiệp; nếu đất đai có chức
năng làm cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, phát triển đô thị là nhóm
đất phi nông nghiệp.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Có hai hình thức kiểm kê đất đai chính là kiểm kê đất đai theo định kỳ và
kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
- Kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn và được tiến hành 05 một lần, gắn với việc thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Kiểm kê đất đai theo chuyên đề để thực hiện yêu cầu quản lý Nhà nước
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về một nội dung nào đó trên phạm vi cả nước hay tại một số địa
phương nhất định.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Tùy vào điều kiện và khả năng thu thập thông tin mà các số liệu kiểm kê
đất đai được hình thành bằng phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm kê
đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ, đăng ký đất đai và cập nhật chỉnh lý
biến động đất đai trong 05 năm vừa qua. Tùy theo từng vùng miền với các điều
kiện cơ sở vật chất, tài liệu, số liệu khác nhau mà có các phương pháp kiểm kê
khác nhau cho từng địa phương. Theo đó có các phương pháp kiểm kê trực tiếp
như sau: kiểm kê đất đai từ kết quả đăng ký đất đai ban đầu, kết quả đăng ký
biến động thường xuyên sau khi đăng ký ban đầu, kết quả đo đạc lập bản đồ
nhưng chưa đăng ký ban đầu. Phương pháp này cung cấp số liệu kiểm kê khá

6


chính xác, được thiết lập từ cấp cơ sở và phù hợp với những biến động đất đai
trên thực địa.
- Phương pháp gián tiếp là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
- Công tác kiểm kê đất đai nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 được
thực hiện theo Luật đất đai 2003 được quy định tại Điều 20 về bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, Điều 53 quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai.
Trong giai đoạn này, kiểm kê đất đai theo 03 nhóm đất chính là đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng nhưng đối với từng loại đất
chính thì có nhiều loại đất chi tiết kèm theo.
Số liệu kiểm kê theo đơn vị hành chính cấp xã là cơ sở để kiểm kê đất đai ở
cấp trên, với các chỉ tiêu kiểm kê theo loại đất và các loại đối tượng sử dụng đất
quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều
6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông
tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ HTSDĐ, trong đó đặc biệt chú
trọng kiểm kê đối với đất chuyên trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp; diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa
vào sử dụng; diện tích đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc
thu hồi đất.
- Kỳ kiểm kê năm 2010 được thực hiện dưa theo những quy định trong Luật
đất đai năm 2003. Các hệ thống chỉ tiêu mục đích sử dụng đất và đối tượng sử
dụng đất về số lượng và nội dung đều có thay đổi gì đáng kể. Tuy nhiên vẫn có
trường hợp xóa bớt hoặc thêm một vài mục đích sử dụng đất hoặc đối tượng sử

dụng đất do điều kiện kinh tế - xã hội tại địa bản yêu cầu.Kỳ kiểm kê năm 2010
so với kỳ kiểm năm 2005 không có khác gì nhiều về căn cứ lý luận và pháp lý
để thực hiện. Nhưng so về độ chính xác và hiệu quả công tác thì kỳ kiểm kê năm
2010 có tiến bộ, cải tiến hơn so với kỳ kiểm kê năm 2005.
- Công tác kiểm kê đất đai tại kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 là năm đầu tiên
thực hiện kiểm kê theo Luật đất đai 2013, cùng với chỉ thị số 21/CT – TTg ngày
01 tháng 08 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và thông tư 28/2014/TT – BTNMT ngày 02
tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã quy
định rõ về nội dung, các chỉ tiêu kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng, đối
tượng sử dụng và đối tượng được nhà nước giao quản lý đất. Ngoài ra, còn quy
định thêm các chỉ tiêu kiểm kê đất đai theo khu vực tổng hợp và tổng diện tích
của đơn vị hành chính.
7


Về các chỉ tiêu kiểm kê theo loại đất, theo đối tượng sử dụng và đối tượng
quản lý có sự thay đổi đối với các chỉ tiêu chi tiết, tách, gộp các chỉ tiêu bị trùng
lặp hoặc bổ sung, bỏ đi các chỉ tiêu không còn phù hợp với thực tế.
Nội dung kiểm kê trong kỳ kiểm kê năm 2014 cũng chú trọng đặc biệt đối
với các loại đất như đất trồng lúa, đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế; và các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp của
Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang
sử dụng đất lâm nghiệp, các tổ chức kinh tế đang được Nhà nước giao không thu
tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền hoặc thuê đất.
Hệ thống bảng biểu thống kê, kiểm kê theo luật hiện hành cũng có sự thay
đổi về nội dung và tăng lên thành 14 biểu so với luật cũ là 11 biểu
- Tùy vào từng giai đoạn kiểm kê mà Nhà nước đưa ra các hệ thống chỉ tiêu
loại đất, đối tượng sử dụng, quản ký đất đai phù hợp với tình hình của đất nước

hiện tại. Có nhiều sự thay đổi về nội dung các chỉ tiêu, đồng thời phát huy được
khả năng sử dụng, quản lý quỹ đất đạt hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm và bảo vệ
môi trường.
1.2 Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
1.2.1 Nguyên tắc của kiểm kê đất đai
Theo Điều 4 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT nguyên tắc thống kê, kiểm kê
đất đai quy định như sau:
- Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê,
kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích
sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng
thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau đây
gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê)
8



Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường
hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ
sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh
lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
- Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2 Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 và điều 8 Thông tư 28/2014/ TTBTNMT quy định trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Đối với việc thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã do UBND cấp xã tổ chức
thực hiện, đồng thời, cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã
thực hiện và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên UBND cấp huyện.
- Kiểm kê đất đai cấp huyện do Phòng TN&MT giúp UBND cấp huyện
thực hiện và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi UBND cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND
cấp tỉnh tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi BTNMT.
Đồng thời, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết
định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng đơn vị hành chính cấp huyện nhằm
bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương theo quy định
tại Thông tư này.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết
quả về BTNMT.

- BTNMT tổng hợp báo cáo và công bố kết quả kiểm kê 05 năm của cả
nước.
1.2.3 Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT – BTNMT quy định nội dung thực
hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ HTSDĐ:
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện
trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
9


- Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm
kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
- Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
1.2.4 Kết quả kiểm kê đất đai
1.2.4.1

Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê


Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được lập cho từng đơn vị hành chính cấp
xã dưới dạng số trong hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 105045’
trên cơ sở tích hợp, tiếp biên các tài liệu bản đồ đã được sử dụng để điều tra
khoanh vẽ thực địa; được sử dụng làm tài liệu phục vụ tính toán, tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
- Nội dung bản đồ kết quả điều tra kiểm kê cần thể hiện bao gồm:
+ Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê;
+ Đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
+ Giao thông và các đối tượng có liên quan;
+ Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, và các nội
dung khác của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê ;
+ Các yếu tố kinh tế, xã hội;
+ Các ghi chú, thuyết minh.
- Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê
được phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ,
không tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các
khoanh đất với độ chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
- Trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, các khoanh đất, đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất phải được khép vùng, xác định quan hệ không gian
10


(topology). Diện tích các khoanh đất được tính bằng phương pháp giải tích trên
bản đồ dạng số;
- Kết quả tính diện tích các khoanh đất được lập thành Bảng liệt kê các
khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh đất, diện tích khoanh đất, thuộc
tính khoanh đất tương ứng với chỉ tiêu kiểm kê cụ thể.
1.2.4.2 Kiểm kê đất đai

Qua kết quả phối hợp điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các
khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê theo kế hoạch biên tập bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất
đai từ kết quả điều tra thực địa tiến hành xuất các biểu kiểm kê và nhập liệu bổ
sung theo phần mềm của Bộ tài nguyên và Môi trường như sau:
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ, 07/TKĐĐ,
08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ; 01-CT21, 05-CT21, 06-CT21 (nếu có)
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai,
lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ.
1.2.4.3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập trên mặt phẳng chiếu
hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh
tuyến trục 105045’;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập trên cơ sở biên tập,
tổng hợp, khái quát hóa từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai của xã.
- Mức độ tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của xã tương ứng với tỷ lệ bản đồ dạng giấy được in ra. Ranh giới khoanh đất và
các yếu tố hình tuyến được khái quát hóa, làm trơn;
- Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện
ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai được qui định tại
Phụ lục số 04 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
1.2.5 Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực hiện,
thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất như sau:
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng TN&MT giúp UBND cấp huyện thực hiện; Trưởng phòng TN&MT ký
xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi UBND cấp tỉnh.
11


- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở
TN&MT ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Bộ TN&MT.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng TN&MT thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng
cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; Bộ trưởng Bộ TN&MT ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ
tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
- UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định
việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng đơn vị hành chính cấp huyện nhằm bảo
đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương theo quy định tại
Thông tư này. Tổng cục Quản lý đất đai được thuê đơn vị tư vấn thực hiện một
số công việc cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Tiểu kết chƣơng 1:
Chương 1 gồm có hai nội dung chính là cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của
công tác kiểm kê đất đai.
- Trong phần cơ sở pháp lý đề cập đến những vấn đề như các khái niệm
chung liên quan đến công tác kiểm kê đất đai (kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, thời điểm kiểm kê); vị trí và vai trò của kiểm kê đất đai trong việc
sử dụng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hỗ trợ trong việc quản lý đất đai
của Nhà nước và một số ngành có liên quan; hệ thống phân loại đất đai; hình

thức thực hiện kiểm kê đất đai; phương pháp kiểm kê đất đai;
Ngoài ra phần cuối chương này còn nêu khái quát tình hình kiểm kê đất đai
từ Luật đất đai 2003 đến nay. Phần này chia ra ba giai đoạn như sau: giai đoạn 1
qua kỳ kiểm kê năm 2005; giai đoạn hai qua kỳ kiểm kê 2010 và giai đoạn ba
qua kỳ kiểm kê 2014.
- Trong phần cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai thể hiện bốn nội dung chính:
nguyên tắc kiểm kê đất đai; nội dung thực hiện kiểm kê đất đai; trách nhiệm
thực hiện kiểm kê đất đai; thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Từ những cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý trên ta tiến hành thực hiện công tác
kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 12.

12


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 12,
QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phƣờng 12,
quận Tân Bình
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Hình 2.1.Bản đồ hành chính Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: )
- Ranh giới hành chính:
+ Phía Đông giáp với phường 4 Quận Tân Bình
+ Phía Tây giáp với phường 13 Quận Tân Bình, phía Tây Nam giáp với
phường 14, Quận Tân Bình
+ Phía Nam giáp với phường 11, Quận Tân Bình
+ Phía Bắc giáp với phường 15, Quận Tân Bình

- Về địa hình: địa hình phường 12 tương đối bằng phẳng và thấp. Có thể
xảy ra ngập nước ở một vài nơi nếu gặp mưa lớn, nước do những nơi cao hơn đổ
13


về hoặc do nước thoát không kịp. Độ cao địa hình trung bình từ 4m-5m so với
mực nước biển.
- Về khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nhiệt lượng trung bình và cả lượng mưa trung bình cao. Có hai mùa rõ rệt là:
mùa mưa và mùa khô. Tuy nhiên do khí hậu biến đổi ngày càng nghiêm trọng
nên thời gian giao mùa có phần không rõ ràng và sai lệch.
- Về tài nguyên đất: ngày xưa phần lớn là đất nông nghiệp trồng lúa nước
nhưng hiện nay đa phần là đất thổ cư.
2.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Kinh tế
- Công nghiệp
+ Từ sau khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã phát huy được tiềm lực
của các ngành công nghiệp trên địa bàn quận với mức tăng đạt 20,92%. Kim
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 7%/năm, trong đó xuất khẩu tăng bình quân
11%/năm
- Thương mại – dịch vụ
+Trên địa bàn quận xuất hiện nhiều khu trung tâm thương mại, chợ và các
hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng ,… đang hoạt động rất hiệu quả và
hiện đại. Có nhiều địa điểm vui chơi, giải trí, sôi động thu hút nhiều người dân
và khách du lịch trong thành phố.
+Ngành thương mại- dịch vụ đang trên đà phát triển mạnh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hoàn thiện về mặt chất lượng và quy mô dịch
vụ. Cần phải tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và phấn đấu để cải thiện những
thiếu sót, khó khăn trong ngành thương mại – dịch vụ torng tương lai.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật

+ Giao thông: có nhiều trục giao thông quan trọng. Đa số mạng lưới giao
thông có mặt cắt ngang nhỏ, có tuyến giao thông chỉ có từ 2- 4 làn xe nên không
đảm bảo yêu cầu lưu thông.
+ Cấp điện: lưới điện chung của thành phố, nhận điện trung thế qua các
trạm biến thế trung gian.
+ Cấp, thoát nước: hầu hết các trục đường chính đều có tuyến ống cấp nước
chính. Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước
thải. Cống thoát nước được xây dựng dọc theo hầu hết các trục giao thông và
các hẻm.
2.1.2.2 Xã hội
- Dân số, nguồn lao động
 Tốc độ tăng dân số tự nhiên giảm nhưng tốc độ tăng cơ học liên tục tăng
do quá trình độ thị hóa dân nhập cư gia tang dẫn đến tình trạng gia tăng dân số
14


và biến động đất đai mạnh mẽ. Mật độ dân số ở phường 12 cao trung bình là
17.3 người/1 km2.
- Văn hóa
+ Có nhiều di tích lịch sử, tôn giáo như bảo tàng hàng không không quân,
nhà thờ, chùa…
+ Không có đạo chiếm khoảng một nửa, còn lại là Phật Giáo, Công giáo
chiếm phần đông.
- Về dân tộc
+ Dân tộc Kinh chiếm đa số;
+ Còn lại là các dân tộc khác như: Hoa, Tày, Thái…chiếm một phần rất
nhỏ.
2.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.3.1 Thuận lợi
- Trong những năm gần đây nền kinh tế của phường 12, Quận Tân Bình

có mức tang trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, cơ cấu ngành nông nghiệp hầu như không còn trên địa bàn phường 12.Địa
phương đã đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tối đa tiềm năng của
đất đai.
- Nhìn chung phường 12, quận Tân Bình có điều kiện tự nhiên khá thuận
lợi về diện tích, khí hậu đặc biệt là về địa hình tương đối bằng phẳng và nguồn
tài nguyên đất.
- Các loại đất phong phú phù hợp với nhiều hình thức sử dụng đất khác
nhau, nhiều đối tượng sử dụng đất khác nhau. Kinh tế - xã hội ngày càng phát
triển theo hướng hiện đại hóa phù hợp với xu hướng chung của đất nước. Ứng
dụng nhiều công nghê cao, kĩ thuật tiên tiến, máy móc hiện đại trong các hoạt
động sản xuất, thương mại của người dân cũng như trong hoạt động của bộ máy
Nhà nước.
2.1.3.2 Hạn chế
- Bên cạnh những thuận lợi, phường 12 cũng gặp phải nhiều khó khăn do
thực trạng nền kinh tế vẫn còn suy yếu và biến động liên tục. Đối mặt với tốc độ
đô thị hóa ngày càng nhanh sẽ gặp phải hàng loạt khó khăn về diện tích đất
không đủ, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thường xuyên, vị trí, bố trí các dự
án sao cho hợp lý mà vẫn phải đảm bảo chất lượng dự án. Việc giải quyết và đáp
ứng nhu cầu ở, y tế, giáo dục, giải trí, văn hóa… của dân cư ngày càng tăng
nhanh trong khu vực phường và dân cư khu lân cận.
- Hệ thống đường giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của người dân, tình trạng tắc nghẽn giao thông thường xuyên xảy ra, đặc biệt ở
các tuyến đường chính như: Trường Chinh, Cộng Hòa…
15


- Tuy trình độ dân trí đã được năng cao lên đáng kể nhưng vẫn chưa đủ
đáp ứng cho tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện đại ngày nay, không tránh
khỏi việc bị thụt lùi, thoái hóa kiến thức.

2.2 Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phƣờng 12, quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
- Bản đồ:
 Bản đồ địa chính phường 12, Quận Tân Bình năm 2014.
 Bản đồ hành chính phường 12, Quận Tân Bình
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở phường 12, Quận Tân Bình năm 2014
 Bản đồ khoanh đất của phường 12, Quận Tân Bình năm 2014
- Các hồ sơ, tài liệu cần thiết:
 Hệ thống biểu thống kê đất đai của phường các năm 2016, 2015, 2014
 Hệ thống biểu kiểm kê đất đai của phường 12 trong kì kiểm kê năm
2010 và kì kiểm kê 2014
 Hồ sơ địa giới hành chính phường
 Hồ sơ địa chính bao gồm tất cả tài liệu như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ
theo dõi biến động đất đai
 Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các
công trình, dự án có liên quan đến phường 12
 Tài liệu khác có liên quan đến kiểm kê
2.2.2 Tiêu chí phân loại đất trong kiểm kê đất đai
Kỳ kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật đất đai 2013. Theo đó có
3 nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây
lâu năm;
Trong đất trồng cây hàng năm gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên
trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây
hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng
cây hàng năm khác).
+ Đất lâm nghiệp gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng;

+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
16


+ Đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất quốc phòng;
+ Đất an ninh;
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất
xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở
thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở
ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất
cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi;
đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng
đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình
công cộng khác;
+ Đất cơ sở tôn giáo;
+ Đất cơ sở tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
+ Đất có mặt nước chuyên dùng;

+ Đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử
dụng; núi đá không có rừng cây.
Riêng đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển có thể có thêm chỉ
tiêu đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát).

17


2.2.3 Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Quy trình kiểm kê
Xây dựng kế hoạch, phương án
(1)

(I)

Chuẩn bị nhân lực, thiết bị
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ

Thu thập tài liệu, số liệu
(3)

Về người

(2)

- Tuyên truyền cho
người dân


Công tác

(4)
(II)

Về chọn lọc tài liệu

Chuẩn bị nguồn đầu vào
cuối cùng

chuẩn bị

- Rà soát, đối chiếu, đánh
giá tài liệu
- Rà soát phạm vi địa
giới hành cínhh
- Rà soát, chỉnh lý cập
nhật thông tin
- Rà soát, thu thập ý kiến

In ấn tài liệu cuối cùng
Xử lý kết quả kiểm kê
(1)

Tổ chức thực hiện

Lập bản đồ HTSDĐ
(2)

Hoàn thiện, trình duyệt

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Qua sơ đồ 2.1 thể hiện khái quát quy trình thực hiện công tác kiểm kê đất
đai, trong đó quy trình được chia ra thành hai quy trình chính như sau:
Quy trình I: Công tác chuẩn bị
18


(1) Đầu tiên xâydựng kế hoạch, phương pháp kểm kê trên địa bàn phường 12.
Sau đó tiến hành chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm
kê đất đai
(2) Thu thập các tài liệu,số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê
(3) Chuẩn bị các nguồn đầu vào đối với công tác kiểm kê
- Chuẩn bị về người (nguồn nhân lực): phổ biến quán triệt nhiệm vụ đến các
cán bộ; tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê.
- Chuẩn bị về chọn lọc tài liệu:
+ Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng của các tài liệu, số liệu và
bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê.
+ Rà soát phạm vi địa giới hành chính để thống nhất phạm vi kiểm kê
+ Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin bản đồ HTSDĐ và bản đồ sử dụng để
điểu tra kiểm kê
+ Rà soát, thu thập ý kiến để xác định khu vực có biến động trên thực địa
trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại
nghiệp
(4) In ấn tài liệu cuối cùng sau khi xác định nó chính là nguồn đầu vào của
công tác kiểm kê đất đai
Quy trình II: Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê đất đai
(1) Xử lý kết quả kiểm kê và thành lập bản đồ HTSDĐ
(2) Sau khi lập bản đồ HTSDĐ tiến hành hoàn thiện tất cả kết quả kiểm kê đất
thu được và trình lên cho cấp trên xét duyệt, ký duyệt.


19


2.2.4 Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Tố chức thực hiện
(1)

Xử lý kết quả kiểm kê
(2)

Lập bản đồ HTSDĐ
(3)

- Điều tra khoanh vẽ thực địa để bổ sung,
chỉnh lý các khoanh đất
- Xử lý, biên tập khoanh đất trên bản đồ
kết quả điều tra kiểm kê dạng số và đóng
vùng khoanh đất
- Lập bảng liệt kê danh sách khoanh đất,
bảng biểu kiểm kê
- Phân tích, đánh giá HTSDĐ, tình hình
BĐĐĐ, lập biểu 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ,
12/TKĐĐ.

Xây dựng, báo cáo kết quả
(4)
(5)

Kiểm tra, nghiệm thu kết quả


Hoàn thiện, trình duyệt

Sơ đồ 2.2: Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Qua sơ đồ 2.2 thể hiện khái quát về quy trình tổ chức thực hiện công tác
kiểm kê đất đai (cấp xã). Sơ đổ gồm năm bước chính nhu sau:
(1) Xử lý kết quả kiểm kê
- Điều tra khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất theo các
chỉ tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10, 11 của Thông tư 28
- Xử lý, biên tập, xử lý tiếp biên, chuyên vẽ các khoanh đất trên bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê dạng số và đóng vùng khoanh đất theo yêu cầu kiểm kê
chuyên sâu; tính diện tích khoanh đất
- Lập bảng liệt kê danh sách khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai từ kết
quả điều tra thực địa và các biểu kiểm kê
- Phân tích, đánh giá HTSDĐ, tình hình BĐĐĐ, lập biểu 10/TKĐĐ,
11/TKĐĐ, 12/TKĐĐ.
(2) Lập bản đồ HTSDĐ cấp xã, xây dựng báo cáo thuyết trình
(3) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
(4) Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ HTSDĐ của cấp

(5) Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập
bản đồ HTSDĐ về cấp huyện.
20


2.2.5 Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai
2.2.5.1 Bản đồ kết quả kiểm kê
Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phường 12 được lập dưới dạng số trong hệ
tọa độ VN-2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 105045’ .Nội dung bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê cần thể hiện bao gồm:
+ Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê;

+ Đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
+ Giao thông và các đối tượng có liên quan;
+ Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, và các nội
dung khác của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê ;
+ Các yếu tố kinh tế, xã hội;
+ Các ghi chú, thuyết minh.

Hình 2.2 Bản đồ kết quả kiểm kê của phường 12
21


×