Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án nâng cấp mở rộng đường 18b, phường bình hưng hòa a, quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1.......................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất .......... 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................. 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai ........................................ 8
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ
Luật Đất đai năm 2003 đến nay ......................................................................... 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
Luật Đất Đai năm 2013 ..................................................................................... 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .... 11
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ....... 12
1.2.3. Hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất ............................................................ 13
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất................................................................................................. 13
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng


và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ................................................................. 15


CHƢƠNG 2........................................................................................................ 21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN NÂNG CẤP MỞ RỘNG
ĐƢỜNG 18B, PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÒA A, QUẬN BÌNH TÂN ......... 21
2.1. Tổng quan về dự án.................................................................................... 21
2.2. Quy trình thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ tại dự án ............................... 25
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thƣờng và hỗ trợ
............................................................................................................................. 28
2.3.1. Phân loại hồ sơ ......................................................................................... 28
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ ........................................................... 29
2.3.2.1. Hồ sơ bồi thƣờng về đất nông nghiệp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm của
hộ bà Nguyễn Thị Nuôi ..................................................................................... 30
2.3.2.2. Hồ sơ không đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ về đất; đƣợc bồi thƣờng, hỗ
trợ tài sản gắn liền với đất của hộ ông Hoàng Thanh Việt. .......................... 36
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ trợ ................................... 45
CHƢƠNG 3........................................................................................................ 48
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI THƢỜNG
VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN NÂNG CẤP
MỞ RỘNG ĐƢỜNG 18B, PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÒA A, QUẬN BÌNH
TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 48
3.1. Giải pháp chung ......................................................................................... 48
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ........................................................................................ 48
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện việc xác định giá đất bồi thƣờng và hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ........................................................................................ 49
3.1.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc

thu hồi đất .......................................................................................................... 50
3.1.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm............................................................................................... 52
3.2. Giải pháp cụ thể.......................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ về đất
nông nghiệp của hộ bà Nguyễn Thị Nuôi ........................................................ 53


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ về tài
sản gắn liền với đất của hộ ông Hoàng Thanh Việt ....................................... 55
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án nâng
cấp đƣờng 18B phƣờng Bình Hƣng Hòa A, quận Bình Tân ......................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 61
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 63


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

UBND

Ủy ban nhân dân


2

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5

LĐĐ

Luật Đất Đai

6

SDĐ

sử dụng đất


7

TNMT

Tài nguyên và Môi trường


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi ..................................................... 23
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất ..... 24
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất ............................................... 24
Bảng 2.4: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ .................. 24
Bảng 2.5: Thống kê hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất .......................................... 28
Bảng 2.6: Thống kê hồ sơ bồi thường, hỗ trợ tài sản gắn liền với đất ............... 29
Bảng 2.7: Thống kê hồ sơ không được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn
liền với đất. .......................................................................................................... 29
Bảng 2.9: Mức hỗ trợ bằng tiền đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu
hồi ........................................................................................................................ 32
Bảng 2.10: Phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết cho bà Nguyễn Thị Nuôi. .... 35
Bảng 2.11: Bảng giá trường hợp di dời đồng hồ nước hiện hữu cho từng chiều
dài ống nhánh. ..................................................................................................... 40
Bảng 2.12: Phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết cho ông Hoàng Thanh Việt. 44
Bảng 2.13: Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 01/03/2017 ...................... 45
Bảng 2.14: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến ngày
01/03/2017 ........................................................................................................... 46
Bảng 3.1: Mức hỗ trợ tạm tính theo đề xuất cho hộ bà Nguyễn Thị Nuôi ......... 54
Bảng 3.2: Phương án giải pháp bồi thường, hỗ trợ cho bà Nguyễn Thị Nuôi ... 54
Bảng 3.3: Phương án giải pháp bồi thường, hỗ trợ cho ông Hoàng Thanh Việt 56

DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Tổng quan dự án án Nâng cấp đường 18B, Phường Bình Hưng Hòa
A, Quận Bình Tân ............................................................................................... 20
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ............................................................................................................ 16
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ...................23



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, giai đoạn đổi mới, từng bước phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa nên nhiều dự án đầu tư được triển khai xây dựng. Nhu
cầu sử dụng đất đai để xây dựng các dự án công trình phục vụ lợi ích công cộng,
lợi ích quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước đối với
đất đai. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là những
vấn đề không thể thiếu, đồng thời là vấn đề nhạy cảm vì nó tác động đến nhiều

lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất. Trong điều
kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao thì lợi ích của người sử dụng đất khi
nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và
cấp bách.
Do đó, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời, chỉ ra
những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật
về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, trên cơ sở đó đưa ra
những định hướng hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn cấp thiết. Hơn nữa, việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là
địa bàn quận Bình Tân, một trong những quận của TPHCM đang đổi mới và
phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của quận cho việc đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội là rất lớn.
Nằm án ngữ phía Tây thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều khu công nghiệp
lớn, có quốc lộ 1 chạy qua theo hướng Bắc - Nam nối với các tỉnh miền Tây
Nam Bộ, nên quận Bình Tân có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng - an
ninh. Nhận thức r tầm quan trọng đó, Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận luôn
quan tâm, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hai nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính sự phát triển không ngừng đó,
1


nên đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đây để thực hiện
các dự án lớn như các dự án về nhà ở, các công trình công cộng, các hệ thống
giao thông đã và đang được mở rộng để nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật. Nên công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất xảy ra khá
phổ biến trong những năm trở lại đây.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn như trên tại địa phương, em xin thực
hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất thực hiện dự án nâng cấp mở rộng đường 18B, Phường Bình Hưng

Hòa A, Quận Bình Tân Thành Phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ
trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai, nó tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất và luôn là vấn đề “nóng
bỏng” trong xã hội hiện nay. Để hoàn thiện tốt công tác này, một số tác giả
nghiên cứu về các vấn đề khác nhưng có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như:
+ Báo cáo tốt nghiệp đại học đề tài:“Phân tích, đánh giá công tác Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã Nghĩa
Thành, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giai đoạn 2010-2014” của
sinh viên Lê Thị Hà, trường Đại Học Nông Lâm TPHCM.
Tìm hiểu và đánh giá xác thực về việc thực hiện các chính sách, nguyên
tắc bồi thường, hỗ trợ, có cơ sở để đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện
hơn về công tác này nhằm làm cho dự án hoàn thành tốt tiến độ được giao. Nắm
được đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ cũng như lịch sử nghiên cứu để giới hạn
quy mô cấp dự án ở cấp nào thực hiện mà đánh giá chính xác. Qua nghiên cứu
một số dự án tại huyện đã thấy được một số thuận lợi và khó khăn cũng như mặt
được và mặt hạn chế của công tác bồi thường, hỗ trợ. Trên cơ sở đó mà có ý
kiến đề xuất để hoàn thiện hơn.
+ Luận văn tốt nghiệp đại học về đề tài “Thực trạng và giải pháp triển
khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Đường nối Tân Sơn Nhất –
Bình Lợi – Vành đai ngoài trên địa bàn Quận Gò Vấp năm 2010” của sinh viên
Nguyễn Anh Bằng, trường Đại Học Nông Lâm TPHCM.
Tìm hiểu thực trạng và tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của dự án. Tìm ra những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác bồi
thường giải tỏa, đi sâu vào tâm tư nguyện vọng của người dân. Trên cơ sở đó,
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách bồi thường, giải quyết những vấn
đề tồn tại cũng như những vướng mắc khi gặp phải. Trên cơ sở những đánh giá

về thực trạng triển khai công tác bồi thường của dự án, đề tài đã rút ra những
hạn chế còn tồn động và đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác bồi

2


thường của dự án, đồng thời góp phần làm cho công tác bồi thường của các dự
án sau trên địa bàn tốt và có hiệu quả hơn.
+ Luận văn thạc sĩ: “Đánh giá việc phân cấp quản lý Nhà nước trong việc
thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trường hợp
nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Đức Bình, Trường Đại học
Kinh Tế TPHCM, 2013.
Luận văn xác định r quyền hạn và trách nhiệm ở từng cấp chính quyền,
có thể giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Hướng tới quản lý đất đai và xử lý các quan hệ liên quan
đến đất một các tối ưu, hiệu quả, hạn chế việc tạo ra các xung đột xã hội do đất
đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng và cả nước nói chung. Đất đai
trở thành nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng và công bằng xã hội.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập đến việc giải quyết các vấn
đề về chính sách bồi thường, hỗ trợ; thực thi phát luật đất đai và quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện bồi thường, hỗ
trợ còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể
thì chưa được làm r để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp
phải.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn quận Bình Tân TPHCM thực hiện dự án Nâng cấp mở rộng
đường 18B.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục những vấn đề còn tồn tại, góp phần hoàn
thiện và đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất thực
hiện dự án Nâng cấp mở rộng đường 18B, phường Bình Hưng Hòa A, quận
Bình Tân TPHCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.

3


- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Dự án nâng cấp mở rộng đường 18B, phường Bình
Hưng Hòa A, quận Bình Tân TPHCM.
- Phạm vi nội dung: Vấn đề xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ
dự án dự án Nâng cấp mở rộng đường 18B, phường Bình Hưng Hòa A, quận
Bình Tân TPHCM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: điều tra, thu thập các số liệu, sự kiện thông tin cần
thiết liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất thực

hiện dự án Nâng cấp mở rộng đường 18B, phường Bình Hưng Hòa A, quận
Bình Tân TPHCM. Chọn lọc các số liệu có độ tin cậy cao, sát với thực tế địa
phương, phân tích xử lý các số liệu cho phù hợp và chính xác.
- Phương pháp thống kê: thống kê những tài liệu, số liệu thu thập được
dưới nhiều dạng, nhiều hình thức riêng lẽ hoặc liên kết.
- Phương pháp so sánh: so sánh việc tổ chức thực hiện và thực tiễn của dự
án so với pháp luật, các cơ chế chính sách, trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật so với thực tế địa phương, từ đó rút ra những vấn đề trong giải quyết hồ sơ
hỗ trợ (thừa, thiếu, chồng chéo...) và đề xuất hướng giải quyết.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các thông tin, tài liệu, số liệu
thu thập được để phân loại tư liệu theo từng vấn đề của nội dung nghiên cứu và
tổng hợp lại mối quan hệ giữa các thông tin, tư liệu để đưa ra đánh giá cho nội
dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm r được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện dự án Nâng cấp mở rộng đường
18B, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân TPHCM. Vận dụng các quy
định pháp luật đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi
của người sử dụng đất hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự
án.
7. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm 63 trang với kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
4


- Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu

hồi đất thực hiện dự án nâng cấp mở rộng đường 18B, phường Bình Hưng Hòa
A, quận Bình Tân
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án nâng cấp mở rộng đường 18B,
phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm bồi thường về đất (quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Đất
Đai năm 2013): là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại Khoản 14,
Điều 3, Luật Đất Đai năm 2013): là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Khái niệm về Nhà nước thu hồi đất (quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật
Đất Đai năm 2013): là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi
 Quyền của người bị thu hồi đất
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được

bồi thường về đất quy định tại Điều 75 của LĐĐ 2013 thì được bồi thường về
đất (Khoản 1 Điều 74 LĐĐ 2013); đối với các trường hợp không được bồi
thường về đất quy định tại Khoản 1 Điều 76 LĐĐ 2013, người sử dụng đất được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; đối với diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức quy định tại điều 129 LĐĐ 2013 của hộ gia đình, cá nhân thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(Điểm b Khoản 1 Điều 77 LĐĐ 2013); khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu
tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
(Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013) nếu không thuộc trường hợp không được bồi
thường tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 92 LĐĐ 2013; khi Nhà nước
xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an
toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử
dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ (Điều 94 LĐĐ 2013).
+ Ngoài việc được bồi thường theo quy định người sử dụng đất còn được
Nhà nước xem xét hỗ trợ (Điểm a Khoản 1 Điều 83 LĐĐ 2013), theo Khoản 2
Điều 83 LĐĐ 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu

6


hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ khác.
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm

quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả. (Điều 93 LĐĐ 2013)
+ Người có đất thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở thì được hưởng chính sách định
cư, cụ thể như sau: được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có
dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho
người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng (Khoản 2 Điều 86 LĐĐ 2013); trường hợp người có đất thu
hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất
tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định
cư tối thiểu (Khoản 4 Điều 86 LĐĐ 2013).
+ Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành
vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai.
 Nghĩa vụ chung của người bị thu hồi đất
+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điểm c Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013).
+ Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc (Điểm d Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013).
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng
(Khoản 7 Điều 170 LĐĐ 2013).
- Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất: Theo quy
định tại Điều 66 LĐĐ 2013:
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.

7


• Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
• Trường hợp trong khu vực, dự án thu hồi đất có cả đối tượng UBND cấp
tỉnh và huyện thu hồi thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền
cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
 Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Công tác thu hồi đất là một trong những việc quan trọng phải làm trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng
nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát
triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng. Công tác thu hồi đất mang
tính quyết định đến tiến độ của dự án, là khâu quan trọng trong việc thực hiện dự
án. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư mà còn
ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất trước hết các tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối
với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi
phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất là một khâu quan trọng của quá trình điều
phối đất đai. Là một quốc gia đang phát triển, việc vận hành đất đai từ chủ thể
này sang chủ thể khác, mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác rất
thường xuyên xảy ra. Do đó, thu hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho
Nhà nước để thực hiện quá trình này.

 Vị trí và vai trò của bồi thường
Nếu Nhà nước không có những chính sách và những quy định bồi thường
phù hợp sau khi thu hồi đất để thực hiện các dự án thì sẽ có nhiều doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ gặp khó khăn công việc sản xuất kinh
doanh bị ngừng trệ, không có chỗ ở, không có việc làm, đời sống gặp nhiều trở
ngại. Thực tế cho thấy, công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của nhiều người. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của
người có đất bị thu hồi và người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất sẽ dẫn đến bùng
phát khiếu nại, khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu nại đông người, gây mất an
ninh, mất ổn định về kinh tế chính trị xã hội nói chung.
 Vị trí và vai trò của hỗ trợ
Cùng với các chính sách bồi thường sau khi thu hồi đất là các chính sách
về hỗ trợ. Các chính sách hỗ trợ nhằm ổn định cuộc sống và việc làm cho người
dân sau khi bị thu hồi đất, tạo được công ăn việc làm cho người dân, giúp người
dân giảm bớt được những khó khăn trong khoảng thời gian ổn định cuộc sống.
Đồng thời tạo tâm lý đồng thuận, chấp hành nâng cao sự tin tưởng của người
dân vào các chính sách đất đai của Nhà nước.
8


1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ
Luật Đất đai năm 2003 đến nay
+ Giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực đến trước ngày
01/07/2014
Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật đất đai
năm 2003 diễn ra đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhìn chung tương đối ổn
định tuy gặp không ít những khó khăn, vướng mắt cần được hoàn thiện.
Giai đoạn này Chính phủ đã ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Tinh thần chung của các Nghị định này là quy định cụ thể chi tiết
những nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất như: những trường hợp được bồi thường, không được bồi
thường nhưng được hỗ trợ, bồi thường về đất ở, đất nông nghiệp, cũng như tài
sản gắng liền với đất... Bên cạnh việc bồi thường còn xem xét hỗ trợ đối với
người bị Nhà nước thu hồi đất. Việc đưa ra mức giá bồi thường hết sức quan
trọng đó là bảng giá UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm, nhiều trường hợp
người dân không chấp nhận do giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, tạo
nên một làn sóng phản ứng dự dội, chậm hoặc thậm chí không bàn giao mặt
bằng, khiếu nại, hay không chịu hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong công
tác bồi thường để thực hiện dự án đúng tiến độ.
+ Giai đoạn từ sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực cho đến nay
Đến khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đã có những thay đổi
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong thu hồi đất, khắc phục những điểm hạn
chế chưa được quy định trong luật cũ và giải quyết được những vấn đề còn khó
khăn trong thực tiễn về bồi thường và thu hồi đất. Một số điểm mới so với luật
cũ như về thẩm quyền thu hồi đất, trình tự thực hiện thông báo thu hồi đất, ban
hành giá đất, các điểm mới trong nội dung bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
Về thẩm quyền thu hồi đất có điểm mới so với Luật đất đai năm 2003 là
trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thu hồi đất, Luật đất đai năm 2013 đã cho phép việc được
ủy quyền về thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, điều này giúp việc thực

hiện thu hồi đất được thực hiện nhanh chóng, tránh trường hợp mất thời gian
kéo dài khi có nhiều đối tượng trong cùng khu vực thu hồi đất.
9


Về trình tự thực hiện thông báo thu hồi đất được quy định cụ thể về thời
gian hơn đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày và đối với đất phi nông
nghiệp chậm nhất là 180 ngày, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết, trong nội dung thông báo thu hồi đất
được nêu cụ thể những nội dung về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm trong khi Luật đất đai năm 2003 nội dung thông báo thu hồi đất
là lý do thu hồi, thời gian di chuyển, phương án tổng thể. Luật mới đã cụ thể hóa
hơn và có sự tham gia của người dân vào kế hoạch khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
tránh các trường hợp không đồng ý về phương án bồi thường khi thu hồi đất.
Điều này cho thấy được tính minh bạch hơn vì có sự đóng góp ý kiến, tham gia
của người dân vào công việc cụ thể.
Luật đất đai năm 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất. Luật đất Đai
2013 phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất r ràng từ điều 61 đến điều 65 như:
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Trong các quy định thu hồi đất có một số điểm mới như thu hồi do sử
dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; người
sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không
chấp hành.

Các quy định về bồi thường, thu hồi đất đã nâng cao quyền của người
dân, hộ gia đình và với cơ chế thu hồi r ràng đã khắc phục những hạn chế của
Luật đất đai năm 2003. Với các quy định mới, người dân được tiếp cận với
những quy định mới đảm bảo quyền của người dân và những đảm bảo của nhà
nước khi thu hồi đất. Luật đất đai năm 2013 được thực hiện sẽ giảm số lượng
khiếu nại, khiếu kiện do đã có quy định r ràng và nâng cao hơn nữa quyền của
cá nhân, hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất và được nhà nước bồi thường, hỗ
trợ khi thu hồi đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
Luật Đất Đai năm 2013
- Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;

10


- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy định về giá các loại đất trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2019;
- Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
UBND Thành phố về việc ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây
dựng trên địa bàn TP.HCM và Công văn số 1963/SXD-KTXD ngày 02 tháng 02
năm 2016 của Sở Xây dựng về việc tính toán quy đổi suất vốn đầu tư phần xây
dựng tại thời điểm năm 2016 của Biểu giá chuẩn tại Quyết định số 66/2012/QĐUBND;
- Công văn số 1156/TNMT-KTĐ ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Sở Tài
nguyên và Môi trường TPHCM về việc hướng dẫn tạm thời về trình tự lập, thẩm
định và phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án trên địa bàn thành phố.
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại
điều 74, Luật Đất Đai năm 2013):
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND Thành phố quyết
định tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất (quy định tại
Điều 88, Luật Đất Đai năm 2013):

11



+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Điều kiện bồi thường về đất: Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất (quy định tại Điều 75, Luật Đất Đai năm 2013) với các đối
tượng là:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất:
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất Đai năm 2013 quy định: “Khi Nhà nước thu
hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường”.
Tài sản hợp pháp trên đất, khi bị thu hồi mà được bồi thường bao gồm:
• Tài sản được hình thành trên diện tích đất ở hợp pháp.
• Tài sản hình thành trước khi có thông báo thu hồi đất và được hình thành
mà không vi phạm quy định của pháp luật (lấn, chiếm,...).

12


• Đối với nhà ở xây dựng trên đất được xem xét bồi thường khi người sở
hữu nhà có đầy đủ căn cứ pháp lý về quyền sở hữu nhà hợp pháp của mình và
ngôi nhà được xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.2.3. Hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: (Khoản 1 Điều 83, LĐĐ
năm 2013)
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Phương án này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: (Khoản 2 Điều 83, LĐĐ
năm 2013)
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá

nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
• Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định
người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hay không
được bồi thường, không được hỗ trợ.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất.
• Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì cùng các Sở - ngành liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi
thường, hỗ trợ và giá giao đất ở tái định cư và trình thẩm định, phê duyệt theo
quy định
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan để hướng dẫn các vướng mắc liên quan
13


đến pháp lý đất đai; giá đất.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở - ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề
xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
• Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
- Ban hành Thông báo thu hồi đất, Quyết định thu hồi đất đối với trường

hợp thuộc thẩm quyền.
- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ
công tác, tổ chức lập, thẩm định phê duyệt và thực hiện Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư chi tiết.
- Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Ban hành các Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định.
- Tổ chức lập và thực hiện Dự án tái định cư (nếu có), phương án bố trí tái
định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ
tầng đồng bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của địa phương.
- Hướng dẫn về quy chuẩn, kiến trúc đối với công trình xây dựng trên
phần diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi.
- Tổ chức tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng để phục vụ kịp thời, có
hiệu quả.
- Thường xuyên quan tâm theo d i, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để các
hộ bị ảnh hưởng bởi các Dự án sớm ổn định chỗ ở và cuộc sống nơi mới, nhất là
việc học tập, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc
làm cho các đối tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy tờ khi chuyển đổi nơi ở,
chuyển trường học.
• Hội đồng bồi thường của dự án:
- Tổ chức phổ biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt) đến các đối tượng bị thu hồi đất trong khu vực quy hoạch xây dựng công
trình biết để thực hiện.
- Các trường hợp vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của
Hội đồng bồi thường của Dự án và của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban


14


nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo, đề xuất cụ thể với các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền là các Sở, ngành chức năng quản lý chuyên ngành của Thành phố
xem xét, hướng dẫn thực hiện.
• Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo
thẩm định và trình duyệt theo quy định;
- Giúp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thực hiện
nhiệm vụ
- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm kê thực tế so sánh với tờ
khai có sự tham gia của người được bồi thường và chủ sử dụng đất. Xác định
tổng mức phải bồi thường cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện
có trên đất và các khoản bồi thường, hỗ trợ khác. Xác định mức bồi thường, hỗ
trợ cho từng đối tượng, lưu trữ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của dự án theo quy định;
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo,
đề xuất Hội đồng Bồi thường của dự án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét giải quyết;
- Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có
liên quan để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối
tượng;
• Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án;
- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án thực
hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải

phóng mặt bằng.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng
và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất

15


Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
Bƣớc 1
Thông báo thu hồi đất

Bƣớc 2
Kiểm kê đất đai, tài sản

Bƣớc 3
Lập phương án bồi thường

Bƣớc 4
Niêm yết phương án bồi thường

Bƣớc 5
Hoàn chỉnh phương án bồi thường

Bƣớc 6
Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường

Bƣớc 7
Tổ chức chi trả bồi thường


Bƣớc 8
Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

16


- Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể
ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
- Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối

hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức
vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai
2013.
- Bước 3. Lập phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin

17


liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên
đất.
- Bước 4. Niêm yết phương án bồi thường
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng
ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại
đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 5. Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bước 6. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có)
và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.


18


Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
- Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản
tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được
bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Nghị định
47/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

cũng quy định rõ tại Điều 30, cụ thể là: khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước
nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường,
hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ
gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ
vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại
nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.
Lưu ý: tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di
19


×