Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển phương thức fclfcl tại cty tnhh thương mại dịch vụ intersky và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quy trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.82 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi nước ta phải thay
đổi cho phù hợp với xu thế chung của thời đại để lĩnh hội những tri thức từ bên
ngoài.Trong đó hàng hải là một ngành hết sức quan trọng, đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển của ngành kinh tế Việt Nam. Nhất là hiện nay, nhà nước đang khuyến khích gia
tăng sản lượng xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh đó, ngoại thương
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng thể hiện rõ vai trò là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo đúng quỹ đạo của nó.
Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, chúng ta không thể không nói đến
quy trình giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế.Hoạt động này chính là
mạch máu nối các chủ hàng ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.Thực tế cho thấy
bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất
việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn
và nghề nghiệp. Nên việc ra đời của các công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu
cầu cần thiết, công ty Intersky Logistic cũng là một trong số những công ty giao nhận
vận tải đó.
Ở Việt Nam, các hoạt động giao nhận tuy mới ra đời vài chục năm gần đây nhưng
cũng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta, qua đó cũng mở
rộng mối quan hệ về nhiều mặt của nước ta với các nước khác.Giao nhận vận tải hàng
hóa góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương của một nước, là đòn bẩy nâng
nền kinh tế quốc gia lên tầm cao hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt to lớn của hoạt động trên, em
đã chọn đề tài “Phân tích Quy trình giao nhận hàng hóa Xuất khẩu bằng đường biển
phương thức FCL/FCL tại Cty TNHH Thương mại Dịch Vụ Intersky và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả của quy trình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Phạm vi nghiên cứu


Trong chuyên đề này, em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
-Về đề tài: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển phương thức
FCL/FCL tại công ty TNHH TM & DV INTERSKY
-Về không gian: Tại công ty TNHH TM & DV INTERSKY
-Về thời gian: Từ năm 2013-2015
1.3 Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

Để thực hiện chuyên đề này, em đã sử dụng các phương pháp kết hợp, vận dụng
những kiến thức lý thuyết đã học áp dụng vào thực tế. Đồng thời tham khảo nghiên cứu
thêm các số liệu liên quan do Công ty cung cấp. Các phương pháp chủ yếu sử dụng trong
đề tài là phương pháp thống kê phân tích số liệu, phương pháp so sánh, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố.
Ngoài ra, em cũng nghiên cứu các tư liệu từ SGK, các giáo trình ngoại thương,
cũng như thu thập các thông tin, tài liệu từ báo chí, Internet,...để hoàn thiện đề tài này.
1.4 Nội dung của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận bao gồm 5 chương như sau:
-

Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

-


biển
Chương 3: Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Intersky
Chương 4: Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng xuất khẩu đường biển

-

theo phương thức FCL/FCL tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Intersky
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu đường biển FCL tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Intersky.

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của giao nhận[1]
2.1.1 Khái niệm Giao nhận (freight forwarding).
Giao nhận vận tải là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

nhận hàng (người nhận hàng), trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với
chủhàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA)

đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng
không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những
mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan
đến hàng hóa”.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao
hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người
giao nhận khác.Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
2.1.2 Vai trò của Giao nhận
Giao nhận là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, là hai khâu chủ yếu của quá trình tái
sản xuất xã hội.
[1] Các giáo trình, bài giảng về logistics của Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao
lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò quan
trọng. Điều này được thể hiện ở :
+ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác
nghiệp.

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

3


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

+ Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các
phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng
của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
+ Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí
không cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người
giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
2.1.3 Đặc điểm của Giao nhận[2]
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những
đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đồng nhất,chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảmnhận của người được
phục vụ.
Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm
riêng:
Dịch vụ giao nhận vận tảikhông tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động vềmặt kỹ thuật làm thay đổi
các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lạicó tác động tích cực đến sự đến sự phát
triển của sản xuất và nâng caođời sống nhân dân.
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhucầu của
khách hàng, các qui định của người vận chuyển, các ràng buộcvề luật pháp, thể chế của
chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,nước thứ ba)…
[2] Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị xuất nhập khẩu (Tp.HCM: Nxb. Tổng hợp, 2011).
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt độngxuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nênhoạt động giao nhận cũng chịu ảnh
hưởng của tính thời vụ.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai


4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

2.1.4 Phạm vi của dịch vụ Giao nhận
 Ðại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
-

Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.

-

Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).

-

Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.


-

Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).

-

Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).

-

Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).

-

Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.

-

Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.

-

Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.

-


Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).

-

Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.

 Ðại diện cho người nhập khẩu

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
nhập khẩu) những công việc sau:

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí
khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.

- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của
hàng hoá.
 Các dịch vụ khác

Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường
mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v..
2.2 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của Người giao nhận
2.2.1 Khái niệm Người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao
nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra
thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu (khi chủ tàu thay
mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi
ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo
quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

2.2.2 Đặc trưng của Người giao nhận

-Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng để bảo vệ lợi
ích của chủ hàng.
-Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải là người chuyên chở. Anh ta
cũng có thể có phương tiện vận tải,có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với hàng
hoá, anh ta chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải là người
chuyên chở.
-Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều
khoản đã cam kết.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng
tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương
tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ Logistics và dịch vụ logistics là sự
phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận.
2.2.3 Vai trò của người giao nhận
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn là người cung cấp dịch vụ vận tải
đóng vai trò như một bên chính- Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau:
2.2.3.1 Môi giới hải quan (Customs Broker):
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng
trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

nuocs cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để
khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
2.2.3.2 Đại lý (Agent):
Trước đây người giao nhận không đảm nhiệm vai trò của người chuyên chở, chỉ
hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của
người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc
người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
2.2.3.3 Người gom hàng (Cargo consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho
vận tải đường sắt.Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom
hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL)
để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.Khi là người gom hàng,
người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
2.2.3.4 Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác.Nếu như người giao nhận
ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người thầu chuyên chở
(Contract carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế
(Actual Carrier).
2.2.3.5 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “door to door” , thì người giao nhận đã đóng vai trò là người vận
tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về

hàng hóa trong suốt quá trình vận tải.
Người giao nhận còn được coi là một kiến trúc sư của vận tải, vì người giao nhận
có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.
2.3 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
2.3.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
Theo Luật Thương mại Việt Nam 1997, điều 167 quy định người làm dịch vụ giao
nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người giao nhận có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay
cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trường hợp hợp đồng không có sự thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, người làm dịch vụ giao nhận không phải chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;

- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp dỡ
hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công.
- Trường hợp bất khả kháng.
2.3.2 Trách nhiệm của người giao nhận:
2.3.2.1 Khi là đại lý của chủ hàng
Người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã
ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
-Giao hàng hóa không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng đến nơi sai quy định.
- Giao hàng cho người không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
2.3.2.2 Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và
lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể là hành vi thiếu sót của mình. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiềnhoa
hồng.Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
-Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai


9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Do bản chất của hàng hóa.
-Do chiến tranh, đình công.
-Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
2.4 Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên liên quan
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến
hành các công việc có liên quan đến rất nhiều bên.

Hình 2.1. Sơ đồ mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan.
Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người nhận
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác nhau. Mối
quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ
Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,…
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là chủ
tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ này
được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người
bảo hiểm.
2.5 Các phương pháp gửi hàng bằng container
2.5.1 Gửi hàng nguyên container (FCL - Full container load)
Các hãng tàu chợ định nghĩa FCL như sau:
FCL là gửi hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách
nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng
đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc
nhiều container để gửi hàng.
FCL gồm các loại hàng phổ biến như 20’/40’/40 HC.
Khi sales hàng nguyên container cần chú ý một số điểm sau:
-Kiểm tra hệ thống đại lý xem có đại lý handle tại cảng đích không.
-Kiểm tra với khách hàng điều kiện thanh toán cước Collect hay Repaid.
-Kiểm tra giá ít nhất 3 hãng tàu có cảng đích là cảng chính của họ để đảm bảo giá
cước tốt nhất. Phải tư vấn cho khách hàng về dịch vụ có liên quan như: khai quan,
đóng hàng, vận chuyển, kiểm dịch…
Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác
được phân chia như sau:
 Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)

Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai


11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng
hàng.
- Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
- Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
- Vận chuyển và giaocontainer cho người chuyên chở tại bãi container (CY), đồng
thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi
container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra
bãi container và đóng hàng vào container.
 Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier).

Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container
tại bãi container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi
container cảng đích.
- Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất
xếp container lên tàu.
- Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.

- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

 Trách nhiệm của người nhận chở hàng

Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.
- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả
container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).
- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
2.5.2 Gửi hàng lẻ (Less than container load)
LCL là những lô hàng đóng chung trong một container của nhiều người gửi cho
nhiều người nhận khác nhau, được tính theo CBM. Người gom hàng (người chuyên chở
hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container.
Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi
hàng theo phương pháp hàng lẻ.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập
hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ
đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan,
bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích

và giao cho người nhận hàng lẻ.
Khi sale hàng lẻ cũng cần chú ý những điểm sau:
-Kiểm tra hệ thống đại lý xem có đại lý handle tại cảng đích không.
-Kiểm tra với khách hàng điều kiện thanh toán cước Collect hay Repaid.
-Kiểm tra giá với ít nhất 3 co-loader để đảm bảo giá tốt nhất cho tuyến dịch vụ đó.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

-Tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ có liên quan như: khai quan, đóng thùng,
vận chuyển nội địa, cách thức giao hàng tại cảng đích.
 Trách nhiệm của người gửi hàng.

- Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho
người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS - Container Freight Station) của người
gom hàng và chịu chi phí này.
- Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa,
vận tải và quy chế thủ tục hải quan.
- Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ.
 Trách nhiệm người chuyên chở.

Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng tàu và
cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
+ Người chuyên chở thực:
Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ

có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở trên, ký phát vận
đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến cảng
đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho người
nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.
+ Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ.
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận
đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ chính
là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu trách nhiệm suốt
quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong
tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng (House Bill of Lading). Nhưng họ không có
phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

của người chuyên chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm
phong, kẹp chì.
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người
chuyên chở.
Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom
hàng (Vận đơn chủ - Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận
chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng
đích.
 Trách nhệm của người nhận hàng lẻ


- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng
để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.
- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)
2.5.3 Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL - LCL/FCL)
Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ theo
điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng phương
pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là:
- Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
- Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì
trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên
nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp gửi
hàng lẻ.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

2.5.4 Các loại giá trong vận chuyển đường biển
Hàng hóa vận tải bằng đường biển có giá đính kèm với các thuật ngữ:
-All water: giá bao gồm cho container được vận chuyển bằng suốt quá trình vận tải
bằng đường biển (cho tuyến đi Mỹ).
-All in: giá bao gồm tất cả các phụ phí
+MLB (Mini Land Bridge): giá bao gồm cho container vận chuyển giữa cảng

chính, sau đó được chuyển vào cảng phụ (cảng cuối cùng khách hàng yêu cầu) bằng xe
tải hay tàu hỏa…(cho tuyến đi Mỹ).
+BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu cho tuyến Châu Âu
+EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu cho tuyến Châu Á
+SS (Season Surcharge): phụ phí của cước vận chuyển vào mùa cao điểm.
Ngoài ra còn có các thuật ngữ: DDC (Destination Delivery Charge), WRS (War
Rist Surcharge), CAF (Curency Adjustment Factor), GRI (General Rate Increase)…

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ INTERSKY
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dich vụ INTERSKY là một công ty
thương mại chuyên cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Với hơn 3 năm kinh nghiệm trong ngành logistics, INTERSKY với đội ngũ nhân
viên vô cùng năng động, nhiệt tình, chu đáo nên được rất nhiều các công ty XNK trong
và ngoài nước tin cậy trong lĩnh vực này. “Tối đa hóa lợi ích của bạn là nhiệm vụ của
chúng tôi” chính là phương châm làm việc của công ty.
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dich vụ INTERSKY
Tên giao dịch: INTERSKY TRADING SERVICE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: INTERSKY CO., LTD

Địa chỉ: TP.HCM: Tầng 2, 158 Điện Biên Phủ, Phường 6, Quận 3, TP.HCM, Việt
Nam.
Đồng Nai: 269C/11A, Nhóm 17, Cụm 2, Phường Trảng Dài, TP.Biên Hòa, Đồng
Nai, Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 0838344989
Web: Inter-sky.com.vn
Loại hình công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Loại hình kinh doanh: Dịch vụ Xuất-Nhập khẩu.
Sản phẩm chính: Logistics.
Thị trường: Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc, Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Intersky có đầy đủ tư cách pháp nhân, được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam.
 Triết lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

Đến với Intersky Logistics đối tác sẽ cảm nhận được các giá trị văn hóa được thể
hiện ngắn gọn qua từ “RICH”.Đây là 4 giá trị cơ bản xuyên suốt trong mọi hoạt động và
cũng là mục tiêu mà toàn bộ công ty luôn phấn đấu để không ngừng hoàn thiện.
R - REPOSIBILITY: Có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động.
I - INOVATION: Luôn tự đổi mới để thích ứng
C - CHOICE: INTERSKY LOGISTICS luôn là một sự lựa chọn đúng đắn cho khách

hàng.
H - HOME: Đoàn kết dưới mái nhà chung
INTERKSY LOGISTICS đề cao giải pháp hướng đến lợi ích của khách hàng,
luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng để đưa ra những quyết định vì khách hàng.
 Quá trình hình thành và phát triển –INTERSKY CO., LTD

-Tiền thân là Công ty TNHH Huy Tuấn Phát, thành lập vào 10/09/2012
- Năm 2014: Mở chi nhánh tại TP.HCM
-30/7/2015: thành lập Intersky Co., Ltd
 Ý Nghĩa logo: Biểu tượng hình ngũ giác bao quanh một ngôi sao năm cánh, thể
hiện phạm vi hoạt động của công ty: hoạt động toàn cầu, khắp năm châu. Màu
xanh thể hiện màu của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động: vận chuyển đường biển và
hàng không. Hình ảnh của logo có ý nghĩa là LIÊN KẾT TOÀN CẦU. Đây cũng
chính là tầm nhìn và khát vọng của công ty.
3.2 Phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Intersky
3.2.1 Phạm vi hoạt động
Công ty INTERSKY đã sớm khẳng định mình trong ngành công nghiệp vận tải
bằng việc thiết lập mạng lưới hoạt động trải rộng khắp nơi trên cả nước và các thị trường
thế giới đặc biệt là Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc, Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ. Đồng
thời có 2 văn phòng ở Việt Nam được đặt tại TP.Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
3.2.2 Chức năng của Công ty
Cung cấp dịch vụ Giao nhận và vận chuyển quốc tế hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển, đường hàng không và cả đường bộ và dịch vụ khai báo hải quan, làm C/O.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

 Dịch vụ vận chuyển đường biển đi Quốc tế:

LCL - Dịch vụ hàng lẻ
FCL - Hàng nguyên container
Dịch vụ giao hàng tận cửa Port-to-Door và Door-to-Door


Dịch vụ vận chuyển đường hàng không đi Quốc tế
Intersky cũng có ưu thế trong việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa bằng đường

hàng không. Thị trường truyền thống sẵn có của INTERSKY: Bắc Mỹ, Tây Âu, Úc,
Đông Nam Á và Đông Á.
Dịch vụ vận chuyển hàng không trọn gói Door-to-Door
Dịch vụ gom hàng lẻ
Dịch vụ giao hàng tận cửa Airport-to-Door
Dịch vụ chuyển phát nhanh
Dịch vụ vận chuyển kết hợp đường biển và hàng không
 Dịch vụ Logistics

Làm chứng từ.
Khai báo Hải Quan.
Nhiệm vụ của INTERSKY
Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
3.2.3

Chấp hành đầy đủ chính sách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước

khách hàng và trước pháp luật về các loại dịch vụ mà công ty cung cấp. Luôn chú ý đến
vấn đề giữ gìn trật tự an ninh, xã hội và bảo vệ môi trường.
3.3 Bộ máy tổ chức quản lý của INTERSKY

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

Công ty INTERSKY được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến, khá gọn nhẹ,
giúp Giám đốc Công ty quản lý dễ dàng và chặt chẽ từ cấp nhỏ nhất phù hợp với quy mô
của Công ty. Mỗi một bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng các bộ phận có
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng nhằm hỗ trợ lẫn nhau.
3.3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý của Intersky.

GIÁM ĐỐC
THƯ KÍ BAN

PHÓ

GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

Phòng


Phòng

Phòng

Kinh doanh

Nhân sự

Kế toán

BP. Kinh
doanh bán lẻ

BP. Chăm
sóc khách
hàng

P. Chứng từ
P. Hiện
trường

BP.
Hành chính
Nhân sự

P.Kinh doanh
bán sỉ

BP.
MARKETING


BP. IT

BP. Phát
triển đại lý

Hình 3.1.Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý của Intersky.
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.2 1 Phòng kinh doanh bán lẻ
Chức năng bán buôn, chào bán các sản phẩm dịch vụ của công ty cho khách hàng
trực tiếp.Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, chào bán và đem hàng về cho công ty.
- Chịu trách nhiệm về vấn đề thanh toán của khách hàng cho công ty.

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng để phản ánh đến các phòng ban cung cấp
dịch vụ và phối hợp để giải quyết vấn đề cho khách hàng.
- Tìm kiếm khách hàng mới, theo dõi quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ, giải
quyết các vấn đề phát sinh cho khách hàng.
- Xây dựng, triển khai chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường mới.
3.3.2.2 Phòng kinh doanh bán sỉ
- Trao đổi hàng với các công ty cùng ngành để đóng cont consol, tạo tên tuổi của
mình trong ngành, có hàng trao đổi với các đối tác nước ngoài.

- Cung cấp giá mua cho phòng kinh doanh bán lẻ, booking (đặt chỗ) với hãng tàu.
- Chào bán các dịch vụ của công ty cho khách hàng thuộc các khu công nghiệp sử
dụng dịch vụ hàng lẻ để trao đổi hàng hoá và đóng cont consol (gom hàng lẻ đóng thành
container).
3.3.2.3 Phòng chứng từ
- Chịu trách nhiệm cung cấp tất cả các loại giấy tờ, chứng từ liên quan đến hàng hoá
cụ thể như Bill, Invoice, Packing list, contract, C/O, chứng từ hun trùng, kiểm dịch thực
vật, lệnhgiao hàng (D/O), tờ khai hải quan,…
- Chịu trách nhiệm gửi thông tin lô hàng và các chứng từ liên quan cho đại lý nước
ngoài (đối với hàng xuất), gửi thông báo hàng đến cho khách hàng trong nước (đối với
hàng nhập).
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến chứng từ cho phòng kinh
doanh.
- Theo dõi tiến trình giao hàng với đại lý nước ngoài (đối với hàng xuất).
3.3.2.4 Phòng hiện trường
- Chịu trách nhiệm thực hiện công tác khai quan tại các cảng, sân bay.

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý

- Thông báo tình hình làm hàng và các vấn đề phát sinh tại cảng, sân bay liên quan
đến lô hàng cho phòng kinh doanh.
- Hỗ trợ xử lí các vấn đề phát sinh tại cảng, sân bay.
- Chịu trách nhiệm đi lấy hồ sơ, chứng từ từ các hãng tàu, các công ty giao nhận,

các cơ quan Nhà nước về giao cho khách hàng hoặc phòng kinh doanh.
3.3.2.5 Phòng kế toán
- Quản lý tài chính của công ty: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng
các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của công ty và những quy định do Nhà nước
ban hành.
- Quản lý công tác kế toán, hạch toán của công ty: ghi nhận, phân loại, tổng hợp,
phân tích thông tin trên cơ sở chứng từ kế toán phát sinh, lập báo cáo tài chính.
3.3.2 6 Phòng hành chính- nhân sự
a) Bộ phận Hành chính - Nhân sự :
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến
lược của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ cho CBNV và phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển của
công ty.
b) Bộ phận IT:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống CNTT
- Quản lý, sữa chữa, bảo trì hệ thống mạng, máy tính và cơ sở dữ liệu của công ty.
- Tiến hành thực hiện công tác an toàn bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng,
phòng chống sự xâm nhập làm ảnh hưởng hệ thống CNTT.
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý


c) Bộ phận Marketing
- Tiếp thị, phát triển thương hiệu: Triển khai thực hiện chương trình hội thảo, sự
kiện để quảng bá thương hiệu, hình ảnh công ty. Xây dựng và quản lý hệ thống nhận
dạng thương hiệu.Xây dựng kế hoạch và phát triển thương hiệu.
3.4 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Công ty
Intersky
3.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
3.4.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm trở lại đây của Công ty
Intersky (2013-2015)
Đứng trước những khó khăn, thách thức trong thời đại hội nhập, ban lãnh đạo
Công ty đã sáng suốt lựa chọn cho mình khách hàng mục tiêu là những Công ty xuất
nhập khẩu có quy mô vừa và nhỏ, từ đó đưa ra những chính sách để thu hút và giữ chân
khách hàng. Do đó, Công ty đã có thể đứng vững trong một thị trường cạnh tranh gay gắt
và vẫn đang trên đà ngày càng phát triển hơn. Cụ thể kết quả Công ty trong những năm
qua được minh chứng trong bảng 3.1 dưới đây:

Đơn vị: Triệu VND
Năm

Chênh lệch
2013

2014

2015

Chỉ tiêu
Doanh thu (DT)

40.165


42.19

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

(2014)-

Tỷ lệ (2015)-

Tỷ lệ

(2013)

(%)

(2014)

(%)

+5,06

+813

+1,93

43.012 +2.034
23


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý
9

Lợi nhuận (LN)

4.155

4.854

4.959

+699

+16,82 +105

+2,16

LN/DT (%)

9,92

10,34

11,53

+0,42

+4,23


+11,51

+1,19

Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm 2013-2015

Biểu đồ 3.1 Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm 2013-2015

Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm về giá trị. Doanh thu
năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013, tăng 2.034 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 5,06%. Tuy
nhiên ở năm 2015, doanh thu tăng chậm hơn, giá trị tăng là 813 triệu đồng, tăng 1,93%
so với năm 2014. Điều này là do thị trường giao nhận Việt Nam ngày càng cạnh tranh khi
trên đà hội nhập. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty vẫn tăng đều
đặn qua các năm với tỷ lệ tăng 2014 so với 2013 là 4,23% (+0,42 triệu đồng), năm 2015
doanh thu tuy tăng chậm hơn năm 2014 nhưng điều đáng chú ý là tỷ suất lợi nhuận năm
2015 tăng mạnh hơn năm 2014 rất nhiều 11,51% (+1,19 triệu đồng). Đây là một tín hiệu
vui cho INTERSKY trong xu thế hội nhập của đất nước, với muôn vàn khó khăn nhưng
vẫn đạt tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận cao, chứng tỏ hiệu suất hoạt động của Công ty tăng
đáng kể.
Tốc độ tăng trưởng thể hiện những nổ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty
cũng như hướng lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc. Là một Công ty nhỏ, thành lập
sau rất nhiều công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực logistics nhưng INTERSKY
vẫn có được lượng khách hàng ổn định và không ngừng có thêm nhiều khách hàng mới
lựa chọn dịch vụ của Công ty. Để có được kết quả đó, Công ty đã chú trọng đến công tác
tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, tạo
được sự tin tưởng, ủy thác của khách hàng và không ngừng nâng cao uy tín.
Sau đây là Bảng 3.2. Bảng cơ cấu sản lượng hàng hóa giao nhận của Công ty
từ năm 2013 đến năm 2015
SVTH: Dương Thị Tuyết Mai


24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trương Thị Minh Lý
2013

Năm/Chỉ tiêu

KL
(tấn)

Tỷ
(%)

2014
lệ KL
(tấn)

Tỷ
(%)

2015
lệ KL
(tấn)

Tỷ


lệ

(%)

KL giao nhận

76.236

100

80.324

100

90.628

100

GN hàng xuất

53.930

70,75

55.117

68,62

56.775


62,65

GN hàng nhập

20.305

26,63

23.290

29

26.850

29,62

GN hàng nội địa

2.001

2,62

1.917

2,38

7.003

7,73


(Nguồn: Phòng Hành Chính)

Biểu đồ 3.2 Cơ cấu sản lượng giao nhận của Công ty trong những năm 2013-2015
Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu 3.2 ta thấy:
-

Năm 2013: Khối lượng giao nhận hàng xuất là cao nhất với 53.930 tấn với tỷ
trọng là 70,75% trong tổng sản lượng giao nhận của Công ty. Đứng thứ 2 là giao
nhận hàng nhập là 20.305 tấn với tỷ trọng là 26,63%, cuối cùng thấp nhất là giao

-

nhận nội địa 2.001 tấn chiếm 2,62%.
Năm 2014: Khối lượng giao nhận hàng xuất và hàng nhập đều tăng về giá trị,
nhưng về tỷ trọng có xu hướng ngược chiều nhau. Cụ thể là năm 2014 có sự tăng
tỷ trọng về giao nhận hàng nhập từ 26,63% lên 29% so với năm 2013. Trong khi
đó, giao nhận hàng xuất giảm tỷ trọng từ 70,75% xuống còn 68,62%. Điều này
chứng tỏ đã dần có sự cân bằng hóa giữa dịch vụ giao nhận hàng xuất và hàng
nhập. Giao nhận hàng nội địa giảm cả về khối lượng lẫn tỷ trọng 2.001 tấn xuống

-

còn 1.917 tấn (2,62%-2,38%).
Năm 2015: Khối lượng giao nhận hàng xuất và hàng nhập đều tăng về giá trị so
với năm 2014. Tuy nhiên đối với giao nhận hàng xuất giảm tỷ trọng, nhường chỗ
cho sự tăng lên của giao nhận hàng nhập và hàng nội địa cụ thể là tỷ trọng hàng

SVTH: Dương Thị Tuyết Mai

25



×