Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính, tờ số 06 tỷ lê 1 500 tại phường phú diễn quận bắc từ liêm thành phố hà nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG VĂN QUYẾT
Tên chuyên đề:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, TỜ SỐ 06 TỶ LỆ 1:500
TẠI PHƯỜNG PHÚ DIỄM, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K48 – LT QLĐĐ

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:


2016 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng đánh giá quá trình học tập và
rèn luyện của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng. Học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài em đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo khoa Quản Lý
Tài Nguyên là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời
em xin cảm ơn các cô chú, anh chị, và các bạn tại công ty cổ phần phát triển
bất động sản Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp
những thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu giúp em hoàn thành đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc
tới cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là
những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu

của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày….tháng…. năm 2018
Sinh viên

Dương Văn Quyết


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2
3.1. Trong học tập và nghiên cứu...................................................................... 2
3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính ............................................... 6
2.1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................. 7
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................... 7
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................. 8
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa.............................................................. 9
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .......................................................... 9
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ............. 9
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 11
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 11

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........ 12
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. .... 14
2.5.1 MicrostationV8i ..................................................................................... 14
2.5.2. VIETMAP ............................................................................................. 16
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 19


3

2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử................................ 19
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 19
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ..................................... 24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội,tình hình sử dụng đất của
phường Phú Diễn............................................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội.................................................................. 25
4.1.3. Công tác quản lý đất đai........................................................................ 26
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS ............................ 27
4.2.1. Thu thập tài liệu .................................................................................... 27
4.2.2. Tiến hành đo lưới, tính toán bình sai lưới ............................................. 28
4.3. Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ 6 ......................................................... 28
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 28
4.3.2. Biên tập bản đồ...................................................................................... 38
4.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 6 từ số liệu

đo chi tiết ......................................................................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 10
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2016 ..................... 26
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................... 27


5

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 14
Hình 2.2: Thanh công cụ thuộc tính................................................................ 15
Hình 2.3: Thanh công cụ Primary ................................................................... 15
Hình 2.4: Thanh công cụ chuẩn ...................................................................... 15
Hình 2.5: Thanh công cụ chính ....................................................................... 15
Hình 2.6: Bảng Snap Mode ............................................................................. 16
Hình 2.7: Task ................................................................................................. 16
Hình 2.8: Mở VietMap XM ............................................................................ 17
Hình 2.9: Các tính năng của phần mềm .......................................................... 18
Hình 4.1: Xử lý số liệu đo ............................................................................... 29
Hình 4.2: Đọc số liệu đo ................................................................................. 29

Hình 4.3: Chọn file ngày đo ............................................................................ 30
Hình 4.4: Ghi Kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng.......... 30
Hình 4.5: Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH. .............................. 31
Hình 4.6: Kết quả tính XYH ........................................................................... 31
Hình 4.7: Xuất ra tiệp XYH ............................................................................ 32
Hình 4.8: Lưu kết quả XYH. Txt .................................................................... 32
Hình 4.9: Tạo file bản đồ tổng ........................................................................ 33
Hình 4.10: Xử lý số liệu đo chi tiết. ................................................................ 34
Hình 4.11: Nhập file XYH vừa xuất ra ........................................................... 34
Hình 4.12: Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng...................................................... 34
Hình 4.13: Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng .................................. 35
Hình 4.14: Kết quả nối vẽ của ngày đo........................................................... 35
Hình 4.15: Tạo Mảnh bản đồ địa chính .......................................................... 36
Hình 4.16: Tạo Bàng Chắp.............................................................................. 37


6

Hình 4.17: Đánh số thứ tự tờ bản đồ............................................................... 37
Hình 4.18: Cắt mảnh bản đồ địa chính............................................................ 38
Hình 4.19: Tìm sửa lỗi .................................................................................... 38
Hình 4.20: Chọn các level tham gia tạo thành thửa đất .................................. 39
Hình 4.21: Tạo Vùng hoặc tạo topology......................................................... 39
Hình 4.22: Bảng tạo vùng ............................................................................... 40
Hình 4.23: Quản lý dữ liệu thửa đất................................................................ 40
Hình 4.24: Đánh số thứ tự thửa đất ................................................................. 41
Hình 4.25: Gán dữ liệu từ nhãn....................................................................... 41
Hình 4.26: Gán nhãn các dữ liệu liên quan đến thửa đất ................................ 42
Hình 4.27: Biên tập tường nhà ........................................................................ 42
Hình 4.28: Kết quả nối tường nhà................................................................... 43

Hình 4.29: Ghi chú tính chất nhà .................................................................... 43
Hình 4.30: Viết ghi chú tính chất nhà ............................................................. 44
Hình 4.35: Biên tập tương chung, tường riêng ............................................... 44
Hình 4.31: Biên tập các level đường giao thông............................................. 45
Hình 4.32: Biên tập thủy hệ, song suối, kênh mương ..................................... 45
Hình 4.33: Biên tập đường địa giới, tên khu dân cư, số hiệu mốc địa giới, ký
hiệu điểm địa giới hành chính được xác định trên thực địa. ...........................
46
Hình 4.34: Ký hiệu cell ................................................................................... 46
Hình 4.35: Một số ghi chú khác ...................................................................... 47
Hình 4.36: Vẽ khung bản đồ địa chính ........................................................... 48
Hình 4.37: Bảng vẽ khung tờ bản đồ .............................................................. 48
Hình 4.38: Kết quả vẽ khung bản đồ địa chính............................................... 48
Hình 4.39: Vẽ nhãn địa chính ......................................................................... 49
Hình 4.40: Vẽ nhãn thửa, vẽ nhãn địa chính................................................... 49
Hình 4.41: Vẽ nhãn rảnh tay ........................................................................... 50


vii

Hình 4.42: Bảng vẽ nhãn rảnh tay cho 1 tờ bản đồ hoặc nhiều tờ bản đồ ...... 50
Hình 4.43: Kiểm tra và hoàn thiện bản đồ, tờ bản đồ địa chính ..................... 51
Hình 4.44: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 52


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Đầy đủ


BĐĐC

Bàn đồ địa chính

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

T.S

Tiến sĩ

TT-BTNMT

Thông tư bộ tài nguyên môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


1


2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là thành phần
quan trọng của môi trường sống là địa bàn phân bố khu dân cư là chỗ đứng
của các khu công nghiệp, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt đối với ngành Nông- Lâm nghiệp. Trong sự nghiệp phát
triển nền kinh tế xã hội của đất nước, công tác quản lý Nhà nước về đất đai và
công tác trắc địa đó được chính phủ hết sức quan tâm. Từ năm 1945 đến nay,
nhà nước đó ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật về lĩnh vực đất đai, luật
đất đai 1993 được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2004 và luật đất đai 2013 đều
quy định công tác điều tra khảo sát, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
được đặt lên hàng đầu trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để thực hiện tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là hết sức cần thiết. Bản đồ địa
chính là một tài liệu quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
nó phản ánh các thông tin về đất đai làm cơ sở cho việc đăng ký thống kê và
hoàn thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, làm cơ sở cho việc giao
đất thu hồi đất, ngoài ra bản đồ địa chính cũng là tài liệu cơ bản để xây dựng
các loại bản đồ chuyên đề khác.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập thiết kế kỹ thuật - dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 tại phường Phú Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà. Với tính
cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực
phường Phú Diễn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ phần
phát triển bất động sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của cô giáo T.S Vũ Thị
Thanh Thủy em tiến hành nghiên cứu đề tài:



“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính, tờ số 06 tỷ lê 1:500 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nôi ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ cho phường Phú Diễn.
- Đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 6 tỉ lệ 1:500 tại phường
Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phường Phú Diễn.
- Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ phục vụ việc thành lập bản đồ địa
chính giúp quản lý Đất đai một cách có hiệu quả.
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn về xây dựng
cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và
hoàn thiện kiến thức đã học.
3.2. Trong thực tiễn
- Thực tập tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên củng cố lại các kiến thức đã
học tập trong nhà trường áp dụng vào thực tế công việc, phục vụ tốt cho quá
trình công tác sau này, yêu cầu của ngành quản lý đất đai.



- Ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản
đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn
đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa, để các cấp có thẩm
quyền tại địa phương phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và
công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung tốt hơn trong những năm tiếp
theo.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
TN&MT.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản

đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính
lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (a =
6378245, b = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là
kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km,
Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ


tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ
địa chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính
cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác
nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu
kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp
“0”)đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học

Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc
Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp
quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu
phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương [1].
2.1.3. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư sô 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa
chính
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính


- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính
- Thông tư 14/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập
bản đồ địa chính
2.1.4. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Công ty cổ
phần phát triển bất động sản Sài Gòn đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên
nước ta như: Hà Nội, Yên Bái , Bắc Giang,... Đây là phương pháp cho kết quả
và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ
hiện nay.
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn

đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).


2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ
1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200
ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng

máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1

[S] max (m)

mβ ()

KV1

KV2

KV

KV2

600

300

15

15


1:4000

1:2500

1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000


1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000 8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

Tỷ lệ bản đồ


KV1

KV2

Khu vực đô thị
1:500,

1:1000,

1:2000
2

fS/[S]

Khu vực nông thôn

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :


- mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".


Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.

Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S


2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
(Central Processing Unit- Micropocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số
liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H)
của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao
gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà
với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field booksổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc.

Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương


phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
00'00'00".

- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc
góc thiên đỉnh z1).


2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
2.5.1 MicrostationV8i

Hình 2.1: Giao diện MicroStation V8i

* Menu của MicroStation
Menu chính của Microstation được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ menu chính
có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của
Microstation.Ngoài ra còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất
hiện khi ta thực hiện một chức năng nào đó của Microstation.


* Thanh công cụ thuộc tính ( Attributes )

Hình 2.2: Thanh công cụ thuộc tính
Hộp công cụ đầu tiên dưới thanh menu bar là thanh công cụ thuộc tính.
Đây là nơi thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích
thước, style,..

Hình 2.3: Thanh công cụ Primary
Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng
thường được sử dụng.

Hình 2.4: Thanh công cụ chuẩn
Hộp công cụ chuẩn được ẩn theo mặc định. Nó chứa các công cụ cho
phép nhanh chóng truy cập thường được sử dụng.Thanh công cụ được mở
bằng cách chọn chuẩn từ menu Tools trên thanh menu chính.Tuy nhiên, hầu
hết những công cụ này có thể được truy cập bằng cách sử dụng các phím tắt
bàn phím.

Hình 2.5: Thanh công cụ chính
Hộp công cụ chính được sử dụng để lựa chọn, thao tác, sửa đổi,..Khi
bấm và giữ nút trái của chuột, các nút dữ liệu, trên một công cụ trong hộp
công cụ chính, sẽ thấy một menu cho phép bạn truy cập vào tất cả các công cụ
trong đó hộp công cụ.



×