Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh hải dương năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DỊU

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2011

3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DỊU

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG


NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ
: 607320
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Ths. Vũ Thị Thu Hương

HÀ NỘI, NĂM 2011

4


Lời cảm ơn!
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS.
Nguyễn Thanh Bình; Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
công trình tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Thị Thu Hương đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường ĐH Dược Hà Nội, phòng sau đại
học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng toàn thể các thầy cô trong trường ĐH
Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ từ khi tôi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa của
Trường ĐH Dược Hà Nội. Lòng nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô sẽ theo tôi
trong suốt quá trình công tác và học tập sau này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương,
khoa dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Dược - Bộ Y tế, các phòng
ban của nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học!
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ,

giúp đỡ tôi hoàn thành công trình!
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn quan
tâm, chia sẻ đi cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp!
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011
Học viên

Nguyễn Thị Dịu

5


DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BV

:

Bệnh viện

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CQLD

:

Cục quản lý dược


CSKCB

:

Cơ sở khám chữa bệnh

DĐH

:

Dược động học

DM

:

Danh mục

DN

:

Doanh nghiệp

DMTBV

:

Danh mục thuốc bệnh viện


DTC

:

Hội đồng thuốc và điều trị

DMTCY

:

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTT

:

Danh mục thuốc thiết yếu

GTTT

:

Giá trị tiêu thụ

HSDT

:

Hồ sơ dự thầu


KCB

:

Khám chữa bệnh

SĐK

:

Số đăng ký

SLTT

:

Số lượng tiêu thụ

STT

:

Số thứ tự

SYT

:

Sở y tế


WHO

:

Tổ chức y tế thế giới

BVĐKHD

6


MỤC LỤC
Nội dung

trang

Đặt vấn đề

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

3

1.1. Hoạt động cung ứng thuốc

3

1.1.1. Thị trường dược phẩm trên thế giới


3

1.1.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

4

1.2. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện

7

1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện

9

1.2.1.1. Mô hình bệnh tật

10

1.2.1.2. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam

12

1.2.1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh

13

1.2.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị

13


1.2.1.5. Danh mục thuốc bệnh viện

14

1.2.2. Mua thuốc sử dụng trong bệnh viện

17

1.3. Thực trạng về tình hình cung ứng thuốc trong các bệnh viện ở

21

nước ta trong giai đoạn hiện nay
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

22

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

25

2.2. Nội dung nghiên cứu

25


2. 3. Phương pháp nghiên cứu

26

7


Nội dung
Chương 3. KẾT QUẢ

trang
30

3.1. Mô tả hoạt động lựa chọn và mua thuốc sử dụng tại BVĐK Hải

30

Dương năm 2010
3.1.1. Qui trình các bước lựa chọn thuốc vào DMTBV và mua thuốc

30

sử dụng tại BVĐKHD năm 2010.
3.1.2. Các hoạt động cụ thể để lựa chọn thuốc vào DMTBV năm

31

2010
3.1.2.1. DTC bệnh viện


31

3.1.2.2. Xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc

32

3.1.2.3. Đánh giá lại DMTBV năm 2009

33

3.1.2.4. Thông tin thu thập từ ý kiến đóng góp của các khoa phòng điều
trị

33

3.1.2.5. DTC lựa chọn các thuốc vào DMTBV năm 2010

35

3.1.3. Thực hiện mua thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2010

37

3.1.3.1. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu thuốc

37

3.1.3.2. Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc khi đấu thầu

37


3.1.3.3. Xây dựng danh mục các thuốc mời thầu

39

3.1.3.4. Tổ chức đấu thầu thuốc

39

3.2. Đánh giá cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện tỉnh Đa
khoa Hải Dương năm 2010.

43

3.2.1. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội- thuốc ngoại

42

3.2..2. Cơ cấu DM theo tên generic và biệt dược

43

3.2..3.Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần

44

3.2..4. Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMTSD của bệnh viện

45


3.2..5. Cơ cấu tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý

46

8


3.2.6. Cơ cấu sử dụng DMT theo phân tích ABC
Nội dung

48
Trang

Chương 4. BÀN LUẬN

51

4.1. Hoạt động lựa chọn và mua thuốc tại BVĐK tỉnh Hải Dương
năm 2010
4.2. Cơ cấu tiêu thụ thuốc đã sử dụng

51

KẾT LUẬN

58

ĐỀ XUẤT

60


9

54


DANH MỤC BẢNG
1

Bảng 1.1. Thị trường và tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp dược thế

3

giới giai đoạn 2000- 2009
2

Bảng 1. 2. Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2000 – 2008

4

3

Bảng 1.3. Số liệu về sản xuất, nhập khẩu và sử dụng thuốc qua các năm

5

4

Bảng 1.4. Số liệu về triển khai GPs


6

5

Bảng 1.5. Kinh phí sử dụng một số thuốc trong bệnh viện

8

6

Bảng 1.6. Tiền sử dụng thuốc theo đối tượng sử dụng

9

7

Bảng 1.7. Việc cung ứng thuốc thông qua đấu thầu

21

8

Bảng 3.1. Các thành phần trong DTC của BVĐKHD năm 2010

31

9

Bảng 3.2. Các tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện năm 2010


32

10 Bảng 3.3. Số liệu thu thập từ các khoa phòng điều trị

34

11 Bảng 3.4. Danh mục thuốc bệnh viện năm 2010

36

12 Bảng 3.5. Các tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu

38

13 Bảng 3.7.Danh mục thuốc trúng thầu của BVĐK Hải Dương năm 2010

41

14 Bảng 3.7. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội, thuốc ngoại

42

15 Bảng 3.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo tên generic và biệt dược

43

16 Bảng 3.9. Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần

44


17 Bảng 3.10 . Cơ cấu tiêu thụ thuốc chủ yếu

45

18 Bảng 3.11. 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao trong BVĐKHD

46

19 Bảng 3.12. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại BVĐK

48

Hải Dương năm 2010
phân
tíchnhóm
nhómđiều
điềutrịtrịcác
củathuốc
DMTnhóm
sử dụng
20 Kết
Bảngquả
3.13.
Phân
A tại

10

49



DANH MỤC HÌNH
1

Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc

7

2

Hình 1.2. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc

10

3

Hình 1.3. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện

11

4

Hình 1.4. Chu trình mua thuốc

18

5

Hình 3.1. Quy trình lựa chọn và mua thuốc tại BV Đa khoa Hải


30

Dương năm 2010
6

Hình 3.2. Qui trình lựa chọn thuốc vào DMTBV năm 2010

35

7

Hình 3.3. Qui trình đấu thầu thuốc

37

8

Hình 3.4. Qui trình xây dựng DMT mời thầu

39

9

Hình 3.5.Qui trình đánh giá HSDT

40

10

Hình 3.6. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội, thuốc ngoại


42

11

Hình 3.7. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo tên generic và biệt dược

43

12

Hình 3.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần

44

13

Hình 3.9. 10 nhóm thuốc có giá trị tiêu thụ cao

47

11


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quí của mỗi con người và toàn xã hội, con người là nguồn tài
nguyên quan trọng của mỗi quốc gia. Vì vậy, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đất nước và trực tiếp là ngành y tế.
Để thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng được tốt thì việc cung ứng đủ
thuốc, kịp thời các thuốc thiết yếu với chất lượng tốt, giá cả hợp lý là nhiệm vụ

hàng đầu của ngành dược Việt Nam.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là một bước ngoặt trong
tiến trình phát triển của đất nước, đặc biệt là kinh tế, nó tác động đến nhiều ngành
nghề trong đó có ngành Dược Việt Nam. Thuốc sản xuất trong nước và thuốc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều: tính đến ngày 31/12/2009
đã có tới 22.615 số đăng ký còn hiệu lực, trong đó có 10.692 số đăng ký trong nước
với khoảng 500 hoạt chất và 11.923 số đăng ký nước ngoài với khoảng 1000 hoạt
chất [13],[14], làm cho thị trường thuốc tăng về số lượng; phong phú, đa dạng về
mẫu mã chủng loại, dạng bào chế; chất lượng ngày càng được nâng cao.
Với hệ thống cung ứng thuốc phát triển rộng khắp trong nước (năm 2009 đã có
tới 1.676 doanh nghiệp trong nước; 39 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 320
chi nhánh công ty các tỉnh; …) [13] số lượng mặt hàng phong phú; giá cả cạnh
tranh và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt;… giúp các nhà quản lý có thể lựa chọn
thuốc dễ dàng hơn, hiệu quả điều trị cao, phù hợp với kinh phí mua thuốc của các
doanh nghiệp cũng như của bệnh nhân. Tuy nhiên toàn ngành cũng gặp không ít
những khó khăn nhất là việc lựa chọn thuốc và mua sắm thuốc trong bệnh viện như:
-

Thiếu các thông tin về thuốc, dược lâm sàng, hướng dẫn sử dụng thuốc

-

Khó khăn khi thống nhất với cơ quan bảo hiểm xã hội

-

Thiếu kinh phí dẫn đến tình trạng bệnh viện nợ tiền thuốc các doanh
nghiệp ép giá

-


Thiếu một số thuốc chuyên khoa, cấp cứu đặc trị các bệnh hiếm gặp; ...

-

Trong đấu thầu mua thuốc còn nhiều bất cập:

12


+ Hầu hết các BV trực thuộc sở y tế, việc cung ứng thuốc đều được tỉnh giao
cho công ty dược phẩm của tỉnh đảm nhiệm chưa thực hiện đấu thầu mua thuốc và
mua thuốc của các công ty TNHH, do đó giá thuốc tăng nhiều so với giá gốc.
+ Các bệnh viện trực thuộc Bộ đa số đã thực hiện đấu thầu mua thuốc, nhưng
tỉ lệ thuốc đấu thầu còn thấp và còn đấu thầu theo gói thầu chứ chưa đấu thầu đúng
quy định là theo mặt hàng.
Bên cạnh đó, việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện làm
ảnh hưởng tới độ an toàn và chất lượng chăm sóc bằng thuốc và gây lãng phí…
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương là một bệnh viện đa khoa hạng 1 trực thuộc
sở y tế Hải Dương. Phạm vi đối tượng phục vụ của bệnh viện bao gồm: nhân dân
trong tỉnh và ngoài tỉnh. Bệnh viện thường xuyên phải dung nạp trên 700 bệnh nhân
trong 1 ngày, công suất sử dụng giường bệnh đạt từ 120 – 130% kế hoạch
năm[1],[25]. Do nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng cao, cho
nên công tác cung ứng thuốc của bệnh viện rất được chú trọng.
Với mong muốn có những đóng góp cho công tác quản lý cung ứng thuốc đặc
biệt là để phát huy hơn nữa vai trò của việc lựa chọn và mua thuốc trong bệnh viện
nhằm đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả điều trị, an toàn và hợp
lý, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá một số hoạt động cung ứng
thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2010”. Với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc và mua thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa

khoa tỉnh Hải Dương năm 2010.
2. Đánh giá cơ cấu tiêu thụ thuốc của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2010.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động lựa chọn thuốc và mua
thuốc trong bệnh viện.

13


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động cung ứng thuốc
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ngành Dược cũng có những bước tiến dài về mọi mặt. Thị trường dược phẩm thế
giới và trong nước ngày càng được mở rộng với sự đa dạng phong phú cả về chủng
loại và số lượng. Hệ thống cung ứng thuốc cũng ngày càng được mở rộng và phát
triển.
1.1.1. Thị trường dược phẩm trên thế giới
Cùng với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ thuật, nền
công nghiệp dược trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong 10 năm 2000 –
2009 thị trường dược phẩm thế giới tăng 2.25 lần [29].
Bảng 1.1. Thị trường và tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp dược thế giới giai
đoạn 2000- 2009
Năm

Thị

Tỷ lệ tăng

trường, tỷ


trưởng hàng

USD

năm,%

2000

356

7.6

2001

390

9.6

2002

427

9.5

2003

497

16.4


2004

559

12.5

2005

602

7.7

2006

643

6.8

2007

712

10.7

14


2008

750


5.3

2009

800

6.6

(Nguồn: IMS Health)
Tuy nhiên sự tăng trưởng phân bố không đều: Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản
chiếm khoảng 80% thị trường dược phẩm toàn cầu và theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ
lệ này không thay đổi qua nhiều thập niên từ thế kỷ trước [29]
Nhu cầu dùng thuốc trên thế giới tăng mạnh, doanh số bán thuốc trên thế giới
không ngừng tăng:
Bảng 1.2. Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2000 – 2008
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005


2006

2007

2008

Doanh số

365

393

429

499

560

605

648

715

773

Tăng

100,


107,

109,

116,

112,

108,

107,

110,

108,

trưởng(%

0

7

2

3

2

0


1

3

1

(tỷ USD)

)

Tính đến năm 2008, doanh số bán đạt 773 tỷ USD tăng trưởng 211,8% so với
năm 2000 [29]
Chi phí cho nghiên cứu tìm ra thuốc mới ngày càng lớn: Năm 2006 chi phí
nghiên cứu là 24 tỷ USD, số thuốc phát minh là 22, chi phí trung bình cho 1 thuốc
là 1.100 triệu USD, số lượng thuốc nghiên cứu năm 2009 lên đến 9.605 (năm 1998
là 5.930) [29]
1.1.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho
nhân dân vẫn luôn là mục tiêu phấn đấu của Ngành Dược Việt Nam, đặc biệt ưu
tiên đảm bảo đủ thuốc cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, thảm hoạ.

15


Bước sang nền kinh tế thị trường, thị trường thuốc Việt Nam phát triển mạnh
mẽ. Với những chính sách mở cửa đa dạng hoá các hình thức sản xuất, nhập khẩu,
cung ứng, lưu thông phân phối do nhiều thành phần kinh tế tham gia, vì thế thuốc
chữa bệnh ngày càng phong phú cả về số lượng và chủng loại.

Bảng 1.3. Số liệu về sản xuất, nhập khẩu và sử dụng thuốc qua các năm [13],

[14],[33].
Tổng trị giá tiền

Trị giá sản xuất

Trị giá thuốc

Bình quân tiền

thuốc sử dụng

trong nước

nhập khẩu

thuốc đầu người

(1.000USD)

(1.000USD)

(1.000USD)

(USD)

2001

472.356

170.390


417.361

6,0

2002

525.807

200.290

457.128

6,7

2003

608.699

241.870

451.352

7,6

2004

707.535

305.950


600.995

8,6

2005

817.396

395.157

650.180

9,85

2006

956.353

475.403

710.000

11,23

2007

1.136.353

600.630


810.711

13,39

2008

1.425.657

715.435

923.288

16,45

2009

1.696.135

831.205

1.170.828

19,77

2010

1.913.661

919.039


1.252.572

22,25

Năm

Nguồn: Cục Quản lý dược
Năm 2008, thuốc trong nước sản xuất đạt 715,435 triệu USD đáp ứng
50,18% nhu cầu thuốc sử dụng , đã góp phần tăng tiền thuốc bình quân đầu người
lên 16,45 USD/năm [13], [14],[33].
Năm 2009:
- Trị giá sản suất trong nước đạt 831,205 triệu USD, tăng 16,18 % so với
năm 2008, đáp ứng được 49,01% nhu cầu sử dụng thuốc [14].

16


- Tổng trị giá tiền thuốc sử sụng là 1.696.135 triệu USD tăng 18.97 so với
năm 2008 [14].
- Tiền thuốc bình quân đầu người năm 2009 đạt mức 19,77 USD, tăng 3.32
USD (20,18%) so với năm 2008, tăng 13,77 USD so với năm 2001 [16].
- Năm 2010 năm, giá trị thuốc sản xuất trong nước đạt khoảng 919,04 triệu
USD, tăng 10,57% so với năm 2009, đáp ứng được 48,03% nhu cầu sử dụng thuốc
trong nước. Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng là 1.913,66 triệu USD tăng 12,82% so
với năm 2009. Tiền thuốc bình quân đầu người trong năm đạt 22,25 USD/người,
tăng 12,54% [33]
Hệ thống sản suất, kiểm tra chất lượng thuốc, tồn trữ bảo quản, lưu thông phân
phối thuốc không ngừng được tiêu chuẩn hoá theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế
giới và tiêu chuẩn quốc tế.

Bảng 1.4. Số liệu về triển khai GPS
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 31/12
/2009
GMP

18

25

31

41

45

57

66

74

89

98

GLP

0

6


16

26

32

43

60

74

88

98

GSP

0

3

8

11

30

42


64

79

108

126

GDP

11

228

928

GPP

7

312

1.236

Các doanh nghiệp đã phải khắc phục nhiều khó khăn trong đầu tư xây dựng
các dây chuyền sản xuất thuốc theo nguyên tắc tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất
thuốc" (GMP) theo đúng lộ trình của Bộ Y tế đề ra là : đến 30/6/2008 tất cả các
doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược phải đạt GMP. Kết quả tính đến tháng 12
năm 2009 cả nước có 98 nhà máy đạt GMP (có 22 nhà máy có vốn đầu tư nước

ngoài, trong đó có 15 nhà máy 100% vốn đầu tư nước ngoài, 7 nhà máy liên doanh).
Thuốc sản xuất trong nước đang cố gắng thoát ra khỏi những danh mục hoạt chất

17


generic, hướng tới những nhóm thuốc có tỷ lệ sử dụng cao, thuốc chuyên khoa
(như : thuốc tim mạch, tiểu đường, thần kinh, nội tiết, ...). Các dạng bào chế cũng
được phát triển hơn (như : thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tiêm đông khô, thuốc sủi
bọt, ...) [14].
Như vậy, trong những năm gần đây, mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc
của ngành sản xuất thuốc trong nước tăng đều đặn. Theo chiến lược phát triển
ngành dược, phấn đấu đến 2010 sẽ đáp ứng được 60% nhu cầu thuốc trong nước
[24].
1.2. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc trong bệnh viện cần đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu
điều trị hợp lý an toàn là nhiệm vụ hàng đầu của khoa dược bệnh viện. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) chu trình cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động : Lựa chọn,
mua thuốc, cấp phát và hướng dẫn sử dụng thuốc. Đây là một chu trình khép kín,
đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử dụng, và kết quả sử dụng trên người
bệnh sẽ là cơ sở cho quá trình cung ứng tiếp theo. Chu trình cung ứng thuốc được
thể hiện qua sơ đồ 1.1. [17],[27], [28]:

Lựa chọn
(Selection)

Hướng dấn sử
dụng
(use)


Các lĩnh vực quản lý:
Tổ chức
Tài chính
Quản lý thông tin
Nguồn nhân lực

Cấp phát
(Distribution)

18

Mua thuốc
(Procurement)


Hình1.1. Chu trình cung ứng thuốc
Chu trình cung ứng thực sự là một chu trình khép kín: Mỗi chức năng được cấu
thành nên bởi chức năng trước và là tiền đề cho chức năng sau. Sự lựa chon
phải được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thực tế về nhu cầu sức khoẻ và sử dụng
thuốc; hoạt động mua thuốc là kết quả theo sau của quyết định lựa chọn.
Tại trung tâm chu trình là các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến các hoạt động
cung ứng thuốc bao gồm: Tổ chức (organization), khả năng tài chính (financing),
quản lý thông tin (information management) và nguồn nhân lực (human resources).
Các yếu tố này giúp gắn kết các thành phần của chu trình cung ứng, thậm chí khi
các thành phần này tách biệt trong một thời gian ngắn thì xét trên quá trình lâu dài,
chu trình vẫn không thay đổi.
Mạng lưới tham gia cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm DN nhà nước,
DN tư nhân, công ty cổ phần, đại lý bán lẻ... đã đáp ứng được nhu cầu điều trị trong
bệnh viện. Theo báo cáo của cục quản lý dược Việt Nam trong năm 2006, ngành
dược về cơ bản đã cung ứng đủ thuốc và kịp thời cho các cơ sở điều trị trên toàn

quốc. Tổng hợp báo cáo của 698 bệnh viện trong cả nước, 99% các bệnh viện cung
ứng đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu đảm bảo chất lượng theo danh mục thuốc của bệnh
viện xây dựng [23]. Nguồn cung ứng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú chủ yếu
do khoa dược cung cấp, nguồn kinh phí mua thuốc chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế, viện phí, viện trợ . Trong đó nguồn viện phí chiếm nhiều nhất
trong tuyến bệnh viện, bệnh viện đa khoa trung ương (65%), bệnh viện đa khoa tỉnh
chiếm (54%) .
Bảng 1.5. Kinh phí sử dụng một số thuốc trong bệnh viện (đv tỷ đồng)
Loại thuốc

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

(932BV)

(1009 BV)

(1009 BV)

19


SL

%

1.955,4


32,4

Vitamin

665,9

11,0

523,9

Dịch truyền

665,9

11,0

Corticoid

194,5

Khác
TS tiền đã sử dụng

Kháng sinh

TL tiền thuốc đã sử

SL


%

2.568,5 32,39

SL

%

3.485,6

32,3

6,6

660,9

6,1

556,9

7,0

738,4

6,8

3.2

177,8


2,2

239,2

2,2

2.552,2

42,3

4.127,9

51,9

5.667,2

52,5

6.033,9

100

7.955,0

100

10.791,3

100


47,1%

46,1%

47,9%

dụng/TStiềnviện phí
Tỷ lệ tiền thuốc trong tổng viện phí qua các năm 2007, 2008, 2009 thay đổi
không đáng kể, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng
chiếm 32,3% không thay đổi, tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền trong cơ cấu sử
dụng thuốc giảm nhẹ so với cùng kỳ 2007 [19]
Bảng 1.6. Tiền sử dụng thuốc theo đối tượng sử dụng
Đối tượng người bệnh

Năm 2008
(1009 BV)

Bảo hiểm y tế

Năm 2009

Năm 2010

(1009 BV)

(1009 BV)

Tỷ đồng

%


Tỷ đồng %

Tỷ đồng

%

4.572,3

57,

6.574,0

60,9

8.774,1

65,6

5
Trẻ em dưới 6 tuổi

612,2

7,7

747,7

6,9


395,1

3,0

Người ngèo

96,2

1,2

117,8

1,1

147,1

1,1

Viện phí

2.674,2

33,

3.351,8

31,1

3.874,1


29,0

6

20


Tổng số tiền đã sử 7.954,9

100 10.791,

dụng

3

TL tiền thuốc trong TS 46,1%

47,9%

100

13.375,1 100

48,7%

tiền viện phí
Tổng tiền thốc đã sử dụng năm 2008 là trên 7,95 nghìn tỷ đồng, tiền thuốc
BHYT năm 2010 chiếm 65,6% tăng nhẹ so với năm 2008,2009; tỷ lệ tiền thuốc
trong tổng số viện phí cũng tăng qua các năm [19],[26]
1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV)

Lựa chọn thuốc đúng mang lại nhiều lợi ích lớn cho các cơ sở khám chữa bệnh
như [28]:
- Các thuốc lựa chọn là các thuốc an toàn, hiệu quả, được chứng minh thông
qua các tài liệu nghiên cứu đáng tin cậy.
- Các thầy thuốc kê đơn sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm hơn khi số đầu
thuốc giảm và việc phát hiện ra tương tác thuốc và các phản ứng có hại sẽ dễ dàng
hơn.
- Loại bỏ các thuốc giá cao, không hiệu quả.
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật tại chỗ;
trang thiết bị điều trị; hiệu quả điều trị; kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ;
nguồn lực tài chính; các yếu tố môi trường; danh mục thuốc thiết yếu ...được khái
quát theo sơ đồ 1.2. [18]
Mô hình bệnh tật bệnh
viện (viện)

Hướng dẫn điều trị
(Phác đồ điều trị)

Danh mục TTY

Trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, kinh phí…

DMT chữa bệnh chủ yếu
tại các cơ sở khám chữa
bệnh

Khả năng chi trả của
người bệnh; quỹ bảo
hiểm y tế


21
Hội đồng thuốc và điều
trị bệnh viện


1.2.1.1. Mô hình bệnh tật
* Mô hình bệnh tật ở Việt Nam
Việt nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới. Vì thế, Việt
Nam có một mô hình bệnh tật đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển. Tuy
nhiên, hiện nay mô hình bệnh tật đã có nhiều thay đổi. Theo thống kê của bộ y tế,
trong 26 bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam có 10 bệnh có tỷ lệ lây nhiễm cao nhất trên
100.000 cụm dân cư là: cúm, tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất huyết, kiết lỵ do vi khuẩn
hình que, kết lỵ do amip, bệnh quai bị, và bệnh thủy đậu. một nửa trong số này là
các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa [27].
Tại hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự phòng 2009, Bộ y tế cho biết nếu
như trước kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì nay qui mô bệnh tật đã hoàn toàn
thay đổi:
-

Chỉ có 27% là bệnh do vi trùng gây nên.

-

Có đến 62% các bệnh không phải do vi trùng gây nên như: tim mạch,
huyết áp, tâm thần, suy dinh dưỡng, tiểu đường…

-

Còn Khoảng 11% là các bệnh do tai nạn thương tích…


22


Ngoài ra, trong mấy năm gần đây lại xuất hiện một số bệnh truyền nhiễm như:
Eloba, SARS, Cúm A/H5N1, Cúm A/H1N1…
Nguyên nhân của sự thay đổi mô hình bệnh tật là do sự biến đổi khí hậu , quá
trình công nghiệp hóa, sự ô nhiễm môi trường…
* Mô hình bệnh tật ở bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám và chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng.
Mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau, với
đặc điểm dân cư - địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ
trong các tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có hai loại mô
hình bệnh tật bệnh viện theo hình 1.3. [17]
Mô hình bệnh tật
bệnh viện

Mô hình bệnh tật của bệnh
viện đa khoa
(gồm các bệnh thông thường và
bệnh chuyên khoa)

Mô hình bệnh tật của bệnh viện
chuyên khoa, viện có giường bệnh
(gồm các bệnh chủ yếu là bệnh chuyên
khoa và bệnh thông thường)

Hình 1.3. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
Mô hình bệnh tật trong bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp bệnh viện xây
dựng danh mục thuốc phù hợp.

1.2.1.2. Danh mục thuốc thiết yếu (TTY) ở Việt Nam
Danh mục TTY là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu cầu CSSK cho đa
số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng
tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lí”
Năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành DMT chủ yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân
dược được xác nhận là an toàn và có hiệu lực . Năm 1989 danh mục thuốc tối cần
và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm 116 TTY, cùng một danh mục thuốc gồm

23


64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 TTY và 27 thuốc tối cần. Danh mục TTY
theo đúng thông lệ quốc tế được ban hành làn thứ III năm 1995 gồm có 225, TTY
phân theo trình độ chuyên môn [5]. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền
ngày 28/07/1999, Bộ Y tế đã ban hành danh mục TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân
dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc, [7].
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyết định
số17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên thuốc của 314
hoạt chất tân dược; 94 danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền; danh mục cây
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục
TTY Việt nam lần thứ V [10] .
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của
Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và cho người
nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ quan quản lý nhà nước
xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số đăng ký lưu hành
thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tế tập trung các hoạt động của
mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử dụng
TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các cơ sở kinh
doanh thuốc của nhà nước và tư nhân phải đảm bảo danh mục TTY với giá thích
hợp, hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả.

Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở
khám, chữa bệnh
1.2.1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
là cơ sở để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh
toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người có thẻ bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là các danh mục được ban hành kèm
Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ thống
danh mục này bao gồm 750 danh mục thuốc tân dược (danh mục này không ghi

24


hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói của từng thuốc được
hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng đóng gói, dạng đóng gói
nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh nhân); 57 danh mục thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu; 95 danh mục chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị thuốc y học cổ
truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng [12].
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của Việt
Nam và của Tổ chức y tế thế giới hiện hành.
1.2.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị (DTC)
Hội đồng thuốc và điều trị là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá sử
dụng lâm sàng của thuốc, phát triển các chính sách quản lý sử dụng thuốc và quản
lý danh mục thuốc. Bộ y tế qui định 4 nhiệm vụ của DTC:
- Xây dựng và trình lên giám đốc xây dựng các qui định cơ bản về cung ứng,
quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình lên giám đốc phê duyệt danh mục thuốc dùng cho bệnh
viện.
- Xây dựng và trình lên giám đốc phê duyệt qui trình cấp phát thuốc và theo

dõi dùng thuốc đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi qui trình trên
được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động: Giám sát kê đơn hợp lý, tổ chức
theo dõi phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong bệnh viện, tổ chức
thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc và thiết
lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và điều dưỡng trong sử dụng
thuốc cho người bệnh [6]:
Các lợi ích mà HĐT&ĐT mang lại được thể hiện qua các hoạt động cụ thể
[31]:
- Lựa chọn các thuốc hiệu quả, an toàn chất lượng và giá cả hợp lý cho danh
mục thuốc.
- Xác định các vấn đề về sử dụng thuốc nhằm nâng cao hoạt động sử dụng
thuốc, trong đó nhấn mạnh về sử dụng thuốc kháng sinh

25


- Nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân và hiệu quả điều trị
- Giảm các phản ứng có hại của thuốc
- Tăng cường quản lý hoạt động mua sắm và bảo quản thuốc; quản lý và
kiểm soát chi phí mua thuốc tốt hơn...
1.2.1.5. Danh mục thuốc bệnh viện
“Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thoả mãn nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp với
MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả
năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một phạm vi thời gian,
không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào
với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”
Căn cứ vào danh mục TTY, danh mục thuốc chủ yếu và các qui định về sử
dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật

và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và BHYT)
DTC có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chon thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc
sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu
chẩn thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP).
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch
nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh
viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của DTC bệnh viện.
Theo quyết định số 05/2008/QĐ- BYT, khi lựa chọn thuốc sử dụng tại các
CSKCB phải căn cứ trên các nguyên tắc sau [12]:
* Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị, an toàn
- Danh mục thuốc chủ yếu xây dựng trên cơ sở Danh mục thuốc thiết yếu của
Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện hành; Có hiệu quả trong điều trị

26


- Không đưa vào Danh mục các thuốc nằm trong diện khuyến cáo không nên
sử dụng của Tổ chức Y tế thế giới, của Bộ Y tế Việt Nam hay thuốc lạc hậu và có
nhiều tác dụng phụ.
- Thuốc Y học cổ truyền: ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất tại Việt Nam, các
chế phẩm cổ phương, thuốc có công thức trong Dược điển Việt Nam, thuốc giữ
được phương pháp bào chế truyền thống đồng thời bảo đảm dạng dùng thích hợp
cho sử dụng, bảo quản và lưu thông phân phối [10].
*Thuốc phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh và qũy Bảo hiểm Y tế :
Thuốc hợp lý giữa hiệu quả điều trị và giá thành.
*Tên thuốc trong danh mục:
Thuốc mang tên gốc (generic Name); ưu tiên lựa chọn thuốc gốc, thuốc đơn
chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp

dược sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP)[10]
Trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản trên, HĐT&ĐT thống nhất các tiêu chí
dựa trên những tiêu chí sẵn có của WHO để lựa chọn thuốc đảm bảo được qui trình
lựa chọn khách quan và có cơ sở. Năm 1999 Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng các
tiêu chí lựa chọn thuốc như sau [28]:
- Lựa chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, có độ an
toàn cao thông qua các thử nghiệm lâm sàng và thực tế sử dụng rộng rãi phổ biến tại
các CSKCB.
- Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, độ ổn
định về chất lượng trong quá trình sử dụng và bảo quản nhất định.
- Khi có 2 hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải
lựa chọn trẻn cơ sở đánh giá kỹ kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an
toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn quá
trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi mà các

27


×