Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín CN long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TỐN
– TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ THANH TỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CN LONG AN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên Ngành: NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thư
MSSV:1311190682

Lớp: 13DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TỐN
– TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ THANH TỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CN LONG AN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên Ngành: NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thư
MSSV:1311190682

Lớp: 13DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS Phan Đình Ngun, khoa Kế tốn – Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Cơng Nghệ
TP. HCM và khơng sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong để tài là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá, nhận xét được chính bản thân em thu thập và tính tốn từ tài liệu gốc của Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Long An. Ngồi ra đề tài cịn sử dụng một số tư
liệu, đánh giá của các tác giả, tổ chức, cơ quan khác và đều được ghi trong phần tài liệu
tham khảo.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

(SV ký và ghi rõ họ tên)

i

năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu Trường ĐH Công Nghệ cùng quý
Thầy Cơ Khoa Kế tốn – Tài chính – Ngân hàng vì đã tạo điều kiện để em có cơ hội tìm hiểu
thực tế về cơng việc Tài chính – Ngân hàng, rèn luyện bản thân, nắm bắt và đưa vào thực
tiễn những kiến thức đã được học. Em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín – CN Long An đã đồng ý tiếp nhận em đến thực tập tại quý
ngân hàng và tạo điều kiện về mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất. Xin cám ơn Thầy –
PGS. TS Phan Đình Nguyên đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận
này. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc q thầy cơ trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giáo dục.
Em xin chân thành cám ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

(SV ký và ghi rõ họ tên)

ii

năm


MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ...........................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
1.5 Kết cấu đề tài ...................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN...............................3
2.1 Tổng quan về thẻ thanh toán ...........................................................................................3
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam. ..................................3
2.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán......................................................................4
2.1.3 Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ ......................................................................7
2.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ thanh tốn. ...................................10
2.3 Vai trị của thẻ thanh tốn đối với sự phát triển của nền kinh tế. ..................................10
2.4 Một số rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. ...............................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CN LONG AN ..........................................................16
4.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Long An .......................16
4.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank).....................16
4.1.2 Giới thiệu về Sacombank – CN Long An ...............................................................17
4.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank - CN Long An .......................................17
4.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý .........................................................................17
4.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban ...............................................................18
4.1.4 Tình hình hoạt động trong 3 năm 2014 – 2016 .......................................................27
4.2 Sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank ............................................................................29
4.2.1 Các loại thẻ thanh toán Sacombank ........................................................................29
4.2.2 Sử dụng thẻ thanh tốn Sacombank ........................................................................42
4.3 Tình hình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín – CN Long An giai đoạn 2014 -2016..............................................................46
4.3.1 Tình hình phát hành thẻ...........................................................................................46
4.3.2 Tình hình thanh tốn thẻ .........................................................................................47
4.3.3 Tình hình lắp đặt thiết bị hỗ trợ thanh toán thẻ ATM/POS ....................................49
3


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................51
5.1 Nhận xét về tình hình sử dụng dịch vụ thẻ thanh tốn tại Sacombank – Long An. ......51

5.1.1 Kết quả đạt được .....................................................................................................51
5.1.2 Hạn chế còn tồn tại..................................................................................................51
5.2 Kiến nghị giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Sacombank – Long An .......51
5.2.1 Tăng cường hoạt động quản lý rủi ro. .....................................................................51
5.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. .................................................................52
5.2.3 Mở rộng mạng lưới dịch vụ và các đơn vị chấp nhận thẻ.......................................52
5.2.4 Phát triển hoạt động marketing – dịch vụ khách hàng. ...........................................52
KẾT LUẬN ............................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................56

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

TMCP

Thương mại cổ phần

CN

Chi nhánh

NHNN

Ngân hàng nhà nước


WTO

(World Trade Organization)Tổ chức
thương mại thế giới
(Automatic Teller Machine) Máy rút
tiền tự động

ATM
POS

(Point of Sale) Máy chấp nhận thanh
toán thẻ.

VND

Việt Nam đồng

PIN

(Personal Identification Number) Số
mật mã cá nhân

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

T&E

(Travel and entertainment card) Thẻ du
lịch và giải trí


BFCE

Ngân hàng Natixis Banque (Pháp)

JCB

Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế uy tín hàng
đầu và duy nhất đến từ Nhật Bản

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

TSĐB

Tài sản đảm bảo

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

CBNV

Cán bộ nhân viên

ĐTDĐ

Điện thoại di động
v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Doanh số huy động và cho vay trong 3 năm 2014 – 2016.
Bảng 4.2 Các giao dịch rút tiền mặt của thẻ thanh toán Sacombank.
Bảng 4.3 Các giao dịch khác tại ATM, qua điện thoại di động với mobileBanking
hoặc qua Internet với internetBanking của thẻ thanh tốn Sacombank.
Bảng 4.4 Tình hình phát hành thẻ Sacombank Long An giai đoạn 2014 – 2016.
Bảng 4.5 Doanh số sử dụng và doanh số thanh toán thẻ Sacombank giai đoạn 2014 –
2016.

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 4.1 Số lượng máy ATM, POS tại CN Long An giai đoạn năm 2014 – 2016.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thanh tốn thẻ.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổng quát về cấp phép.
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank - CN Long An.
Hình 4.1 Thẻ thanh tốn quốc tế Sacombank Visa Imperial Signature.
Hình 4.2 Thẻ thanh tốn quốc tế Visa Platinum Cashback.
Hình 4.3 Thẻ thanh tốn Doanh Nghiệp.
Hình 4.4 Thẻ thanh tốn Sacombank MasterCard.
Hình 4.5 Thẻ thanh tốn Sacombank Visa Debit.
Hình 4.6 Thẻ thanh tốn Sacombank UnionPay.
Hình 4.7 Thẻ thanh tốn Plus.
Hình 4.8 Thẻ thanh tốn 4Student.
Hình 4.9 Biểu phí thẻ thanh toán Sacombank.


vii


GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài

1


Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định về cơng tác thanh tốn
trong nền kinh tế ở Việt Nam là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”. Thanh toán
bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận động của đồng tiền trong nền kinh tế.
Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc trao đổi mua bán nhỏ, ngược lại là bất lợi
cho trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền,
tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều tiêu cực phát sinh quanh nó trong q trình sử
dụng. Chính vì vậy mà khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Có nhiều phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: Sec, ủy nhiệm thu chi,
các giấy tờ có giá, thẻ nhưng có thể nói thanh tốn bằng thẻ là hình thức được biết đến
nhiều nhất và ngày càng được mọi người ưa chuộng sử dụng nhất khơng chỉ ở Việt
Nam mà cịn trên thế giới. Thanh tốn bằng thẻ là một hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt rất nhanh chóng, an toàn, hữu hiệu, văn minh; là thước đo của nền văn
minh thanh tốn trong thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực; khắc phục
được rất nhiều nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Nhận thấy được những ưu
điểm đó của thanh tốn thẻ, thị trường thẻ Việt Nam trong những năm trở lại đây
dường như sơi động hẳn lên, như được thổi luồng sinh khí mới mà trước đó, hình thức
thanh tốn thẻ cịn khá mới lạ với người dân Việt Nam. Thị trường thẻ Việt Nam mới
ở giai đoạn sơ khai, do đó để hồn thiện hoạt động thanh tốn thẻ các ngân hàng cần

học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển và tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn. Xuất phát từ nhu cầu đó và trên cơ sở nâng cao đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình, em đã chọn đề tài khóa luận là: “Thực trạng và giải pháp phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – CN
Long An” để tiến hành nghiên cứu.
1.2

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn để cơ bản của thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - một cơng cụ thanh toán hiện đại gắn liền với sự phát triển của khoa

2


học cơng nghệ và những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân
hàng và cho nền kinh tế.
- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín trong những năm qua để có cái nhìn bao qt và định hướng cho hoạt
động thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – CN Long An.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển dịch vụ thẻ
thanh tốn trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay.
1.3

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín trong mối quan hệ phát triển chung của thị trường thẻ thanh toán Việt
Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung trong khoảng 3 năm gần đây (từ 2014 – 2016).

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này em có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
như: Phương pháp đánh giá tổng quan; Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số
liệu; Phương pháp thống kê kinh tế. Các phương pháp trên được sử dụng để thống kê,
tổng hợp phân tích, so sánh và đánh giá tổng quan nhằm tìm ra nhửng căn cứ, cơ sở
minh họa cho các luận điểm đồng thời góp phần đưa ra những phương hướng, giải
pháp phù hợp với tình hình thanh tốn thẻ tại Sacombank.
1.5

Kết cấu đề tài

Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CN LONG AN
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TỐN
2.1 Tổng quan về thẻ thanh tốn
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam.
“Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và
Ngân hàng Ngoại thương VN đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào VN.
Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du lịch quốc tế đang đến
VN ngày càng nhiều. Sau Ngân hàng Ngoại Thương, Sài Gịn Thương Tín cũng liên
kết với trung tâm thanh tốn thẻ Visa để làm đại lý thanh tốn. Có lẽ chính sách mở
cửa thơng thống đã đem lại cho VN một bộ mặt kinh tế – xã hội nhiều triển vọng.
Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số lượng đến quy mơ, các định chế tài chính

lớn đã chú ý đến VN và đi theo những tập đồn này là các dịch vụ song hành trong
đó thẻ thanh tốn là khơng thể thiếu được.
Năm 1995, cùng với Ngân hàng Ngoại thương TP.HCM, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN cho phép chính
thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Công thương VN cũng
lần lượt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó Ngân hàng Ngoại
thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong năm
này Ngân hàng Ngoại thương VN (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng
đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ VN cũng được thành lập với
bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First
Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày10/4/1993, qui định “thể lệ tạm
thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở VN vào thời
điểm đó cịn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ
thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng thương mại thí
4


điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức
tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ
thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sơi động vì VN đã bước vào sân chơi rộng
là WTO, thị trường tài chính VN càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm nhiều
ngân hàng nước ngồi đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM là một loại
“vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh
toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong nước.

Đầu tiên là Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN – Techcombank, ngân hàng này đã
tung ra hàng loạt thẻ thanh toán, nổi trội là thẻ Fastaccess. Tiếp theo đó, Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín – Sacombank đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ
thanh toán Quốc tế Sacom Visa Debit. Đây là phương tiện thanh toán năng động
nhắm vào giới doanh nhân: chủ tài khoản có thể dùng thẻ để thanh tốn trong và
ngồi nước.” (Tạp chí phát triển kinh tế số 215, tháng 9/2008).
2.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán
 Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt được cung cấp
bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh tốn tiền hàng hố, dịch
vụ mà khơng dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại
lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi
số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2013) đã nhận định: “Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn
được cải tiến để phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế
tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm
bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước
của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ: Sacombank), số thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành, ngồi
ra cịn một đặc điểm khơng thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế
(Ví dụ: Tổ chức thẻ Master Card có biểu tượng là hai hình trịn giao nhau nằm ở góc
5


dưới bên phải của thẻ. Hình trịn bên phải màu vàng cam, bên trái là màu đỏ, có chữ
Master Card màu trắng chạy ngang giữa. Phía bên trên hai hình trịn này là hai nửa
hình trịn giao nhau in chìm). Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi,
Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thơng tin cần thiết. Phía dưới
băng từ là dải ơ chữ ký của chủ thẻ.”
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành nhưng

dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an toàn và
thuận tiện cho các bên tham gia.
 Phân loại
“- Căn cứ vào công nghệ sản xuất có 3 loại thẻ thanh tốn sau:
+ Thẻ khắc chữ nổi: trên bề mặt thẻ được khắc chữ nổi. Hiện nay người ta
khơng cịn dùng nữa vì dễ làm giả.
+ Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với 2 băng từ chứa thông
tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đã dùng phổ biến trong vòng 20 năm nay, nhưng đã
thể hiện một số nhược điểm như khả năng bị lợi dụng cao do thơng tin ghi trên thẻ
khơng được mã hóa, có thể đọc được dễ dàng, thẻ chỉ mang một lượng thông tin
hạn chế không áp dụng được kỹ thuật mã. Do những nhược điểm này mà thẻ bị lợi
dụng lấy cắp tiền.
+ Thẻ thông minh: đây là thế hệ thẻ mới nhất dựa trên kỹ thuật xử lý tin học nhờ
gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hồn hảo, do đó ghi
được nhiều thơng tin hơn và an tồn hơn.
- Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ được chia làm 2 loại:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do ngân hàng phát hành giúp cho khách
hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền
do ngân hàng cấp tín dụng. Nó hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất và nó có thể
lưu hành trên tồn cầu.

6


+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch, giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners club, Amex …
- Căn cứ vào tính chất thanh tốn thẻ được chia làm 3 loại:
+ Thẻ tín dụng (credit card): được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm tại những cơ sở kinh
doanh chấp nhận loại thẻ này.

+ Thẻ ghi nợ (debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi dùng để mua hàng sẽ được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại các có sở kinh
doanh. Thẻ ghi nợ cịn dùng để rút tiền ở máy tự động. Nó khơng có mức hạn mức
tín dụng vì phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ rút tiền mặt (cash card): được dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động
hoặc ở ngân hàng.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, thẻ chia làm 2 loại:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên tồn cầu, sử dụng các ngoại tệ
mạnh để thanh tốn. Nó được khách du lịch rất ưu chuộng vì sự an toàn, tiện lợi.
Tuy nhiên do phạm vi sử dụng rộng nên quy trình hoạt động của thẻ này phức tạp
hơn.
Trên thực tế các ngân hàng thường áp dụng song song cả hai loại thẻ trong nước
và thẻ quốc tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, thẻ có thể chia làm 4 loại sau
đây:
+ Thẻ kinh doanh (business card): là loại thẻ được phát hành cho nhân viên các
công ty sử dụng
7


+ Thẻ du lịch và giải trí (travel and entertainment card hay T&E): là loại thẻ
thường do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.
+ Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp, hạng cao
phù hợp với khách hàng có thu nhập cao, có uy tín, có khả năng tài chính lành
mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
+ Thẻ thường (standard card): là một loại thẻ tín dụng do hệ thống Master phát
hành. Nó là loại thẻ mang tính chất phổ thơng được nhiều người ưu dùng.” (Tổng

quan về thẻ thanh toán, 2013)
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều loại thẻ khác nhau đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng.
2.1.3 Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ
 Quy trình phát hành thẻ thanh tốn
“Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần
thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để xin phát hành thẻ, chủ
thẻ cần xuất trình các giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân hoặc quân đội
hoặc hộ chiếu. Ngồi ra cịn phải xuất trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành,
biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thơng thường ngân hàng
xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty), hay
các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách
hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại
ngân hàng. Cịn đối với thẻ tín tụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để
có một chính sách tín dụng riêng. Thơng thường có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: Thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt với
ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mực tín dụng theo thẻ vàng thường
8


cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn (hiện nay quy định tối đa là 90.000.000 VND, tối thiểu
là 50.000.000 VND).
+ Theo hạn mức chuẩn: Hạn mức tín dụng theo thẻ chuẩn thấp hơn so với thẻ vàng,
chủ yếu cung cấp cho giới bình dân nhưng khách hàng ở đây cũng phải đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để mở thẻ tín dụng.
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện
thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trước khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu

cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của
từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ,
đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ
liệu cần thiết để quản lý sau này.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao ln số PIN, u cầu chủ thẻ giữ bí
mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành thẻ đã kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thơng
thường khơng qua 5 ngày.
 Thanh tốn thẻ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thanh tốn thẻ
CHỦ THẺ

9


ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

ĐƠN VỊ PHÁT
HÀNH

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ

10



+ Chấp nhận thẻ
Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hố, dịch vụ tại
các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của
thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh tốn và u cầu chủ thẻ ký vào
đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường được lập
thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên, còn lại 2 liên sẽ được nộp lại cho
ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định, các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại
thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán.
+ Xin cấp phép
Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với
ngân hàng phát hành thơng qua ngân hàng thanh tốn và trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ
chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng
sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổng quát về cấp phép


NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

TRUNG TÂM
XỬ LÝ SỐ LIỆU

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

+ Thanh toán

Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành
tính hợp lệ của các thơng tin trên hố đơn. Nếu khơng có vấn đề gì thì ngân hàng tiến
hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này
phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT.


Sau đó ngân hàng thanh tốn tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường
hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh tốn khơng được nối mạng trực tiếp thì gửi
hố đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh tốn.
Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh
toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân
hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh tốn được thực hiện thơng qua ngân hàng thanh
toán và ngân hàng bù trừ.
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong
tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng
và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).” (Tổng quan về thẻ thanh tốn, 2013,
Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam)
2.2 Vai trị của thẻ thanh toán đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra mọi lúc,
mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động
thanh tốn trong xã hội cịn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt có thể dẫn đến một số
bất lợi và rủi ro như: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh tốn (như chi phí
của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ
thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém; việc
thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng
để gian lận, trốn thuế, trì hỗn hoặc khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân
hàng hoặc các chủ nợ; vấn đề an ninh trong thanh tốn, bảo quản, vận chuyển tiền
mặt ln tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh tốn của
xã hội sẽ là mơi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến
lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.

-

Hình thức thanh tốn an tồn, tiện lợi, kinh tế:

Thẻ thanh tốn quốc tế có thể sử dụng được ở cả trong và ngồi nước. Chủ thẻ có
thể rút tiền mặt, thanh tốn tại hàng triệu máy ATM và điểm quẹt thẻ POS, thanh toán
online tại các website chấp nhận thẻ của tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master, JCB hay


American Express trên toàn thế giới. So với thẻ ATM thì số lượng các điểm POS,
website chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế lớn hơn nhiều, điều này tạo thuận lợi cho
chủ thẻ cho các giao dịch thanh toán mua sắm của mình. Hơn nữa, khi sử dụng thanh
tốn bằng loại thẻ này, chủ thẻ được hưởng các ưu đãi giảm giá của các đơn vị trong
và ngoài nước do ngân hàng hoặc tổ chức thẻ quốc tế áp dụng.
-

Mở rộng dịch vụ ngân hàng vào khu vực dân cư, gắn ngân hàng với khách
hàng:

Việc sử dụng thẻ thanh toán cũng đồng nghĩa với việc phát triển hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, nó góp phần làm tăng nhanh nguồn vốn của Ngân hàng,
mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng sẽ
mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tương đối lớn để cho vay, đầu tư phát triển kinh
tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp Ngân hàng hạn chế
rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm được đặc điểm tình hình kinh doanh của
khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng và ký thác vốn của mình
vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền
kinh tế, cũng như khả năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ
sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
-


Thu hút việc mở tài khoản tại ngân hàng để huy động vốn:

Thanh toán bằng thẻ làm gia tăng việc mở tài khoản ngân hàng, giúp Ngân hàng
tăng huy động vốn. Hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an tồn và hiệu quả
này sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế cũng
tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế Thế giới, giúp cải
thiện mơi trường văn minh thương mại nói chung và mơi trường văn minh thanh tốn
nói riêng. Khơng những thế thanh tốn bằng thẻ cịn tạo mơi trưởng thu hút khách du
lịch và các nhà đầu tư, giúp cho quốc gia hòa nhập vào cộng đồng quốc tế và nâng
cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.


-

Giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông:

Phát triển việc sử dụng thẻ thanh tốn góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước: việc mở rộng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ
giảm được khối lượng lớn tiền mặt trong lưu thông và làm tăng khối lượng tiền ghi
sổ, điều đó giúp cho Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng hữu hiệu các cơng cụ của
chính sách tiền tệ. Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong lưu thơng cũng góp phần tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp Ngân hàng TW
có khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của đồng
tiền.”
Như vậy, theo như phân tích của tác giả thì thanh tốn khơng dùng tiền mặt giữ
một vai trò hết sức quan trọng. Đứng trên giác độ của ngành Ngân hàng, nó phản ánh
khá trung thực trình độ quản lí, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như

sự tín nhiệm của khách hàng. Trong nội bộ một Ngân hàng, thanh tốn khơng dùng
tiền mặt khơng chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh tốn mà cịn tác động tới các mặt
nghiệp vụ khác của Ngân hàng như nghiệp vụ tín dụng. Nếu làm tốt cơng tác thanh
tốn khơng dùng tiền mặt thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngược lại.
2.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ thanh tốn.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến thói quen sử dụng thẻ của
người dân, trong đó đã đưa ra những nhận xét cũng như kết luận sâu sắc nhất về vấn đề
này. Nhìn chung bao gồm những yếu tố sau:
Thứ nhất, thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của con người
khơng chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà họ u cầu phải mua hàng hố đó với
một đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi mức
sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn. Khi ấy thẻ


thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập
của người dùng thẻ càng cao thì nhu cầu thanh tốn bằng thẻ càng nhiều.
Thứ hai, trình độ kỹ thuật cơng nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc
này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong tồn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ
thì ngân hàng phải đảm bảo một cơng nghệ thanh tốn hiện đại theo kịp cơng nghệ của
thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sưỡng và duy trì hệ
thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh tốn thẻ mới có hiệu quả cao, giảm
được giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm được người sử dụng nó.
Thứ ba, Thói quen tiêu dùng của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu dùng của
người dân sẽ tạo ra một môi trường thanh toán cho thanh toán thẻ. Nếu như một thị
trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi
trường tốt để phát triển thị trường thẻ, chỉ khi mà việc thanh toán được thực hiện chủ

yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh tốn mới thực sự phát huy hết hiệu quả của
nó.
Thứ tư, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trị rát quan trọng trong nghiệp vụ thanh tốn
thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi
trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ khơng thể đảm
bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngồi nước sử dụng thẻ. Vì vậy,
một môi trường với một mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt
động thanh tốn thẻ phát triển mạnh mẽ.
Và cuối cùng chính là các chính sách, biện pháp của nhà nước
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mơ của mình nhà nước ln có những
chính sách cụ thể can thiệp như tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn đối với


×