Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGỌ THỊ THU PHƯƠNG

SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC NINH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGỌ THỊ THU PHƯƠNG

SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC
NINH TỈNH BẮC NINH
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. DƯƠNG VĂN SƠN


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn tận
tình, trách nhiệm của PGS.TS Dương Văn Sơn. Các số liệu để triển khai luận văn
này là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và sự nỗ lực,
quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa từng được
diễn giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ giảng viên trường
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp
các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn của tôi với đề
tài “Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh”, chuyên ngành Phát triển nông thôn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành chương trình cao học Phát triển nông thôn
theo đúng tiến độ.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tuy nhiên, tôi đã hết sức nỗ lực, vì vậy
tôi mong Hội đồng Khoa học nhà trường quan tâm, góp ý và tạo điều kiện để tôi hoàn
thiện luận văn cuối khóa theo quy định.
Tác giả luận văn



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................... vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................... vii
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN .............................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................ 4
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ............................................ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ................... 11
1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm .................................................... 16
1.1.5. Quy trình sản xuất rau an toàn ............................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới ................................... 19
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam ..................................... 20
1.2.3. Một số bài học rút ra ........................................................................... 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 32
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33

2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................ 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 35


iv
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 35
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................... 35
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 37
3.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 39
3.2. Thực trạng sản xuất rau và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố
Bắc Ninh ....................................................................................................... 41
3.2.1. Hệ thống pháp lý liên quan đến sản xuất và thị trường RAT tại thành phố
Bắc Ninh ....................................................................................................... 41
3.2.2. Thực trạng về sản xuất rau tại thành phố Bắc Ninh .............................. 43
3.2.3. Thực trạng sản xuất RAT trên địa bàn thành phố: ............................... 47
3.2.5. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ rau ăn toàn tại các điểm
điều tra ......................................................................................................... 62
3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và thị trường tiêu thụ
RAT tại thành phố Bắc Ninh ......................................................................... 90
3.3.1. Những thuận lợi, khó khăn .................................................................. 90
3.3.2. Những kết quả đạt được ....................................................................... 92
3.3.3.Những mặt hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ RAT tại thành phố
Bắc Ninh ....................................................................................................... 92
3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm RAT trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh .......................................................................... 93
3.4.1. Quy hoạch vùng sản xuất ..................................................................... 93

3.4.2. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .............................................. 93
3.4.3. Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng rau ......................................... 94
3.4.4. Giải pháp về tiêu thụ sản xuất .............................................................. 95
3.4.5.Các giải pháp về chính sách .................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98


v
2. Kiến nghị .................................................................................................. 99
2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................... 99
2.2. Đối với thành phố Bắc Ninh ................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 101
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính


HTX

: Hợp tác xã

NN

: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

RAT

: Rau an toàn

RTT

: Rau thông thường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Bắc Ninh ....................38
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2017........................................................39
Bảng 3.3. Diện tích và sản lượng rau của tỉnh năm 2012 - 2017 ..............................44
Bảng 3.4. Phân bố trồng rau ở thành phố Bắc Ninh năm 2017 ................................45
Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu các nhóm rau năm 2012 - 2017 ....................................46
Bảng 3.6. Diện tích và sản lượng rau an toàn của Thành phố Bắc Ninh năm
2012 - 2017 ...............................................................................................................48
Bảng 3.7. Diện tích sản lượng, năng suất RAT phân bố các phường tại thành phố
Bắc Ninh năm 2015 - 2017 .......................................................................................50
Bảng 3.8. Hệ thống tổ chức sản xuất, cung ứng rau an toàn.....................................52
tại thành phố Bắc Ninh năm 2017 .............................................................................52
Bảng 3.9. Diện tích canh tác RAT giai đoạn 2015 -2017 phân theo hình thức tổ
chức sản xuất .............................................................................................................52
Bảng 3.10. Chủng loại rau trong hệ thống sản xuất RAT tại thành phố Bắc Ninh
năm 2017 ..................................................................................................................53
Bảng 3.11. Thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Bắc Ninh .........................54
Bảng 3.12. Khối lượng và tỉ trọng của Doanh nghiệp, HTX, và hộ điều tra phân theo
tiêu thụ năm 2017 ......................................................................................................57
Bảng 3.13. Chênh lệch giá RAT và RTT tại thành phố Bắc Ninh ............................58
Bảng 3.14. Tình hình tiêu thụ rau an toàn sản xuất tại thành phố Bắc Ninh
năm 2017 ...................................................................................................................59
Bảng 3.15. Tình hình chung của các hộ sản xuất rau an toàn năm 2017 ..................62
Bảng 3.16. Nguồn gốc giống trong sản xuất rau an toàn tại các hộ điều tra ............66
Bảng 3.17. Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh của hộ điều tra ...........................66
Bảng 3.18. Kết quả điều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau tại
thành phố Bắc Ninh năm 2017 ..................................................................................68
Bảng 3.19. So sánh hiệu quả kinh tế giữa một số loại rau với lúa (tính trên 1ha) ....70



viii
Bảng 3.20. Chi phí sản xuất cho rau các loại trên 1 ha .............................................71
Bảng 3.21. Hiệu quả sản xuất RAT so với RTT trên 1 ha sản xuất rau các loại ......73
Bảng 3.24. Hình thức tiêu thụ rau ở hộ sản xuất.......................................................79
Bảng 3.25. Chi phí lợi nhuận của người thu gom tính trên 1 tạ rau .........................81
Bảng 3.26. Quy hoạch vùng sản xuất RAT tại thành phố Bắc Ninh ........................83
Bảng 3.27. Nhận thức của người tiêu dùng về RAT .................................................86
Bảng 3.28. Điều kiện bán hàng của các đơn vị kinh doanh RAT .............................87


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính
vì vậy việc đầu tư phát triển ngành nông nghiệp rất được quan tâm. Trong đó, sản
xuất rau an toàn cũng là lĩnh vực rất cần thiết cho cuộc sống ngày càng phát triển
hiện nay.
Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta. Rau sử
dụng làm thức ăn tươi hoặc sử dụng dưới dạng chế biến và làm nguyên liệu cho
công nghiệp thực phẩm. Rau là sản phẩm tiêu dùng không thể thiếu của con người,
cung cấp rất nhiều vitamin mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Phát
triển sản xuất rau còn có ý nghĩa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm
phát triển và là nguồn xuất khẩu có giá trị.
Sản xuất rau quả nói chung được đánh giá là có hiệu quả và thu nhập khá cao
trong ngành trồng trọt. Có khả năng thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm,
góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm với chất lượng cao.

Hiện nay, do nhu cầu hội nhập Quốc tế và sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, hoạt động sản xuất và tiêu dùng rau an toàn ở Việt Nam đang được triển khai
rộng khắp, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Để có được
rau an toàn cần phải giám sát, áp dụng theo quy trình từ khâu giống, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản và đặc biệt là sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, chất kích
thích tăng trưởng liệu có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chất
lượng và sản lượng rau an toàn hiện nay đang là mối quan tâm lớn của người tiêu
dùng. Hiện nay đã có những chính sách và quy định của Nhà nước về sản xuất rau
an toàn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến lĩnh vực này. Quyết định số
106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về “Quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn” đã quy định cụ thể các mức chỉ
tiêu về RAT có hiệu lực từ ngày 24/01/2008 đến nay.


2
Với ý nghĩa to lớn trên, sản xuất rau được phát triển theo hướng đa dạng hoá
sản phẩm với chất lượng cao và trở thành một ngành sản xuất quan trọng không thể
thiếu được trong nông nghiệp. Hiện nay, sản xuất rau an toàn đang là vấn đề nóng
hổi với sự quan tâm của toàn xã hội.
Chính vì thế, sản xuất rau an toàn là một mô hình cần được xã hội lưu tâm và
nhân rộng. Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng sông Hồng phía Bắc với quỹ đất khá
rộng và có nhiều trung tâm văn hóa, công nghiệp, mật độ dân số khá cao, phát huy
tiềm năng sẵn có trên địa bàn tỉnh việc phát triển ngành hàng rau an toàn nhằm phục
vụ trước hết cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, và góp phần nâng cao thu nhập cho
người lao động, góp phần bảo vệ môi trường; nâng cao sức khỏe và an toàn cho
người lao động, góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản
phẩm rau. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
còn chưa được thực sự phát triển, việc sản xuất còn chưa đúng quy trình kỹ thuật,
còn tồn dư nhiều chất hóa học, thuôc bảo vệ thực vật trên rau…sản phẩm còn khó
tiêu thụ… Mặt khác đây là một ngành hàng có tính đặc thù cao và khả năng xảy ra

nhiều rủi ro khá lớn, còn chịu sự chi phối của hàng loạt các yếu tố bên trong và bên
ngoài, yếu tố tự nhiên và xã hội… Vì vậy, cần đánh giá để tìm ra các giải pháp phát
triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế sản xuất và tiêu thụ RAT của thành phố Bắc Ninh, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và thị trường
tiêu thụ RAT nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và
thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản
xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại một thành phố, nơi có điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất và thu nhập về rau an toàn
- Ý nghĩa thực tiễn: Giải pháp về chính sách để phát triển sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn, một địa phương mà rau có vị trí quan trọng trong sinh kế
cũng như trong đời sống kinh tế xã hội. Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của
đề tài luận văn này được chính quyền địa phương tham khảo, vận dụng vào địa
phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ

THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch
Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan điểm
về nông nghiệp sạch. Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt Nam có 2 quan điểm về
nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt đối và nông nghiêp sạch tương đối.
Nông nghiệp sạch tuyệt đối còn gọi là nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh
học. Ở đây người ta thiên về biện pháp hữu cơ và sinh học, trở lại canh tác tự nhiên,
không dùng các loai phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chấp nhận năng suất
cây trồng không cao để lấy “Sản phẩm hoàn toàn sạch’’ cũng có thể sản xuất rau,
hoa, quả…trong nhà kính, nhà lưới để cách ly với các yêu tố độc hại của môi
trường. Nông nghiệp sạch tuyệt đối chỉ thực hiện ở các nước có dư thừa lương thực
- thực phẩm, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho sản xuất, ở các quy mô nhỏ và
người tiêu dùng chấp nhận giá thành cao của sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp sạch tương đối: Ở đây người ta vẫn áp dụng các biện pháp thâm
canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học, kết hợp các biện
pháp hữu cơ - sinh học với các biện pháp khác nhưng với công nghệ đảm bảo các
sản phẩm nông nghiệp không có hoặc có dưới mức hàm lượng cho phép các dư
lượng hóa chất độc, đảm bảo giá thành hợp lý của sản phẩm nông nghiệp sạch.
1.1.1.2. Khái niệm về rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả
có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức
độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là "RAT" [23]
Theo quan điểm về Nông nghiệp: “RAT là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh , an toàn cho người và gia súc”. Sản xuất rau sạch còn gọi lại



5
sản xuất RAT cho người và gia súc khi đáp ứng được nhu cầu sau: Hấp dẫn về hình
thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất , thu hái đúng độ chín khi có
chất lượng cao nhất , có bao bì phù hợp, đẹp mắt.
Trong đời sống hàng ngày, RAT đôi khi còn được gọi là rau sạch. Vì khi bắt
đầu chương trình sản xuất RAT thì khái niệm rau sạch được đưa ra tuy nhiên lại gây
nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn cũng như người tiêu dùng
Để phân biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ
các loại rau được sản xuất theo quy trình canh tác sạch như rau thủy canh, rau hữu
cơ,… Mức độ đảm bảo VSATTP của rau sạch cao hơn nhiều so với RAT.
RAT là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hoá chất BVTV,
song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn về: dư lượng thuốc
BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác trong rau nằm trong giới hạn
tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
RAT không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu
chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hoá chất, thuốc BVTV, hàm lượng nitrat,
kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác. [26]
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu
ra. Nó là quá trình tạo ra dòng của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng
lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. [22]
Đầu vào của sản xuất bao gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau như sau: Lao
động, vốn, đất đai, máy móc và các tổ chức quản lý…
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện quan hệ qua hàm sản xuất:
Q = F(X1, X2… Xn)
Trong đó:
Q là sản lượng sản xuất ra
X ( i=1,n) là yếu tố đầu vào



6
1.1.1.4. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa thông qua tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thức tiền tệ
và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
có thể góp phần tăng vòng quay của vốn là cầu nối đưa sản phẩm từ người sản xuất
tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua lưu thông trên thị trường.
Kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào
quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh
phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người
sản xuất và người tiêu dùng là những trung gian thương mại, các thành viên
này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Các
loại kênh phân phối:
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách người sản
xuất trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, không qua trung gian.
+ Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh người sản xuất bán sản phẩm của mình
cho người tiêu dùng qua một hay một số trung gian, như người thu gom, người bán
buôn, bán lẻ. Tùy theo mức độ của một hay nhiều trung gian mà ta có các kênh tiêu
thụ: kênh 1, kênh 2, kênh 3 và kênh 4. [22]
1.1.1.5. Khái niệm về thị trường, marketing
a) Khái niệm về thị trường
* Định nghĩa:
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán (đây là khái niệm phổ
biến nhất). Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao

đổi. Như vậy ở đâu diễn ra các hoạt động trên thì ở đó xuất hiện thị trường. Theo
học thuyết của Mác thì cần hiểu rằng là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi
chữa đựng tổng số cung-cầu, là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hóa nào đó.


7
Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số cung và
tổng số cầu về một loại hàng hóa nào đó. Thị trường bao gồm các yếu tố thời gian
và yếu tố không gian, trên thị trường luôn diễn ra hoạt động mua bán và các mối
quan hệ tiền tệ.
* Chức năng của thị trường bao gồm:
+ Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa dịch vụ.
+ Chức năng thực hiện giá cả.
+ Chức năng điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội.
+ Chức năng thông tin thị trường.
* Các quy luật của thị trường:
+ Quy luật về giá trị: Là quy luật cơ bản của tiền sản xuất hàng hóa, quy luật
này yêu cầu trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất hàng hóa đó.
+ Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh
tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó cũng đào thải những
hàng hóa không được thị trường chấp nhận.
+ Quy luật cung cầu: Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh toán cho
nhu cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó
mà cá thể sẵn sàng có khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Cung
là một thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán về một loại
hàng hóa nào đó.
- Quy luật cầu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cung
về hàng hóa dịch vụ.
b) Marketing:

Theo quan niệm của các nghiên cứu thì định nghĩa về Marketing được trình
bày theo hai khái niệm khác nhau phù hợp với các giai đoạn phát triển của
Marketing đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện đại.
Theo quan điểm cổ điển: Marketing là quá trình mà ở đó nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ được dự đoán về thỏa mãn thông qua một quá trình bao gồm nhận
thức thúc đẩy và phân phối.


8
Về thực chất, Marketing là hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hàng
hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc trưng của Marketing cổ
điển là hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt
động đầu tiên là hoạt động thị trường sau đó là tổ chức các kênh phân phối; các chủ
trương và biện pháp đều nhằm mục tiêu là bán được hàng hóa, tăng được doanh số
và lợi nhuận.
Theo quan điểm hiện đại: Từ những năm 50 của thế kỷ XX, kinh tế và khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh, cạnh tranh trên thị trường gay gắt, giá cả biến động
mạnh, rủi ro trong kinh doanh nhiều, khủng hoàng kinh tế diễn ra buộc các nhà kinh
doanh phải có những biện pháp mới ứng xử với thị trường. Chính vì vậy Marketing
hiện đại ra đời. Marketing hiện đại có đặc trưng cơ bản là coi khách hàng là trung
tâm, coi nhu cầu của người mua là quyết định. Marketing hiện đại bắt đầu từ việc
nghiên cứu phát hiện nhu cầu và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng, từ đó nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Khẩu hiệu của Marketing hiện đại là
“Hãy bán cái thị trường cần, đừng bán cái mình có”. Từ những đặc trưng của
Marketing cổ điển và Marketing hiện đại có thể khái quát về Marketing như sau:
Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộ các
hoạt động nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ việc phát
hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
hàng hóa cụ thể đến việc mua hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm
cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp,

trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. [11]
1.1.1.6. Khái niệm về kênh tiêu thụ
Có rất nhiều định nghĩa về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có thể được coi là
đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng
được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua bán
qua các tác nhân khác nhau. Một số ý kiến khác lại cho rằng, kênh tiêu thụ là các
hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để thực hiện mục đích thương mại.


9
* Các loại kênh tiêu thụ:
+ Kênh I: Kênh tiêu thụ trực tiếp: đây là kênh tiêu thụ mà người sản xuất bán
trực tiếp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chuyển hàng hóa, thu được lợi nhuận cao.
Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp
+ Kênh II: Kênh tiêu thụ gián tiếp: Kênh này bao gồm Nhà sản xuất, người
bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là thị
trường bán lẻ.
Sơ đồ: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn
mang đến cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực
vào sản xuất.
Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hóa còn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa đơn giản trong thời gian và không gian
nhất định.
+ Kênh III: Kênh này bao gồm Sơ đồ: Người sản xuất → Người thu gom →
Người bán lẻ → Người tiêu dùng.
Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hóa lớn, vòng quay vốn nhanh.
Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả rất

khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động.
+ Kênh IV. Kênh này bao gồm: Người sản xuất, người thu gom, người bán
buôn, bán lẻ và người tiêu dùng
Sơ đồ: Người sản xuất → Thu gom → Người bán buôn → Người bán lẻ →
Người tiêu dùng cuối cùng .[22 ]
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan
trọng, thông qua quá trình tiêu thụ mà sản phẩm tách ra khỏi quá trình sản xuất
bước vào quá trình lưu thông và đến tay của người tiêu dùng cuối cùng. Quá trình
tiêu thụ được thực hiện nhanh, thuận lợi sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Do vậy để
thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển thì phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ.


10
1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau nói chung
+ Ngành sản xuất rau là ngành mang tính hàng hóa cao, điều này là được thể
hiện là sau khi thu hoạch sản lượng rau trở thành hàng hóa trao đổi trên thị trường
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy ngành sản xuất rau có mối quan hệ chặt chẽ với các khâu
như: Công tác thu mua, vận chuyển lưu thông, phân phối, giá cả… nếu các khâu
trên phối hợp chặt chẽ với nhau thì sản phẩm rau được lưu thông và phân phối kịp
thời đến tay người tiêu dùng, từ đó mà đảm bảo lợi ích của người sản xuất cũng như
người tiêu dùng góp phần thúc đẩy ngành rau phát triển.
+ Rau là loại sản phẩm dễ hỏng, có hàm lượng nước khá cao (khoảng 70 80%), có khối lượng lớn và cồng kềnh nên khó thực hiện việc bảo quản, dễ làm cho
rau dập nát dẫn đến hao hụt về trọng lượng và phẩm chất rau. Do đặc điểm này mà
bố trí sản xuất tập trung, chuyên canh... để đảm bảo vận chuyển và tiêu thụ nhanh
chóng kịp thời cũng như công tác tổ chức tốt các công việc như bảo quản chế biến,
dự trữ để duy trì chất lượng rau cho tốt.
+ Rau là loại cây trồng ngắn ngày, phong phú về chủng loại, lại mẫn cảm với
sâu bệnh, rất thích hợp với việc trồng xen, trồng gối. Yêu cầu việc bố trí mùa vụ, tổ
chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và tổ chức sử dụng lao động

trong sản xuất.
+ Rau có đặc điểm chăm sóc tỷ mỉ, phải đầu tư nhiều công lao động cẩn thận
thường xuyên. Vì thế mà người sản xuất rau phải nắm bắt được yêu cầu cụ thể của
từng loại rau để bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp nhằm sản xuất đúng thời vụ đạt
năng suất cao.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Sản xuất rau an toàn là bộ phận của sản xuất rau nói chung, nó mang đầy đủ
đặc điểm của ngành sản xuất rau và có những đặc điểm riêng biệt.
+ Trước hết hầu hết các cây trồng đều trải qua thời kỳ ươm trước khi trồng
đại trà, sự chống chịu bệnh tật, sự phát triển cũng như chất lượng sản phẩm phần
nào phụ thuộc vào giai đoạn ươm này, do vậy khi sản xuất phải xử lý cây trồng
ngay từ đầu.


11
+ Là loại cây trồng nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao, đầu tư vật chất cũng như sức
lao động lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác.
+ Là loại sản phẩm tươi, xanh, nhiều chất dinh dưỡng, khả năng mắc nhiều
loại sâu bệnh. Do vậy trong quá trình canh tác phải sử dụng nhiều loại thuốc bảo vệ
thực vật. Đây là vấn đề có tính hai mặt, sử dụng để bảo vệ, duy trì sản lượng cây
trồng nhưng sử dụng không đúng quy cách lại là nguyên nhân gây nhiễm độc sản
phẩm, khí đó không còn được là rau an toàn nữa.
+ Đối với rau an toàn thị trường tiêu thụ khá nghiêm ngặt, nó đặt ra tiêu
chuẩn cho những người sản xuất những sản phẩm đủ tiêu chuẩn quy định mới tồn
tại trong thị trường. Mặt khác, rau an toàn chưa có thương hiệu, kiểm tra chất lượng
chưa nghiêm ngặt đã phần nào mất niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm
rau an toàn. Người tiêu dùng nghi ngờ không biết là rau đủ tiêu chuẩn rau an toàn
hay không?
+ Do sản xuất theo tiêu chuẩn cho trước nên sản xuất rau an toàn phải tuân
thủ nghiêm ngặt của kỹ thuật, đòi hỏi mức độ đầu tư vật chất, cao hơn sản xuất rau

bình thường, trong khi đó năng suất và sản lượng thấp hơn. Đây là nguyên nhân chính
làm cho giá bán của các loại rau này cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại sản xuất
trong điều kiện bình thường, nhất là trong giai đoạn đầu. Điều đó là, hạn chế đến sức
mua, sức cạnh tranh của nó trên thị trường.
+ Xu thế phát triển ở nước Việt Nam: hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng
tạo ra thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất
lượng sản phẩm.[25]
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn
* Nhóm yếu tố về tự nhiên
+ Khí hậu thời tiết Khí hậu ở nước Việt Nam mang tính chất khí hậu nhiệt
đới nóng ẩn tạo điều kiện sâu bênh phát triển, thời tiết thay đổi liên tục, do vậy ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn nói riêng. Do đó
trong quá trình sản xuất các hộ phải có biện pháp phòng chống các điều kiện bất lợi


12
cho cây trồng cũng như xem xét lựa chọn các giống cây phù hợp với nhiệt độ - thời
tiết từng vùng.
+ Đất đai: Đối với cây rau bộ rễ ăn nông ở tầng mặt trong phạm vi từ 25 - 30
cm. Do vậy tính chịu hạn rất kém dễ bị sâu bệnh, loại đất thích hợp với rau an toàn
là đất nhẹ, đất trung bình sau đó đến đất cát pha. Để cây rau cho năng suất đòi hỏi
phải có tầng đất canh tác tươi xốp, giữ ẩm, giữ nhiệt, dễ thoát nước khi ngập úng,
giàu chất dinh dưỡng, dễ hấp thụ, bên cạnh đó có nhiều yếu tố khác nhưng yêu cầu
của rau an toàn tương đối giống nhau.
* Nhóm yếu tố kỹ thuật
+ Yếu tố giống: Giống đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nếu
đầu tư như nhau giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Giống tốt là giống cho
năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chất lượng sản phẩm cao… ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn sử dụng một số giống cũ ở một vài địa phương, trong những

năm gần đây đã lai tạo và nhập nhiều giống mới nhưng việc đưa giống mới vào địa
phương phải chú ý đến từng điều kiện của từng vùng từng địa phương.
+ Yếu tố phân bón: Nếu phân bón đầy đủ và hợp lý thì sẽ làm tăng năng suất
và phẩm chất rau. Phân bón có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng chống chịu sâu
bệnh của rau. Mặc dù cây rau là cây có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn và cho
khối lượng sản phẩm tương đối cao nhưng đòi hỏi lượng phân bón lớn. Song không
lúc nào lượng phân bón cũng tỷ lệ thuận với năng suất.
Đối với phân chuồng: Rau phản ứng khá tốt với các loại phân đã ủ ải. Ngoài
ra phân chuồng còn có tác dụng cải tạo đất và duy trì cân đối giữa sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Đối với phân đạm: Rau khá thích hợp với đạm đặc biệt là rau an lá. Nhưng
trong quá trình bón phải chú ý là thời kỳ nào bón ít thời kỳ nào là bón nhiều.
Đối với lân: Bón lân cho rau ăn quả, quả giúp bộ rễ phát triển đầy đủ,
cây cứng cáp thời gian chống chịu sâu bệnh hại và những thay đổi bất lợi của
ngoại cảnh…
Đối với kali: Đây là loại phân có tác dụng thúc đẩy mạnh các quá trình tích
luỹ vật chất, kali rất cần thiết cho loại cây ăn củ, quả ăn rễ nhưng điều quan trọng là


13
khi nào bón kali cho rau là hợp lý nhất để đạt hiệu quả kinh tế là điều quan trọng
hơn cả.
+ Yếu tố về kỹ thuật canh tác: Các khâu công việc như làm đất, làm cỏ, tưới
nước… là những biện pháp đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, độ thoáng khí, nồng độ
CO2 trong đất để rau sinh trưởng và phát triển tốt. Nếu có chế độ chăm sóc thường
xuyên và hợp lý thì sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
+ Yếu tố bảo vệ thực vật: Đây là yếu tố quan trọng không kém gì khâu
chọn giống, yếu tố này quyết định phần quan tâm đến sản lượng cây trồng và
yêu cầu của RAT.
+ Yếu tố thời vụ gieo trồng: Các loại cây trồng đều có đặc điểm sinh trưởng

và quy luật phát triển riêng. Đối với rau an toàn, thời vụ gieo trồng được tính từ khi
đặt giống, gieo hạt, qua quá trình sinh trưởng, phát triển và đến thời kỳ thu hoạch.
Do vậy cũng giống như các loại cây trồng khác, rau an toàn gieo trồng không đúng
thời vụ thì sẽ gặp khó khăn về thời tiết, sâu bệnh… làm cây sinh trưởng chậm, phát
triển kém, năng suất thấp. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn, người
nông dân không chỉ biết có chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà còn phải biết bố trí cơ cấu cây
trồng mùa vụ thích hợp.
* Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
+ Yếu tố vốn: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói
riêng thì vốn được thể hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động
được sử dụng vào sản xuất. Trong ngành sản xuất nông nghiệp thì sự tác động của
vốn vào quá trình sản xuất không phải bằng trực tiếp mà bằng cách gián tiếp thông
qua đất, cây trồng vật nuôi… vốn trong nông nghiệp khá đa dạng tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau: Máy móc, con giống cây trồng lâu năm, con bò…
+ Yếu tố lao động: Lao động là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản
xuất rau. Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài các trang trại và các hộ sản xuất với
quy mô lớn thì mới sử dụng lao động đi thuê, còn các hộ sản xuất với quy mô nhỏ
thì thường tận dụng triệt để lao động gia đình mà sản xuất theo hình thức lấy công
làm lãi.


14
+ Yếu tố thị trường: Tiêu thụ sản phẩm là một khâu của quá trình tái sản
xuất, giá trị sản phẩm thông qua quá trình tiêu thụ, thực hiện tốt việc tiêu thụ sản
phẩm là kết thúc quá trình sản xuất tức là giải quyết khâu “đầu ra” cho quá trình sản
xuất. Vì thế tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm kịp thời và nhanh chóng là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt
phân phối sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất của hộ nông dân.
+ Chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước: Cơ chế chính sách của nhà
nước tác động trực tiếp đến tình hình của một số nông sản trên thị trường. Đi đôi

với việc kích thích sản xuất thì thông qua việc tác động thị trường là chính sách giá
cả, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách về nghiên cứu về một số giống mới…
Nhà nước cần chú ý đến việc đầu tư vốn, xây dựng các mạng lưới tiêu thụ cũng như
xây dựng các nhà máy chế biến rau. [25]
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ rau an toàn
Do rau là sản phẩm dễ hỏng, có hàm lượng nước cao, có khối lượng lớn và
cồng kềnh. Trong khi thu hoạch cũng như trong vận chuyển làm cho rau dập nát dẫn
đến hao hụt về trọng lượng làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ.
Phương tiện vận chuyển cũng là một yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác tiêu
thụ rau nói chung, rau an toàn nói riêng. Các hộ nông dân rất ít dùng xe máy vận
chuyển mà chỉ sử dụng các phương tiện thông thường, theo thói quen như: xe đạp,
xe thồ... để vận chuyển, do đó quá trình vận chuyển đi xa sẽ không đảm bảo chất
lượng cũng như thời gian.
Tâm lý của người tiêu dùng cũng làm ảnh hưởng khá lớn đến quá trình tiêu
thụ rau an toàn. Họ nói rằng không tin tưởng vào rau an toàn bởi rau an toàn không
có bao bì, không có dấu kiểm nghiệm, không có nơi sản xuất và thời hạn bảo quản
nên rất dễ bị các sản phẩm khác trà trộn, làm cho người tiêu dùng sản phẩm không
thật sự tin tưởng vào sản phẩm của mình đang sử dụng.
Mặt khác rau an toàn chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây, chỉ xuất hiện
ở khu đô thị, khu công nghiệp... chưa nhân rộng ra các vùng. Do đó thói quen sử dụng
rau an toàn chưa cao làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đầu tư vật
chất, lao động cho sản xuất rau an toàn thường cao hơn sản phẩm rau thường cho nên


15
giá bán loại rau này cao hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong điều kiện
bình thường, nhất là trong giai đoạn đầu. Điều này hạn chế đến sức mua, sức cạnh
tranh của nó trên thị trường. [27]
1.1.3.3. Các mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ Rau an toàn
Các tác nhân tham gia phân phối

Tham gia trên kênh phân phối sản phẩm nói chung, rau an toàn nói riêng
gồm có các tác nhân sau:
- Người sản xuất: Trực tiếp tạo ra sản phẩm, sau thu hoạch có thể bán sản
phẩm trực tiếp cho các cửa hàng hoặc bán cho những người thu mua.
- Người thu gom: Họ thu mua sản phẩm của người sản xuất và giao lại tại các
cửa hàng, siêu thị. Có thể họ cũng là những người tham gia sản xuất tạo ra các sản
phẩm này, đồng thời họ tham gia thu mua sản phẩm của người tiêu trồng rau và họ
giao sản phẩm mua được tại các cửa hàng hoặc siêu thị. Do vậy trong trường hợp
này họ cũng là những người cung cấp, cũng có thể người sản xuất có thêm chức
năng thu gom.
- Người bán buôn: Họ thu mua từ các vùng trong tỉnh hoặc từ các vùng lân cận
mang về thành phố, sau đó họ bán lại cho những cửa hàng, siêu thị có nhu cầu.
- Người bán lẻ: Là những người bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng.
Họ thường có vốn ít, kinh doanh với một lượng nhỏ và giá bán thường cao hơn giá
bán buôn.
- Người tiêu dùng: Là những người có nhu cầu về một sản phẩm nào đó nhưng
không có điều kiện sản xuất, họ thường là người mua sản phẩm để tiêu dùng cá
nhân và gia đình họ. Các tác nhân này thường có mối liên kết hợp tác với nhau
trong các kênh phân phối.
Ở những nước phát triển, việc trao đổi thông tin giữa các đối tác khác nhau
trong một quy trình là rất phổ biến, có sự kết hợp giữa sản xuất và phân phối, nghĩa
là tồn tại hợp đồng kí kết bởi nhà sản xuất và nhà phân phối mà đây là cửa hàng,
siêu thị.[33]


×