Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp xử lý nợ xấu của Agribank Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN HOÀNG NAM

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA AGRIBANK LẠNG SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN HOÀNG NAM

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA AGRIBANK LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 8340101

Người hướng dẫn khoa học:

PSG.TS. BÙI VĂN HƯNG

HÀ NỘI, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn cao học này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp, trích dẫn sử dụng trong bài viết là những
thông tin xác thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên

Nguyễn Hoàng Nam


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm bài luận văn thạc sĩ, tôi đã được sự giúp đỡ của các anh
chị trong Agribank Lạng Sơn và thầy giáo hướng dẫn PGS. T.S. Bùi Văn Hưng –
giảng viên Viện Đào tạo Sau đại học, Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. T.S. Bùi Văn Hưng cùng các
anh chị, ban lãnh đạo của Agribank Lạng Sơn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

.

IMF
QH
NHTM
TT-NHNN
CIC
UBND
TSBĐ

QĐ-TTg
TMCP
NXB
DNNN
DPRR
NH-QĐ
TCTD

Quỹ tiền tệ quốc tế
Quốc hội
Ngân hàng thương mại
Thông tư - Ngân hàng Nhà nước
Trung tâm Thông tin Tín dụng
Ủy ban Nhân dân
Tài sản bảo đảm
Quyết định – Thủ tướng Chính phủ
Thương mại cổ phần
Nhà xuất bản
Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng – Quyết định
Tổ chức Tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................3

3
LỜI CẢM ƠN.....................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................5
MỤC LỤC 6
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ............................6
MỞ ĐẦU

1

5 bài học xử lý nợ xấu mà Việt Nam có thể áp dụng từ kinh
nghiệm quốc tế..............................................25

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ

LỜI CAM ĐOAN.................................................................3
3
LỜI CẢM ƠN.....................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................5
MỤC LỤC 6
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ............................6


MỞ ĐẦU

1

5 bài học xử lý nợ xấu mà Việt Nam có thể áp dụng từ kinh
nghiệm quốc tế..............................................25



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ
nhận rằng hiện tại và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho
các ngân hàng này.
Việc kiểm soát chất lượng tín dụng là một phần không thể thiếu trong quản trị
ngân hàng với mục tiêu đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả. Chính vì
thế, làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý nợ xấu đang là một đề tài được các
nhà quản trị ngân hàng ngày một quan tâm. Ngày nay, nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công
nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên, các ngân hàng
thương mại cũng phải luôn mở rộng quy mô cho vay, điều đó có nghĩa là rủi ro cho
vay cũng phát sinh nhiều hơn và nợ xấu có thể tăng lên nhiều hơn.
Hoạt động cho vay chiếm trên một nửa thu nhập của Agribank Lạng Sơn và có
tác động lớn tới nguồn thu của các hoạt động khác như: hoạt động thanh toán, tài trợ
thương mại... Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Agribank Lạng Sơn vẫn tồn tại
nhiều rủi ro và nợ xấu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong những năm qua, nợ
xấu trong cho vay đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi
nhánh. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý được nợ xấu là một vấn đề quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của Agribank. Thời gian qua, NHNN Chi nhánh
Lạng Sơn đã chủ động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn
thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm được phê duyệt theo Quyết định
202/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn như:
Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng

Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn
. Góp phần đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp xử lý nợ xấu của Agribank Lạng Sơn”


2
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu tổng quát
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu
- Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng nợ xấu Agribank chi nhánh Lạng Sơn
Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu của
Agribank Lạng Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến nợ xấu và xử lý nợ xấu tại
Agribank Lạng Sơn trong giai đoạn 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu: được thực hiện qua 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là đặt ra những bảng câu hỏi, phỏng vấn
như: Nợ xấu là gi? Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu? Tiêu chí đánh giá kết quả
phòng ngừa và xử lý nợ xấu? - Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa và
xử lý nợ xấu? - Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Lạng Sơn trong
những năm 2015-2017? Những phương pháp quản lý nợ xấu nào đang được sử
dụng? Tính hiệu quả của các phương pháp này? Những hạn chế và nguyên nhân
trong việc áp dụng các phương pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Agribank Lạng
Sơn trong những năm qua? - Các giải pháp nào mà Agribank Lạng Sơn cần thực
hiện nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Còn nghiên cứu chính thức là tập trung
khai thác, thu thập số liệu trực tiếp từ Agribank Lạng Sơn
Số liệu thu thập, xử lý: sau khi có số liệu từ nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức thì sẽ tiến hành xử lý số liệu, xem xét, đánh giá về quá trình xử lý nợ xấu
của Agribank Lạng Sơn
Các phương pháp cụ thể là: phương pháp tổng hợp, thông kê, phân tích diễn
giải và quy nạp để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
Kết quả của đề tài nghiên cứu này là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho
Agribank Lạng Sơn, và các TCTD khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


3
Nghiên cứu cung cấp cho ban lãnh đạo Agribank Lạng Sơn các thông tin thiết thực
về nợ xấu trong cho vay ngắn hạn, những ảnh hưởng tiêu cực của nợ xấu, quá trình
xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn giúp các cán bộ phụ trách có sự xem xét
đầy đủ hơn về những hạn chế trong các khâu thẩm định, cấp tín dụng, thu hồi nợ,
quá trình xử lý nợ xấu. Từ đó, giúp cho ngân hàng có những biện pháp khắc phục,
cải thiện tình hình nợ xấu tại ngân hàng, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng về lâu dài, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong thời đại của kinh tế hội nhập và
phát triển.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…, thì bài khóa
luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại.
Chương 3: Thực trạng xử lý nợ xấu của Agribank Lạng Sơn
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường xử lý nợ xấu của Agribank Lạng Sơn.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn thạc sỹ của Đào Ngọc Chung (2015), Xử lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội, Đại học
Kinh tế Quốc dân. Tác giả trình bày khái quát về rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại và đi sâu nghiên cứu nội dung về nợ xấu và xử lý nợ xấu của
ngân hàng thương mại. Tiếp theo, tác giả đi sâu phân tích thực trạng về xử lý nợ
xấu của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội qua các năm từ 2012-2014. Tác giả phân
tích thực trạng phân loại nợ, phân tích cơ cấu nhóm nợ; nợ xấu theo thành phần
kinh tế, nợ xấu theo trích lập dự phòng rủi ro. Từ đó, tác giả đánh giá các nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu tại ngân hàng. Từ những phân tích có cơ sở tại chương 2 và
định hướng xử lý nợ xấu của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới và
đưa ra một số nhóm giải pháp và kiến nghị đối với các đơn vị liên quan
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) ..nghiên cứu giải pháp xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, luận văn
chỉ mới đưa ra phương pháp xử lý nợ xấu, chưa nói đến đo lường nợ xấu, phòng
tránh nợ xấu.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Huy Hoàng (2007) với tên đề tài “ Xử lý nợ xấu
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Luận văn của tác giả đã làm nổi bật
thực trạng nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu thông qua các số liệu cụ thể
thu thập được từ ngân hàng, từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể gắn liền
với đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010) với tên đề tài “ Luận cứ
khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt
Nam’”. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mô hình quản lý rủi
ro tín dụng. Tác giả Huyền Diệu đã luậngiải một cách có hệ thống các vấn đề cơ
bản về quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng từ đó
phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Gần đây
nhất, có một công trình được bảo vệ rất thành công với những đóng góp thực sự có



5
giá trị cho hoạt động quản lý nợ xấu NHTM Việt Nam, đó là luận án tiến sỹ của tác
giả Nguyễn
Thị Hoài Phương ( 2012) với tên đề tài “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Đề tài của tác giả lựa chọn cách tiếp cận việc quản lý nợ
xấu ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, Hiệp ước Basel II được sử dụng như một
chuẩn mực trong việc quản lý nợ xấu.
Bài viết của Huznh Thế Du (2004) trong chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright, TP Hồ Chí Minh đã đưa ra một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới:
Gồm mô hình xử lý nợ tập trung. VD: Hoa Kz và các nước Đông Á như: Thái Lan,
Indonesia, Hàn Quốc...và mô hình xử lý nợ phi tập trung. VD: Hungary, Ba
Lan..Tác giả phân tích rất kỹ về mặt ưu - nhược điểm của từng loại mô hình. Ngoài
ra, tác giả còn có sự so sánh các điểm tương đồng về xuất phát điểm và quá trình
phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống NHTM Trung Quốc đồng thời
cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên nhân, quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở
Việt Nam và Trung Quốc trong các năm 2003 và 2004. Nghiên cứu của tác giả được
kết luận với những đánh giá và biện pháp trong việc xử lý nợ của cả hai quốc gia
này. Như vậy, với nghiên cứu của tác giả Huznh Thế Du, vấn đề về quá trình xử lý
nợ xấu, cũng như xây dựng mô hình quản lý nợ xấu đối với các NHTM Việt Nam
đã được đề cập.
Bài viết của Nguyễn Đào Tố (2008) trên tạp chí Ngân hàng, số 5 nhấn mạnh
tới sự cần thiết phải ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, từ đó xây
dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam. Bài viết của
Huznh Thị Phương Thảo (2014), trên tạp chí Tài chính - Bảo hiểm, đã đề cập tới
việc Việt Nam không nằm trong danh sách các quốc gia thành viên của Uỷ Ban
Basel, tức là không chịu áp lực phải vận dụng các quy định an toàn của hiệp ước
này, song việc vận dụng các hiệp ước Basel trong hoạt động quản trị Ngân hàng
nước ta hết sức ý nghĩa và cần thiết. Các bài viết này có ưu điểm là đã tiếp cận cách

quản lý nợ xấu hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là ứng dụng các nguyên tắc
của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng.


6
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Phương Tuệ (2009) “ Tăng cường xử lý nợ xấu
tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Tác giả đã tìm ra những hạn chế, tồn
tại trong công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng và nguyên nhân của hạn chế đó bằng
việc phân tích các số liệu về nợ xấu. Từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường xử
lý nợ xấu cho ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ của Hoàng Dương (2009)“ Giải pháp nâng cao hiệu quả xử
lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An”,
Đề án Phan Đức Tiến (2009) “ Giải pháp thu nợ tồn đọng khó thu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An”. Như vậy, mới chỉ có một vài
nghiên cứu quan tâm đến vấn đề nợ xấu tại Agribank mà cụ thể là ở chi nhánh tỉnh
Nghệ An: Trong khi đó nợ xấu phát sinh trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh có
xu hướng tăng, các khoản vay tiềm ẩn rủi ro cao, quan tâm về nợ xấu chưa đúng
mức. Để đảm bảo an toàn tín dụng, cần có công trình nghiên cứu, hạn chế phát sinh
nợ xấu và xử lý nợ xấu nhiều hơn nữa.
Nguyễn Thị Ngọc (2014), Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng
và Thương mại An Thái, Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích được những
rủi ro, có dẫn chứng cụ thể về rủi ro trong hoạt động mua hàng. Từ đó, đã đưa ra các
giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro trong hoạt động mua hàng tại công ty TNHH
đầu tư xây dựng và Thương mại An Thái
Nguyễn Văn Tuyên( 2017), Những giải pháp hạn chế rủi o tín dụng tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu, Đại học Bà Rịa- Vũng Tàu. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
và thực tế tại ngân hàng đã phân tích được thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng
BIDV- chi nhánh Phú Mỹ, có sự khảo sát về nghiệp vụ giành cho nhân viên ngân

hàng, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của quản trị rủi ro tại ngân hàng
BIDV- chi nhánh Phú Mỹ. Đưa ra được nhiều giải pháp hay và sáng tạo nhằm hạn
chế, khắc phụ điểm yếu của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BID- chi
nhánh Phú Mỹ.


7

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Nợ xấu của NHTM
2.1.1. Khái niệm nợ xấu và tác hại của nó
Trong các sách giáo khoa tài chính nước ngoài. Nợ xấu được hiểu là các khoản
nợ hầu như không có khả năng thanh toán và bắt bộc phải xử lý bằng bút toán xóa nợ
Nợ xấu theo khoản 6 Điều 2 của Quy ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để XLRR tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo Quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam
“là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm
4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)”.
Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể
thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối
với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là
các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ
hoặc phá sản,....
Các khoản nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của hoạt động tín dụng có thể
gây cho NHTM rủi ro đọng vốn (do khách hàng trả chậm) hoặc rủi ro mất vốn (do
khách hàng không trả nợ)
Như vậy có thể thấy nợ xấu thực chất là khoản tín dụng được cấp ra nhưng không
thu hồi được theo thỏa thuận. Đó chính là mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước

hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả, gây nên
sự đổ vỡ long tin của người cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng.
Nợ được ngay lập tức bằng văn bản của tín dụng con nợ tài khoản và do đó
loại bỏ bất kỳ số dư còn lại trong tài khoản đó. Nợ xấu đại diện cho tiền bị mất do
một doanh nghiệp là lý do tại sao nó được coi là một khoản chi phí.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấ u khác
nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác


8
nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của
các NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh
lời hay những khoản cho vay không còn hoạt động (NPLs: non - performing loans).
Những khoản cho vay trở nên không sinh lời khi người vay dừng việc thanh toán và
khoản cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF năm 2005 đưa ra như sau:
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới
90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố: (i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm
này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được
nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, quan điểm về nợ xấu của IMF dựa trên kết quả thu hồi
nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ. Đây
được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của thống đốc NHNN ngày 21/1/2013

về việc Quy định phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro (DPRR) trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh nước
ngoài thì nợ xấu được định nghĩa tại Điều 3 như sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Các
nhóm nợ được phân loại theo Điều 10 và Điều 11 trong Quyết định
này là:
- Phân loại nợ theo Điều 10 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản
nợ ( Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 91 - 180 ngày, Nhóm 4: thời gian quá hạn từ 181
- 360 ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).


9
- Phân loại nợ theo Điều 11 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách
hàng. ( Nhóm 3: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng(TCTD), đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất, Nhóm 4: Các
khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao, Nhóm 5: Các khoản nợ
được TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu hồi, mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định
dựa trên hai yếu tố: (i): đã quá hạn trên 91 ngày hoặc (ii): khả năng trả nợ đáng lo
ngại”. Tuy nhiên, việc các NHTM Việt Nam tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc
vào khả năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ theo Điều 10 hay Điều 11
của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN.
Với quan điểm trên thì theo tác giả, nợ xấu phải được tiếp cận dựa vào khả
năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa là một khoản cho vay trong hạn, hoặc thậm
chí mới cho vay, nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của khoản
vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
2.1.2. Phân loại nợ xấu và ý nghĩa
Nếu vay ngân hàng trong quá trình trả nợ mà không có khả năng thanh toán,
hay trả chậm thì bị coi là nợ xấu của ngân hàng. Hiện nay ngân hàng chia làm 5

nhóm nợ xấu tùy theo mức độ và thời gian thanh toán chậm:
+ Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn ( Không quá hạn từ 1 đến dưới 10 ngày)
+ Nhóm 2: Nợ nần cần chú ý (Nợ từ 10 đến dưới 90 ngày)
+ Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn (trên 90 đến 180 ngày)
+ Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ (Từ 181 đến 360 ngày)
+ Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn (nợ quá hạn trên 360 ngày)
Đối với nợ nhóm 1 và nhóm 2 thì nhiều ngân hàng vẫn xét duyệt cho vay thế
chấp tuy nhiên vẫn bị nhiều lý do khắc khe và đối với nợ từ nhóm 3 thì khó có thể
được cấp vốn từ các ngân hàng.
Nợ quá hạn là các khoản nợ quá thời hạn trả theo hợp đồng tín dụng bao gồm
nợ nhóm 2,3,4,5. Như vậy nợ quá hạn được coi như nợ xấu nếu dư nợ dưới tiêu
chuẩn ( rơi vào nhóm 3).


10
Với những người đi vay bị nợ xấu sẽ được lưu trên hệ thống CIC và thông tin
này sẽ được lưu hành chung cho tất cả các ngân hàng tra cứu thông tin.
2.1.3. Hậu quả của nợ xấu
a) Đối với Ngân hàng thương mại
- Nợ xấu xảy ra làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận ngân hàng: khi các
khoản cho vay phát sinh nợ xấu, việc đầu tiên các ngân hàng phải làm là tìm các
biện pháp để thu hồi nợ. Quá trình thu hồi nợ xấu vừa làm mất thời gian do phát
sinh thêm nhiều công việc cho cán bộ ngân hàng, vừa phát sinh thêm các khoản chi
phí cho việc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phức tạp và liên quan đến nhiều bên
thì thời gian để thu hồi được nợ càng kéo dài và chi phí càng tốn kém. Như vậy, để
thu hồi được các khoản nợ xấu, ngân hàng sẽ phải chấp nhận hy sinh một phần lợi
nhuận của mình để trang trải chi phí cho việc thu hồi nợ (nói theo cách khác là tăng
chi phí quản lý, từ đó làm giảm lợi nhuận). Ngoài ra, các khoản nợ xấu không thu
được sẽ làm giảm lợi nhuận trong hoạt động của ngân hàng.
- Nợ xấu xảy ra làm mất cân đối dòng tiền, tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng

thanh toán: khi ngân hàng không thu hoặc chậm thu được vốn và lãi cho vay, trong
khi ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động từ tổ chức và dân cư để
cho vay theo thời hạn đã xác định. Điều này có thể dẫn tới tình trạng ngân hàng mất
cân đối thu chi tạm thời trong thời gian ngắn. Nếu tình trạng này xảy ra đối với các
khoản nợ nhỏ lẻ, cá biệt và không thường xuyên thì mức độ ảnh hưởng đối với ngân
hàng là nhỏ, không đáng kể. Tuy nhiên, nếu tình trạng chậm trả hoặc không trả
được nợ của khách hàng kéo dài và mang tính đồng loạt với quy mô lớn thì mức độ
ảnh hưởng đến khả năng cân đối dòng tiền, cân đối thu chi là rất lớn, ngân hàng có
thể phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Nợ xấu xảy ra làm giảm sút năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng: như
bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào, khi rủi ro và tổn thất xảy ra, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng, đôi khi bị giảm sút nghiêm trọng. Ngân
hàng cũng vậy, nợ xấu làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả,
thậm chí không còn hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút. Ngân hàng buộc phải thu
hẹp quy mô hoạt động làm cho uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng hạn chế


11
b) Đối với khách hàng
- Đối với khách hàng vay: như đã nêu trên, khi một khoản nợ xấu xảy ra, ngân
hàng mất đi cơ hội thực hiện khoản vay mới. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
người đi vay mất cơ hội tiếp cận với khoản vay của ngân hàng. Nợ xấu càng lớn,
ngân hàng càng thu hẹp quy mô và đối tượng cho vay, thận trọng hơn trong cho vay.
Như vậy, người đi vay sẽ gặp khó khăn nhiều hơn trong tiếp cận vốn vay, không có
nguồn vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh hay tiêu dùng. Đối với các chủ
thể vay trực tiếp gây ra nợ xấu (là người chậm trả hoặc không trả nợ) thì khả năng
tiếp tục được vay từ chính ngân hàng đó hay ngân hàng khác là rất khó khăn, thậm
chí không thể vay tiếp do hệ thống ngân hàng sẽ có những cảnh báo đối với các đối
tượng vay này.
- Đối với khách hàng tiền gửi: các ngân hàng huy động vốn từ các chủ thể cho

vay để thực hiện hoạt động cho vay. Khi hoạt động cho vay không đem lại hiệu quả,
ngân hàng không thể thu hồi lại được gốc và lãi của khoản vay, ngân hàng phải sử
dụng nguồn vốn tự có của mình để trả lại cho người gửi tiền. Đến mức độ nào đó,
khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không thể bù đắp nổi cho tổn thất do rủi
ro tín dụng gây ra, ngân hàng mất khả năng thanh toán và người gửi tiền phải đối
mặt với nguy cơ không thể thu hồi lại vốn đã gửi ngân hàng.
2.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHTM
2.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro và khả năng phát
sinh nợ xấu là một biểu hiện rõ nhất của rủi ro tín dụng. Nợ xấu phát sinh sẽ gây
hậu quả không nhỏ không chỉ đến hoạt động ngân hàng mà còn tác động đến cả nền
kinh tế. Vì thế, cần có những biện pháp ngăn ngừa rủi ro và xử lý tổn thất là việc
làm cần thiết và mang lại hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng và hậu quả mà nợ xấu có thể mang lại, việc quản
lý nợ xấu luôn được các ngân hàng quan tâm và đề ra những yêu cầu cụ thể.
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về nợ xấu
nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.


12
2.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu
2.2.2.1 Xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu
Việc xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu có vai trò quan trọng trong quản lý nợ xấu.
Chỉ tiêu về nợ xấu không chỉ giúp định hướng mà còn có tác động trực tiếp đến
công tác xử lý nợ xấu phát sinh.
Ban giám đốc cùng Phòng Tín dụng sẽ xây dựng những chỉ tiêu về nợ xấu
cho một thời kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) trên
cơ sở nền kinh tế vĩ mô, quy mô tín dụng, cơ cấu ngành và đặc điểm về nguồn nhân
lực của ngân hàng. Tùy điều kiện và mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu về nợ xấu có thể được

xây dựng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng. Khi xây dựng các chỉ tiêu về nợ xấu
xong thì toàn bộ các phòng ban trong ngân hàng sẽ phải chấp hành và thực hiện
đúng yêu cầu.
Chỉ tiêu về nợ xấu cần đảm bảo các nội dung định lượng (tỷ lệ phần trăm so
với tổng dư nợ, doanh số nợ xấu phát sinh) và định tính (định hướng theo ngành,
theo thời gian, theo địa bàn…).
2.2.2.2. Xác định nợ xấu
Việc xác định nợ xấu cần được NHTM thực hiện định kỳ và đột xuất ngay khi
khách hàng hoặc khoản vay có những biểu hiện nhất định
a - Dấu hiệu phi tài chính
Hành vi của khách hàng
+ Tìm cách tránh gặp ngân hàng, miễn cưỡng hoặc chậm cung cấp thông tin tài
chính : Khi nhận thấy hoạt động kinh doanh đang gặp vấn đề, ban lãnh đạo thường có xu
hướng liên lạc với ngân hàng ít hơn so với khi đang làm ăn tốt. Khi khách hàng có những
biểu hiện này, Ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân đồng thời đánh giá toàn bộ các
khoản vay hiện tại của khách hàng, cảnh báo về khả năng dẫn đến nợ xấu.
+ Khách hàng tỏ ra không đáng tin: Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng,
việc khách hàng không giữ uy tín sẽ là một dấu hiệu rõ nét tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu.
Khả năng quản lý
+ Bằng chứng phát sinh mâu thuẫn trong nội bộ công ty, đặc biệt là trong đội
ngũ cán bộ quản lý: Việc xảy ra mâu thuẫn giữa những người điều hành có thể ảnh


13
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu để trả
nợ, tiềm ẩn nợ xấu.
+ Nghỉ ốm dài hoặc bất ngờ của những nhân sự chủ chốt, mất các nhà quản
lý cấp cao: Sự thay đổi bất ngờ và bất thường của đội ngũ cán bộ quản lý là dấu
hiệu cảnh báo hoạt động kinh doanh có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc có
sự vi phạm pháp luật.

+ Tin đồn bất lợi về doanh nghiệp: Việc phát sinh tin đồn bất lợi, dù đúng hay
không đúng cũng sẽ có những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu.
+ Đầu tư vào lĩnh vực ngoài kinh nghiệm, chuyên môn, thiếu nhận biết về vị
trí của công ty trên thị trường hoặc có vấn đề về cạnh tranh: Trong thời kỳ hội nhập
kinh tế sâu rộng, việc kinh doanh mạo hiểm cũng như không nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu của mình sẽ không thể giúp doanh nghiệp phát triển mở rộng hay ít
nhất là giữ vững vị thế hiện có của mình.
Hoạt động kinh doanh
+ Có hoạt động pháp lý chống lại khách hàng, bao gồm cả những khó khăn
với cơ quan thuế hoặc hải quan : Việc vi phạm những quy định của pháp luật, ngay
cả những lỗi đối với việc kê khai thuế, hải quan sẽ ảnh hưởng tới quyền được hoạt
động kinh doanh của khách hàng theo quy định của pháp luật, có thể phải ngừng
hoạt động đối với những vi phạm nghiêm trọng.
+ Các nhà cung cấp, nhà phân phối lớn thay đổi chính sách bán, mua
hàng : Việc thay đổi chính sách của các đối tác, đặc biệt là đối tác lớn sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung, doanh thu, lợi nhuận của
khách hàng nói riêng.
+ Tình hình môi trường vĩ mô : Ngân hàng cần nắm được những yếu tố vĩ
mô, nằm ngoài tầm kiểm soát của người vay và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
người vay như chi phí tăng nhưng lại không thể chuyển một phần sang cho khách
hàng, lãi suất cao hơn, vấn đề về ngành kinh doanh...để chủ động đánh giá hoạt
động kinh doanh của khách hàng có chịu tác động theo hướng bất lợi hay không.
b - Dấu hiệu tài chính
Kết quả kinh doanh


14
+ Doanh thu tăng quá nhanh nhưng vốn lưu động lại thiếu do tăng cường
chính sách bán chịu hoặc phải chịu sức ép cạnh tranh, chênh lệch lợi nhuận biên

thấp sẽ ảnh hưởng tới vốn duy trì hoạt động cũng như khả năng thanh toán của
khách hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn mức bình quân của ngành.
+ Các khoản thu nhập và chi phí bất thường tăng đột biến.
+ Xuất hiện lỗ ròng hoặc lưu chuyển tiền tệ âm : Một doanh nghiệp sẽ không
thể duy trì được lâu sự tồn tại của mình trong những điều kiện như vậy.
Tài sản cố định
+ Giá trị còn lại tài sản cố định giảm mạnh : khách hàng thực hiện bán, thanh
lý tài sản nằm ngoài kế hoạch thay mới, dấu hiệu khách hàng có thể gặp khó khăn,
chuyển đổi tài sản cố định thành tài sản có tính lỏng cao hơn, thuận tiện cho việc
thu hẹp hoặc ngừng hoạt động.
+ Tốc độ đầu tư tài sản cố định tăng quá nhanh : việc đầu tư tài sản cố định
quá mức, nằm ngoài khả năng tài chính cũng như huy động vốn của khách hàng sẽ
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán cũng như vốn lưu động phục vụ kinh doanh của
khách hàng.
+ Hoạt động của tài sản thấp bất thường : dấu hiệu cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh có nguy cơ bị thu hẹp hoặc khách hàng có khó khăn về vốn lưu
động để duy trì hoạt động sản xuất.
Cơ cấu tài chính và quản lý nợ vay
+ Cơ cấu nợ vay/vốn chủ sở hữu thay đổi đột biến theo chiều hướng tăng tỷ
trọng vốn vay.
+ Tốc độ tăng nợ vay không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu.
+ Trì hoãn tăng vốn hoặc tài trợ dài hạn, hoặc tăng vốn nhưng với mức lãi
suất cao.
+ Thu nhập để lại có xu hướng giảm dần.
+ Khả năng trả lãi kém đi.
+ Yêu cầu ngân hàng thay đổi các điều khoản đảm bảo hoặc các cam kết trả nợ.
Các khoản phải thu và phải trả
+ Vòng quay các khoản phải thu/phải trả thương mại chậm lại : Giá trị các



15
khoản phải thu cũng như thời gian các khoản phải thu đều quan trọng. Những khoản
phải thu bị chậm thanh toán, quá hạn hoặc không thể thu hồi sẽ ảnh hưởng tới năng
lực tài chính của khách hàng. Cùng với đó, các khoản phải trả tăng đột biến cho
thấy khách hàng đang gặp khó khăn, bắt đầu phải trì hoãn các khoản phải trả và đây
cũng chính là một dấu hiệu rõ ràng cho thấy có vấn đề rắc rối.
+ Các khoản phải thu, phải trả quá tập trung vào một số đối tác lớn.
+ Các khoản dự phòng phải thu khó đòi tăng nhanh.
Hàng tồn kho
+ Hàng tồn kho quá nhiều : điều này có thể thấy doanh nghiệp đang vận hành
dưới mức năng lực bán hàng của mình hoặc doanh thu giảm.
+ Nguyên vật liệu mua bị trả lại nhiều
+ Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng nhanh
Trên cơ sở những dấu hiệu và số liệu nêu trên, ngân hàng sẽ thực hiện đánh
giá khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng để xác định khoản nợ
đó là nợ xấu hay không. Việc xác định khoản vay là nợ xấu sẽ dựa trên mức độ
ảnh hưởng nghiêm trọng của các dấu hiệu về tài chính và phi tài chính đến khả
năng trả nợ của khách hàng, trên cơ sở thiết lập một bộ chỉ tiêu (bao gồm các dấu
hiệu tài chính và phi tài chính) quy đổi theo tỷ lệ nhất định tương ứng với khả
năng trả nợ của khách hàng. Thông thường, việc đánh giá khách hàng, khả năng
trả nợ cũng như xác định nợ xấu được các NHTM chuẩn hóa thành Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm các chỉ tiêu về tài chính, phi tài
chính được lượng hóa theo thang điểm 100. Theo đó, việc phân loại khách hàng sẽ
được phân chia thành mười mức khác nhau, trên cơ sở đó NHTM sẽ thực hiện xác
định, phân loại các khoản vay của những khách hàng này theo năm nhóm nợ tương
ứng, cụ thể :
Bảng 2.1. Phân loại khách hàng, phân loại nợ
Tổng số điểm

Từ

Đến

Xếp hạng

Phân loại nợ


16
91

100

AAA

Đủ tiêu chuẩn

81

90

AA

Đủ tiêu chuẩn

71

80


A

Đủ tiêu chuẩn

66

70

BBB

Cần chú ý

61

65

BB

Cần chú ý

56

60

B

Dưới tiêu chuẩn

51


55

CCC

Dưới tiêu chuẩn

46

50

CC

Nghi ngờ

41

45

C

Nghi ngờ

0

40

D

Có khả năng mất vốn


Theo đó, các khách hàng được xếp loại từ BBB đến D thì các khoản vay của
các khách hàng này tương ứng sẽ được xác định là nợ xấu.
Ngoài ra, những khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng của Ngân hàng,
đang được theo dõi tại ngoại bảng cũng là các khoản nợ xấu.
2.2.2.3. Xử lý nợ xấu
Trên cơ sở chính sách nợ xấu, xác định được nợ xấu, việc xử lý nợ xấu cần
phải được lập kế hoạch và triển khai đảm bảo hiệu quả về mặt thời gian và chi phí.
*/ Đôn đốc thu hồi nợ
Các NHTM cần tiến hành phân tích, phân loại các khoản nợ xấu để từ đó đề ra
biện pháp đôn đốc, thu hồi, xử lý phù hợp với từng khoản vay. Cần quản lý tài chính
chặt chẽ với các khách hàng có nợ xấu, đặc biệt là các khách hàng lớn. Đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động thì cần tạo điều kiện để họ duy trì hoạt động bình
thường. Các biện pháp đôn đốc thu hồi chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất
định đồng thời cần vận dụng kết hợp với một số biện pháp khác.
*/ Tái cơ cấu các khoản nợ, tái cấu trúc doanh nghiệp
Biện pháp này được áp dụng đối với những khoản nợ có khả năng thu hồi. Sau
khi thương lượng với khách hàng về giải pháp thực thi cũng như yêu cầu cam kết
của khách hàng, Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau :
+ Gia hạn nợ: là việc khách hàng được phép kéo dài thêm thời hạn trả nợ
cuối cùng. Đây là phương án giúp khách hàng giảm bớt được áp lực thanh toán nợ


17
trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó có thể phục hồi hoạt động kinh doanh
cũng như thu xếp vốn để trả nợ ngân hàng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc khách hàng được thay đổi thời gian trả
từng phần của khoản nợ hoặc thay đổi số tiền từng kỳ trả nợ đã thỏa thuận ban đầu
nhưng không làm thay đổi tổng số tiền phải trả và thời hạn trả hết nợ cuối cùng.
+ Cấp thêm vốn cho khách hàng: Ngân hàng chỉ xem xét cấp thêm vốn khi
khách hàng chứng minh được kế hoạch kinh doanh sẽ giúp khách hàng vượt qua

giai đoạn khó khăn và chắc chắn có hiệu quả. Việc áp dụng phương pháp này có
tính mạo hiểm vì thế cần được cân nhắc và kiểm soát chặt chẽ.
+ Chứng khoán hóa các khoản nợ: Ngân hàng có thể chuyển các khoản nợ xấu
thành vốn cổ phần đối với các doanh nghiệp cổ phần hoặc trái phiếu. Ngân hàng áp
dụng biện pháp này khi các khách hàng gặp khó khăn nhưng được đánh giá là có triển
vọng phục hồi. Trong trường hợp khách hàng là cổ đông của Ngân hàng thì Ngân hàng
có thể tạo điều kiện để cổ đông đó bán cổ phiếu cho bên thứ ba để trả nợ Ngân hàng.
*/ Xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu, khách hàng trây ỳ không thanh toán hoặc
không có khả năng thanh toán nợ thì Ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài
sản bảo đảm hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Thanh lý tài sản bảo đảm tiền vay: Thông thường khi xét duyệt cho vay,
khách hàng cần có tài sản bảo đảm nhất định để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ tại ngân
hàng. Khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng sẽ xem xét áp dụng biện pháp xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tài sản sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý để bàn
giao cho Ngân hàng, ngân hàng có thể sẽ tự bán công khai tài sản ; hoặc bán qua
trung tâm bán đấu giá tài sản ; hoặc bán cho Công ty mua bán nợ
+ Quản lý, khai thác tài sản: Tùy theo trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể
tiếp nhận tài sản, tiếp tục quản lý, khai thác tài sản để thu hồi nợ
+ Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh : Trong trường hợp việc
đòi nợ từ phía người vay gặp khó khăn, ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh dưới hình thức thanh toán nợ trực tiếp hoặc xử lý tài sản bảo
đảm của người bảo lãnh.


18
*/ Bán các khoản nợ
Ngân hàng thường áp dụng biện pháp này khi không muốn mất thời gian hoặc bản
thân ngân hàng đã có một tổ chức chuyên môn hóa trong việc xử lý nợ đó là Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản. Việc bán lại các khoản nợ xấu (hay quyền đòi nợ) cho

một tổ chức khác (có thể là một ngân hàng hoặc Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản)
sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được nợ xấu. Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp này ngân
hàng thường phải chấp nhận bán lại các khoản nợ với giá trị thấp hơn quyền đòi nợ hiện
tại, từ đó gây ra những tổn thất nhất định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
*/ Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ
Để áp dụng biện pháp này đạt hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hồ sơ khoản vay
đầy đủ và phù hợp về mặt pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra tòa để đòi
nợ. Phán quyết của tòa án sẽ buộc khách hàng trả nợ hoặc chuyển giao tài sản bảo đảm
tiền vay cho ngân hàng để xử lý thu hồi nợ. Trường hợp khách hàng là các doanh
nghiệp không trả được nợ, ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thể làm đơn xin
mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản.
Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này thường không mang lại nhiều kết quả do
thủ tục rắc rối, mất nhiều thời gian và chế tài giám sát việc thi hành quyết định của tòa
án chưa thật sự phát huy hiệu quả.
*/ Xử lý bằng vốn Ngân sách
Nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay theo chính sách của Chính phủ thì Chính
phủ phải đứng ra giải quyết, bù đắp tổn thất cho các NHTM. Chính phủ sẽ dùng vốn
ngân sách để mua lại toàn bộ nợ xấu thuộc diện cho vay theo chính sách của Chính
phủ, sau đó xử lý dần trong một số năm. Biện pháp này có hạn chế do ngân sách là có
hạn, Chính phủ luôn phải cân nhắc chi tiêu ngân sách và không phải khoản nợ xấu nào
phát sinh cũng được xử lý trong thời gian ngắn.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của
NHTM
Xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có các giải pháp đồng
bộ, từ nhiều phía cả Nhà nước, ngân hàng và doanh nghiệp. Việc xử lý nợ xấu của
các ngân hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố chủ yếu sau:
- Nhân tố chủ quan:



×